Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò của người bào chữa trong các vụ án hình sự bắt buộc phải có người bào ch...

Tài liệu Vai trò của người bào chữa trong các vụ án hình sự bắt buộc phải có người bào chữa (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh hà tĩnh)

.PDF
104
25
115

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THỊ HOÀI VAI TRß CñA NG¦êI BµO CH÷A TRONG C¸C Vô ¸N H×NH Sù B¾T BUéC PH¶I Cã NG¦êI BµO CH÷A (Trªn c¬ së thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh Hµ TÜnh) LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THỊ HOÀI VAI TRß CñA NG¦êI BµO CH÷A TRONG C¸C Vô ¸N H×NH Sù B¾T BUéC PH¶I Cã NG¦êI BµO CH÷A (Trªn c¬ së thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh Hµ TÜnh) Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN HIỂN HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Lê Thị Hoài MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NGƯỜI BÀO CHỮA TRONG CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ BẮT BUỘC PHẢI CÓ NGƯỜI BÀO CHỮA ....................................................... 7 1.1. Người bào chữa trong vụ án hình sự ................................................ 7 1.1.1. Khái niệm ngƣời bào chữa ................................................................... 7 1.1.2. Chủ thể bào chữa ................................................................................ 10 1.2. Đặc điểm của những vụ án hình sự bắt buộc phải có người bào chữa ............................................................................................ 17 1.3. Chức năng và nhiệm vụ của người bào chữa trong các vụ án hình sự bắt buộc có người bào chữa ............................................... 21 1.3.1. Chức năng của ngƣời bào chữa .......................................................... 21 1.3.2. Nhiệm vụ của ngƣời bào chữa ............................................................ 24 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 29 Chương 2: MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ HIỆN HÀNH VỀ VAI TRÒ CỦA NGƯỜI BÀO CHỮA TRONG CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ BẮT BUỘC PHẢI CÓ NGƯỜI BÀO CHỮA VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG .......................................................30 2.1. Những quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về vai trò của người bào chữa trong các vụ án hình sự bắt buộc có người bào chữa .................................................................................. 30 2.1.1. Vai trò của ngƣời bào chữa ở giai đoạn điều tra đối với các vụ án hình sự bắt buộc có ngƣời bào chữa ................................................... 31 2.1.2. Vai trò của ngƣời bào chữa trong giai đoạn truy tố đối với các vụ án hình sự bắt buộc có ngƣời bào chữa .............................................. 37 2.1.3. Vai trò của ngƣời bào chữa ở giai đoạn xét xử sơ thẩm đối với các vụ án hình sự bắt buộc có ngƣời bào chữa ......................................... 40 2.1.4. Vai trò của ngƣời bào chữa ở giai đoạn xét xử phúc thẩm đối với các vụ án hình sự bắt buộc có ngƣời bào chữa ................................... 49 2.1.5. Vai trò của ngƣời bào chữa trong thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với các vụ án hình sự bắt buộc có ngƣời bào chữa ...................... 52 2.2. Thực tiễn áp dụng vai trò của người bào chữa trong các vụ án hình sự bắt buộc phải có người bào chữa trên đại bàn tỉnh Hà Tĩnh .............................................................................................. 57 2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân ........................................... 57 2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................... 64 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 76 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA NGƯỜI BÀO CHỮA TRONG CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ BẮT BUỘC PHẢI CÓ NGƯỜI BÀO CHỮA................................ 77 3.1. Một số giải pháp cụ thể để đưa Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thực hiện có hiệu quả nâng cao chất lượng bào chữa của người bào chữa ............................................................................................. 77 3.1.1. Tổ chức đa dạng các hình thức tuyên truyền để nâng cao chất lƣợng bào chữa của ngƣời bào chữa trong các vụ án hình sự bắt buộc có ngƣời bào chữa ...................................................................... 77 3.1.2. Nâng cao chất lƣợng ngƣời bào chữa, mở rộng số lƣợng ngƣời bào chữa ............................................................................................. 79 3.1.3. Nâng cao năng lực nhận thức của cơ quan, ngƣời tiến hành tố tụng......... 81 3.1.4. Cần đổi mới mối quan hệ giữa ngƣời bào chữa với cơ quan tiến hành tố tụng ........................................................................................ 83 3.2. Một số giải pháp cụ thể hoàn thiện hệ thống pháp luật về vai trò của người bào chữa trong các vụ án bắt buộc phải có người bào chữa.................................................................................. 84 3.2.1. Quy định cụ thể hơn về đối tƣợng bắt buộc phải có ngƣời bào chữa ...... 84 3.2.2. Về thủ tục chỉ định ngƣời bào chữa ................................................... 85 3.2.3. Quy định về thủ tục đăng ký bào chữa ............................................... 86 3.2.4. Về chủ thể bào chữa ........................................................................... 89 3.2.5. Bổ sung chế tài đối với cơ quan tiến hành tố tụng ............................. 91 KẾT LUẬN .................................................................................................... 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 93 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCVND: Bào chữa viên nhân dân BLHS: Bộ luật Hình sự BLTTHS: Bộ luật Tố tụng hình sự CCTP: Cải cách tƣ pháp CQĐT: Cơ quan điều tra CTN: Chƣa thành niên NBC: Ngƣời bào chữa QBC: Quyền bào chữa TGPL: Trợ giúp pháp lý TGTT: Tham gia tố tụng THTT: Tiến hành tố tụng TNHS: Trách nhiệm hình sự TTHS: Tố tụng hình sự VAHS: Vụ án hình sự XHCN: Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1: Số lƣợng LS của tỉnh Hà Tĩnh từ tháng 7/1993 đến tháng 8/2017 58 Bảng 2.2: Số vụ án hình sự có ngƣời bào chữa tham gia từ năm 2011-2016 60 Bảng 2.3: Số vụ án hình sự trong giai đoạn xét xử có ngƣời bào chữa tham gia từ năm 2011 – 2016 68 Bảng 2.4: Số bị can, bị cáo thuộc diện ngƣời đƣợc trợ giúp pháp lý đƣợc trợ giúp pháp lý từ năm 2011 – 2016 68 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, nƣớc ta đang tiến hành công cuộc cải cách toàn diện về tƣ pháp hình sự theo tinh thần Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 02/01/2002 và Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị, trong đó trọng tâm là mở rộng hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử hình sự và mở rộng hơn nữa quyền của ngƣời bào chữa (NBC), ngƣời bị tạm giữ (NBTG), bị can, bị cáo. Đây là cơ sở vững chắc để nâng cao hiệu quả bảo đảm tính công bằng của pháp luật, tính dân chủ, công khai của quá trình giải quyết vụ án hình sự (VAHS) và bảo vệ tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp, quyền dân chủ cho con ngƣời, thể hiện nguyên tắc “bảo đảm quyền bào chữa của NBTG, bị can, bị cáo” đã đƣợc Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) ghi nhận, giúp cho việc giải quyết vụ án đƣợc chính xác, khách quan, hiệu quả, đúng pháp luật. Đây là một nguyên tắc không thể thiếu của pháp luật tố tụng hình sự (TTHS), trong đó chế định NBC là một chế định quan trọng trong việc thực hiện quyền bào chữa của NBTG, bị can, bị cáo. Để thực hiện yêu cầu tranh tụng, một trong những biện pháp quan trọng là phải ghi nhận chế định NBC trong BLTTHS. Trong Hiến pháp, pháp luật của nƣớc ta nói chung và TTHS nói riêng đã có các qui định thể chế hóa quyền, nghĩa vụ của NBC. Tuy nhiên, cho đến nay trong lý luận và thực tiễn TTHS vẫn chƣa có khái niệm chính thức và thống nhất về chế định NBC. Đồng thời, những qui định của BLTTHS hiện hành chƣa qui định đầy đủ về các chủ thể NBC, đối tƣợng bào chữa hoặc có qui định nhƣng dƣờng nhƣ lại ít đƣợc áp dụng trên thực tế, còn hạn chế một số quyền của NBC, một số qui định về NBC trong pháp luật TTHS còn nhiều vƣớng mắc, bất cập khi áp dụng, đòi hỏi khoa học Luật TTHS phải nghiên cứu, giải quyết làm sáng tỏ về 1 mặt lý luận trong khi vấn đề này vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau, thậm chí trái ngƣợc nhau. Hơn nữa, để đảm bảo quyền con ngƣời, đặc biệt là quyền bào chữa của bị can, bị cáo nhất là những đối tƣợng “đặc biệt bắt buộc phải có ngƣời bào chữa” thì rất cần có sự tham gia của ngƣời bào chữa để bảo vệ những đối tƣợng “yếu thế” trong xã hội khi đối mặt với những vi phạm pháp luật. Nhận thức đƣợc sự cần thiết và tầm quan trọng của vấn đề trong giai đoạn hiện nay với phạm vi nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh tác giả đã chọn đề tài “Vai trò của người bào chữa trong các vụ án hình sự bắt buộc phải có người bào chữa (Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Hà Tĩnh)” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Trong khoa học Luật tố tụng hình sự đã có một số công trình nghiên cứu và đề cập về vấn vai trò của ngƣời bào chữa trong các vụ án hình sự bắt buộc phải có ngƣời bào chữa dƣới những góc độ và mức độ khác nhau nhƣ: + Giáo trình Giáo trình luật tố tụng hình sự Việt Nam (Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội) Của Tiến Sĩ. Nguyễn Ngọc Chí. Giáo trình Luật tố tụng hình sự, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2007 Nxb Công an nhân dân, Hà Nội) Giáo trình Luật Tố tụng hình sự Việt Nam (Nhà xuất bản Trƣờng Đại học Luật Hà Nội) của tác giả Hoàng Thị Minh Sơn chủ biên ; Trần Văn Độ + Sách chuyên khảo Những điểm mới về chế định bào chữa trong BLTTHS 2015 (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia) của TS. Luật sƣ Phan Trung Hoài. Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự 2015, Nxb Hồng Đức, của tác giả Trần Văn Biên, Đinh Thế Hƣng (chủ biên) (2016), 2 + Các bài viết đăng trên tạp chí khoa học. - Một số vấn đề về cơ sở bảo đảm dân chủ trong tranh luận tại phiên toà hình sự, tạp chí Kiểm sát, VKS nhân dân tối cao, Số 3/2002. - Vai trò hạn chế của luật sư trong giai đoạn Điều tra vụ án hình sự nguyên nhân và giải pháp, Tạp chí TAND Số 3/2007, tr. 2, của tác giả Nguyễn Hà Thanh. - Một số vấn đề lí luận và thực tiễn trong việc thực thi các quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền của luật sư trong quá trình tham gia tố tụng hình sự, dân sư, Tạp chí Kiểm sát, số 4/2007 của tác giả Phan Trung Hoài. - Người bào chữa trong tố tụng hình sự, Tạp chí khoa học pháp lý, của tác giả Trần Văn Bảy (2001), Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu chủ yếu đƣa ra các nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, về vai trò của một chủ thể bào chữa đó là LS mà ít có các công trình khoa học nghiên cứu một cách sâu sắc, toàn diện, thống nhất và hệ thống về khái niệm chế định NBC, chủ thể, đối tƣợng bào chữa, đặc biệt là chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu sâu về “Vai trò của người bào chữa trong các vụ án hình sự bắt buộc phải có người bào chữa”đặc biệt là chế định Trợ giúp viên pháp lý với tƣ cách là một chủ thể bào chữa mặc dù chế định này đã đƣợc qui định trong Luật Trợ giúp pháp lý từ năm 2006 và hiện nay đƣợc đƣa vào trong BLTTHS năm 2015 là một trông những chủ thể có quyền bào chữa. Nhƣ vậy, tình hình nghiên cứu trên đây cho phép một lần nữa khẳng định việc nghiên cứu đề tài “Vai trò của người bào chữa trong các vụ án hình sự bắt buộc phải có người bào chữa (Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Hà Tĩnh)” là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn. Đây là một trong những vấn đề có nội dung phong phú và phức tạp cần tiếp tục nghiên cứu một cách toàn diện và sâu sắc hơn nữa trong khoa học TTHS cũng nhƣ thực tiễn áp dụng ở nƣớc ta hiện nay. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Để hoàn thành đề tài “Vai trò của người bào chữa trong các vụ án hình sự bắt buộc phải có người bào chữa (Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Hà Tĩnh)” Luận văn xác định mục đích nghiên cứu nhƣ sau: Mục đích chính của luận văn là phân tích đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống vai trò của ngƣời bào chữa trong các vụ án hình sự bắt buộc phải có ngƣời bào chữa thông qua các quy định trong BLTTHS 2003 qua các giai đoạn tố tụng và so sánh với những điểm mới tiến bộ của BLTTHS 2015. Đánh giá thực tiễn về chất lƣợng bào chữa trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Qua đó đƣa ra những giải pháp để thực hiện BLTTHS 2015 nhằm nâng cao chất lƣợng bào chữa của ngƣời bào chữa đặc biệt là trong các vụ án bắt buộc phải có ngƣời bào chữa. Để phục vụ mục đích nghiên cứu trên, những nhiệm vụ nghiên cứu sẽ phải là: - Đề tài nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề chung về chế định NBC nhƣ: khái niệm NBC; chủ thể; đối tƣợng bào chữa; bản chất và đặc điểm của những vụ án hình sự bắt buộc phải có ngƣời bào chữa… - Phân tích vai trò của ngƣời bào chữa qua các giai đoạn tố tụng trên cơ sơ các quy định của BLTTHS 2003 so với BLTTHS 2015. - Đánh giá thực tiễn vai trò ngƣời bào chữa trên cơ sở số liệu cụ thể tại địa bàn tỉnh Hà Tĩnh kết quả đạt đƣợc. Từ đó thấy đƣợc những hạn chế, khó khăn vƣớng mắc để đề ra một số giải pháp nâng cao chất lƣợng bào chữa của ngƣời bào chữa. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn: Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề vai trò của ngƣời bào chữa và những đối tƣợng bắt buộc phải có ngƣời bào chữa trong các vụ án hình sự đƣợc quy định trong BLTTHS 2003; đồng thời so sánh, đối chiếu với những điểm mới của BLTTHS 2015. Từ 4 đó liên hệ thực tiễn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh để tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để đề ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật thực định và nâng cao chất lƣợng bào chữa của ngƣời bào chữa. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi những vấn đề liên quan đến vai trò của ngƣời bào chữa dƣới góc độ BLTTHS trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. 5. Cơ sở khoa học 5.1. Cơ sở lí luận Đề tài thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác - Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền, về chính sách hình sự về cải cách tƣ pháp đƣợc thể hiện trong các Nghị Quyết của Đảng. Đặc biệt là Nghị quyết số 49 - NQ - TW ngày 26/5/2005 về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 của Bộ Chính Trị. 5.2. Cơ sở thực tiễn Đề tài thực hiện trên cơ sở thực tiễn áp dụng các quy định của BLTTHS về vai trò của ngƣời bào chữa trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đối với những vụ án hình sự bắt buộc phải có ngƣời bào chữa. 6. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp cụ thể và đặc thù của khoa học tố tụng hình sự nhƣ: Phƣơng pháp thống kê hình sự, phƣơng pháp phân tích, so sánh và đối chiếu, phƣơng pháp diễn dịch, phƣơng pháp quy nạp, điều tra, xã hội, phƣơng pháp phân tích hệ thống, phƣơng pháp chuyên gia...để tổng hợp các tri thức khoa học về Luật tố tụng hình sự và luận chứng các vấn đề tƣơng ứng đƣợc nghiên cứu trong luận văn. Trong quá trình nghiên cứu các phƣơng pháp này đƣợc vận dụng một cách linh hoạt và đan xen lẫn nhau để tạo ra kết quả nghiên cứu. 7. Điểm mới luận văn Những điểm mới cơ bản của luận văn là: 5 Luận văn đã làm rõ đƣợc một số những vấn đề lý luận về quyền bào chữa của luật sƣ, trợ giúp viên pháp lý, những đối tƣợng bắt buộc phải có ngƣời bào chữa trong các vụ án hình sự đƣợc quy định trong TTHS Việt Nam; đánh giá đƣợc vai trò của ngƣời bào chữa, Nghiên cứu làm rõ về quyền của ngƣời bào chữa theo quy định của BLTTHS năm 2003 so sánh với những quy định trong BLTTHS 2015 để rút ra những điểm mới và hoàn thiện những bất cập, hạn chế theo quy định của luật nhằm đƣa ra kiến nghị hoàn thiện pháp luật. Đánh giá thực trạng bảo đảm quyền bào chữa trong các vụ án hình sự bắt buộc phải ngƣời bào chữa tham gia trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh tìm ra nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng bào chữa bảo đảm quyền lợi cho bị can, bị cáo. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn luận văn góp phần bảo đảm quyền con ngƣời nói chung, quyền và lợi ích của những đối tƣợng bắt buộc phải có ngƣời bào chữa. Những kiến nghị đề xuất hoàn thiện pháp luật các cơ quan pháp luật có thể tham khảo để tiếp tục hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo nghiên cứu, giảng dạy trong các cơ sở giáo dục. 8. Cơ cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn chia làm 3 chƣơng cụ thể: Chương 1: Một số vấn đề lí luận về vai trò của ngƣời bào chữa trong các vụ án hình sự bắt buộc phải có ngƣời bào chữa. Chương 2: Một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành về vai trò của ngƣời bào chữa trong các vụ án hình sự bắt buộc phải có ngƣời bào chữa và thực tiễn áp dụng. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của ngƣời bào chữa trong các vụ án hình sự bắt buộc phải có ngƣời bào chữa. 6 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NGƯỜI BÀO CHỮA TRONG CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ BẮT BUỘC PHẢI CÓ NGƯỜI BÀO CHỮA 1.1. Người bào chữa trong vụ án hình sự 1.1.1. Khái niệm người bào chữa Ngƣời bào chữa là một chế định quan trọng trong pháp luật TTHS nhƣng BLTTHS 2003 vẫn chƣa đƣợc ghi nhận định nghĩa pháp lý của khái niệm ngƣời bào chữa. Do vậy hiện nay trong khoa học luật tố tụng hình sự tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm ngƣời bào chữa. Nhìn chung các quan điểm đều dựa vào các qui định của BLTTHS để đƣa ra khái niệm ngƣời bào chữa. Quan điểm 1: Ngƣời bào chữa là ngƣời tham gia tố tụng với nhiệm vụ và mục đích là làm sáng tỏ những tình tiết của vụ án nhằm chứng minh cho sự vô tội hoặc làm giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo và giúp ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo về mặt pháp lý để bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của họ [8, tr.153]. Quan điểm 2: NBC trong TTHS là ngƣời tham gia tố tụng để chứng minh sự vô tội hoặc làm giảm nhẹ TNHS của ngƣời bị buộc tội, giúp ngƣời bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ, thông qua đó góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa [1]. Quan điểm 3: Ngƣời bào chữa là ngƣời đƣợc ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo, ngƣời đại diện hợp pháp của họ, những ngƣời khác đƣợc ngƣời 7 bị tạm giữ, bị can, bị cáo uỷ quyền mời hay đƣợc cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu Đoàn luật sƣ phân công Văn phòng luật cử hoặc đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận cử để bào chữa cho ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo nhằm làm sáng tỏ những tình tiết gỡ tội hoặc làm giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo và giúp đỡ họ về mặt pháp lý [18]. Quan điểm 4: Ngƣời bào chữa là ngƣời không liên quan đến vụ án hình sự. Ngƣời bào chữa là những ngƣời có trình độ, chuyên môn, khả năng bào chữa, bênh vực ngƣời đang bị buộc tội. Họ chỉ tham gia tố tụng hình sự khi đƣợc ngƣời bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và đƣợc cơ quan, ngƣời có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng kí bào chữa [2]. Tuy Bộ luật tố tụng 2015 đến thời điểm hiện tại vẫn chƣa có hiệu lực nhƣng lần đầu tiên ngƣời bào chữa đƣợc ghi nhận trong BLTTHS 2015. Điều 72 BLTTHS quy định: “Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa”. Có thể nói các quan điểm trên xuất phát từ nhiều góc độ khác nhau trên cơ sở nghiên cứu chế định NBC đƣợc quy định trong BLTTHS và thực tiễn thi hành. Nên mỗi quan điểm mới chỉ tiếp cận đƣợc một hoặc một số dấu hiệu của chế định NBC chƣa thể hiện đầy đủ và khái quát về chế định này. Vì vậy, một khái niệm đầy đủ về NBC phải thể hiện đƣợc các đặc điểm về NBC và phạm vi đối tƣợng chữa nhƣ sau: 8 Thứ nhất, người bào chữa trong tố tụng hình sự là người tham gia tố tụng. Đây là đặc điểm đầu tiên thể hiện rõ nhất đƣợc quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự [20, Điều 56, Chƣơng IV]. Đặc điểm này nhằm phân biệt với ngƣời tiến hành tố tụng (gồm:Thủ trƣởng, Phó thủ trƣởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên; Viện trƣởng, Phó viện trƣởng Viện kiếm sát, Kiểm soát viên; Chánh án, Phó chánh án Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thƣ ký toà án), ngƣời THTT là những ngƣời nhân danh quyền lực Nhà nƣớc trực tiếp giải quyết vụ án hình sự còn ngƣời bào chữa có nhiệm vụ đƣa ra các chứng cứ để làm sáng tỏ các tình tiết trong vụ án và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ngƣời bị tạm giam, bị can, bị cáo. Thứ hai, NBC tham gia tố tụng với mục đích đưa ra những tình tiết xác định người bị bắt, NBTG, bị can, bị cáo, người bị kết án vô tội, những tình tiết giảm nhẹ TNHS đối với họ và giúp đỡ họ về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Đặc điểm này xác định nhiệm vụ, mục đích tham gia tố tụng của NBC đối với đối tƣợng bào chữa. Theo chúng tôi, nên mở rộng phạm vi đối tƣợng bào chữa không chỉ bao gồm NBTG, bị can, bị cáo nhƣ trong qui định của BLTTHS hiện hành mà bao gồm cả ngƣời bị bắt cho phù hợp với qui định của Hiến pháp năm 2013 và ngƣời bị kết án nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ trong giai đoạn thi hành án. Thứ ba, NBC là người được các CQTHTT chứng nhận thông qua việc cấp Giấy chứng nhận NBC. Đặc điểm này được qui định tại khoản 4 Điều 56 BLTTHS năm 2003. Thứ tư, NBC là người đáp ứng đầy đủ các điều kiện do pháp luật qui định. Bởi không phải bất cứ ai cũng có thể tham gia tố tụng với tƣ cách là NBC. Theo qui định của pháp luật thì các điều kiện đó là: - Phải đƣợc NBTG, bị can, bị cáo hoặc ngƣời đại diện hợp pháp của họ, những ngƣời khác đƣợc họ ủy quyền mời [20, Điều 57, Khoản 1]; [17, điểm 2, Mục II]; đƣợc 9 CQTHTT yêu cầu Đoàn LS phân công Văn phòng LS cử NBC cho họ hoặc đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận cử NBC cho thành viên của tổ chức mình trong trƣờng hợp bắt buộc phải có NBC nhƣng NBTG, bị can, bị cáo hoặc ngƣời đại diện hợp pháp của họ không mời NBC [20, Điều 57, Khoản 2, 3]; hoặc do Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nƣớc cử Trợ giúp viên pháp lý hoặc Luật sƣ - Cộng tác viên tham gia để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ngƣời đƣợc trợ giúp pháp lý là NBTG, bị can, bị cáo [22, Điều 39]; - Phải không thuộc vào một trong những trƣờng hợp không đƣợc bào chữa theo qui định tại khoản 2 Điều 56 BLTTHS năm 2003; - Phải đáp ứng điều kiện do các văn bản pháp luật khác qui định. Ví dụ: đối với NBC là LS thì phải đáp ứng các điều kiện do Luật LS và các văn bản hƣớng dẫn; đối với NBC là Trợ giúp viên pháp lý thì phải đáp ứng các điều kiện do Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hƣớng dẫn,... Nhƣ vậy, trên cơ sở phân tích các đặc điểm về NBC và sự tiếp thu những điểm hợp lý, khắc phục những hạn chế trong các khái niệm NBC nói trên, dƣới góc độ khoa học Luật TTHS, chúng ta có thể rút ra khái niệm về NBC trong Luật TTHS nhƣ sau: “NBC trong Luật TTHS là người đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện do pháp luật qui định, được CQTHTT cấp giấy chứng nhận, tham gia tố tụng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức để chứng minh sự vô tội hoặc làm giảm nhẹ TNHS của người bị bắt, NBTG, bị can, bị cáo, người bị kết án và giúp đỡ các chủ thể đó về mặt pháp lý trong các vụ án hình sự nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ”. 1.1.2. Chủ thể bào chữa Một là, luật sư Luật sư là ngƣời có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng) [21, Điều 2]. 10 Người muốn được hành nghề luật sư phải gia nhập một đoàn luật sư phải có đủ các điều kiện theo quy định của Luật Luật sư, để đạt tiêu chuẩn để trở thành luật sư hội đủ điều kiện được quy định tại Điều 10 Luật luật sư: “Công dân Việt Nam trung thành với Tố quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, đã đƣợc đào tạo nghề luật sƣ, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sƣ, có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sƣ thì có thể trở thành luật sƣ”. Và khi đạt đủ tiêu chuẩn tại Điều 10 còn phải hội đủ điều kiện hành nghề luật sư được quy định tại Điều 11 Luật luật sư: “Ngƣời cỏ đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này muốn đƣợc hành nghề luật su phải có chứng chỉ hành nghề luật sƣ và gia nhập một Đoàn luật sƣ”. Những luật sƣ đƣợc ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc ngƣời đại diện hợp pháp của họ mời làm ngƣời bào chữa đế bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ và luật sƣ này không thuộc một trong những điều kiện không đƣợc bào chữa đƣợc quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự: “Người đã tiến hành tổ tụng trong vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng trong vụ án đó; Người tham gia trong vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định hoặc người phiên dịch" [20, Điều 56, Khoản 2], thì luật sƣ đƣợc mời làm ngƣời bào chữa và đƣợc Cơ quan tiến hành tố tụng đồng ý cấp giấy chứng nhận bào chữa thì luật sƣ đƣợc mời mới trở thành luật sƣ bào chữa trong vụ án hình sự. Đây là hai điều kiện phải cùng tồn tại song song với nhau có một bên chủ thể không đồng ý thì luật sƣ không thể trở thành luật sƣ bào chữa trong vụ án hình sự. Tóm lại, luật sƣ bào chữa là ngƣời có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật và đại diện cho ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời mà luật sƣ bào chữa nhận lời bào chữa và phải đƣợc Cơ quan tiến hành tố tụng cấp giấy chứng nhận bào chữa thi luật sƣ mới chính thức trở thành luật sƣ bào chữa trong vụ án hình sự. 11 Hai là, người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo Ngƣời đại diện hợp pháp cho ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo: Ngƣời đại diện hợp pháp cho ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo cũng có thể tham gia tố tụng với tƣ cách là ngƣời bào chữa trong trƣờng ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo không tự mình bào chữa đƣợc hoặc trong trƣờng hợp ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên hoặc ngƣời có nhƣợc điểm về tâm thần hoặc thể chất, ngƣời không có khả năng nhận thức hoặc nhận thức kém cần có ngƣời đại diện về mặt pháp luật để giúp cho họ có thể tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích họp pháp của họ. Ngƣời đại diện hợp pháp cho ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo có thể là cha mẹ hoặc ngƣời giám hộ của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Ngƣời đại diện hợp pháp không chỉ là ngƣời đại diện cho ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong vai trò là ngƣời bào chữa mà ngƣời đại diện hợp pháp cũng có quyền thay mặt ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo mời ngƣời bào chữa để giúp họ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Nhƣ vậy, ngƣời đại diện hợp pháp của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo là ngƣời đứng ra bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên hoặc ngƣời có nhƣợc điểm về tâm thần hoặc thể chất và họ phải tuân thủ theo những quy định mà pháp luật đặt ra cho ngƣời bào chữa (nếu ngƣời đại diện hợp pháp thực hiện luôn chức năng bào chữa). Ba là, Bào chữa viên nhân dân Đây là một diện chủ thể ngƣời bào chữa mang tính đặc thù riêng chỉ có ở Việt Nam, đƣợc hình thành trong bối cảnh cuộc kháng chiến chống Pháp (theo Sắc lệnh số 69-SL ngày 18-6-1949). Theo Nghị định số 01 ngày 12-011950 của Bộ Tƣ pháp thì điều kiện trở thành Bào chữa viên chỉ bao gồm: có quốc tịch Việt Nam, ít nhất có 21 tuổi, hạnh kiểm tốt và chƣa can án, do 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan