Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò của luật sư trong trợ giúp pháp lý qua thực tiễn đoàn luật sư thành phố ...

Tài liệu Vai trò của luật sư trong trợ giúp pháp lý qua thực tiễn đoàn luật sư thành phố hà nội

.PDF
148
87
67

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT KHÚC THỊ HÒA VAI TRÒ CỦA LUẬT SƢ TRONG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ QUA THỰC TIỄN ĐOÀN LUẬT SƢ THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT KHÚC THỊ HÒA VAI TRÒ CỦA LUẬT SƢ TRONG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ QUA THỰC TIỄN ĐOÀN LUẬT SƢ THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật Mã số : 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ DUYÊN THẢO HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. NGƢỜI CAM ĐOAN Khúc Thị Hòa DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT XHCN : Xã hội chủ nghĩa TGPL : Trợ giúp pháp lý MỤC LỤC Trang phụ bìa Trang Lời cam đoan Danh mục từ viết tắt MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................................. 9 VỀ VAI TRÒ CỦA LUẬT SƢ TRONG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ..................................... 9 1.1. Khái quát về Luật sƣ và trợ giúp pháp lý của Luật sƣ .......................................... 9 1.1.1. Khái quát về Luật sư ............................................................................................... 9 1.1.2. Khái quát về trợ giúp pháp lý của Luật sư ........................................................... 13 1.1.2.1. Khái niệm trợ giúp pháp lý..............................................................................13 1.1.2.2. Khái niệm trợ giúp pháp lý của Luật sư .........................................................19 1.1.2.3. Đặc điểm trợ giúp pháp lý của Luật sư ..........................................................20 1.1.2.4. Nội dung, lĩnh vực, hình thức, phương thức, kinh phí thực hiện trợ giúp pháp lý của Luật sư ......................................................................................................27 1.2. Cơ sở pháp lý của hoạt động trợ giúp pháp lý của Luật sƣ ................................ 30 1.3. Ý nghĩa hoạt động trợ giúp pháp lý của Luật sƣ ................................................. 33 1.4. Sự thể hiện vai trò của Luật sƣ trong trợ giúp pháp lý ....................................... 35 1.4.1. Luật sư đóng vai trò là chủ thể trực tiếp thực hiện tư vấn pháp luật. .............36 1.4.2. Luật sư trực tiếp tham gia tố tụng, đại diện bào chữa trước Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đối tượng được trợ giúp pháp lý .................................. 39 1.4.3. Luật sư trực tiếp thực hiện đại diện ngoài tố tụng cho người được trợ giúp pháp lý trong các vụ, việc ......................................................................................................... 41 1.4.4. Luật sư trực tiếp tham gia hòa giải, hướng dẫn thủ tục hành chính cho người được trợ giúp pháp lý ...................................................................................................... 43 1.4.5. Thông qua hoạt động của mình, Luật sư tuyên truyền, phố biến pháp luật, góp phần hoàn thiện pháp luật liên quan đến trợ giúp pháp lý ........................................... 46 1.5. Hiệu quả vai trò của Luật sƣ trong trợ giúp pháp lý ........................................... 47 1.5.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của Luật sư trong trợ giúp pháp lý............... 47 1.5.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của Luật sư trong trợ giúp pháp lý. .................. 53 1.6. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới về vai trò của Luật sƣ trong trợ giúp pháp lý. ................................................................................................................... 56 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................................. 62 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA LUẬT SƢ TRONG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ QUA THỰC TIỄN ĐOÀN LUẬT SƢ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................................... 63 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ở thành phố Hà Nội tác động đến vai trò trợ giúp pháp lý của Luật sƣ. .............................................................................................. 63 2.2. Khái quát về cơ sở pháp lý và Đoàn Luật sƣ thành phố Hà Nội trong hoạt động trợ giúp pháp lý. ............................................................................................................. 68 2.2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động trợ giúp pháp lý của Luật sư ở thành phố Hà Nội. .......................................................................................................................................... 68 2.2.2. Khái quát về Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội trong công tác trợ giúp pháp lý. .......................................................................................................................................... 70 2.3. Thực tiễn vai trò của Luật sƣ Đoàn luật sƣ thành phố Hà Nội trong trợ giúp pháp lý. ............................................................................................................................ 73 2.3.1. Thực tiễn vai trò của Luật sư Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội trong hoạt động tư vấn pháp luật............................................................................................................... 74 2.3.2. Thực tiễn vai trò của Luật sư Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội trong hoạt động tham gia tố tụng............................................................................................................... 80 2.3.3. Thực tiễn vai trò của Luật sư Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội trong hoạt động đại diện ngoài tố tụng...................................................................................................... 83 2.3.4. Thực tiễn vai trò của Luật sư Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội trong hoạt động hòa giải, hướng dẫn thủ tục hành chính. ...................................................................... 85 2.3.5. Thực tiễn vai trò của Luật sư Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội trong hoạt động tuyên truyền, phố biến pháp luật, hoàn thiện pháp luật liên quan đến trợ giúp pháp lý. .......................................................................................................................................... 86 2.4. Thực tiễn hiệu quả vai trò của Luật sƣ trong trợ giúp pháp lý ở Đoàn Luật sƣ thành phố Hà Nội. .......................................................................................................... 88 2.4.1. Số lượng Luật sư tham gia trợ giúp pháp lý và số lượng các vụ việc được Luật sư trợ giúp pháp lý tại Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội. ....................................................... 89 2.4.2. Hoạt động trợ giúp pháp lý của Luật sư ở Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội cơ bản phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội, không xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác. ..................................................................................... 90 2.4.3. Hầu hết đối tượng được Luật sư ở Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội trợ giúp pháp lý đều cảm thấy hài lòng về thái độ và chất lượng trợ giúp pháp lý của Luật sư. .......................................................................................................................................... 90 2.4.4. Các vướng mắc liên quan đến pháp luật cơ bản được Luật sư tháo gỡ, từ đó, quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý và các chủ thể liên quan được bảo vệ, góp phần nâng cao nhận thức pháp luật cho họ. .................................... 91 2.5. Đánh giá chung về vai trò của Luật sƣ ở Đoàn luật sƣ thành phố Hà Nội trong hoạt động trợ giúp pháp lý. ........................................................................................... 92 2.5.1. Những thành tựu................................................................................................... 92 2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 96 2.5.2.1. Những hạn chế ................................................................................................96 2.5.2.2. Nguyên nhân....................................................................................................98 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................................ 101 Chƣơng 3 NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA LUẬT SƢ TRONG ...................................... 102 TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ..................................................................................................... 102 3.1. Các quan điểm và yêu cầu về việc nâng cao vai trò của Luật sƣ trong trợ giúp pháp lý ........................................................................................................................... 102 3.1.1. Quan điểm về việc nâng cao vai trò của Luật sư trong trợ giúp pháp lý .......... 102 3.1.2. Yêu cầu về việc nâng cao vai trò của Luật sư trong trợ giúp pháp lý ............... 106 3.2. Các giải pháp chung nhằm nâng cao vai trò của Luật sƣ trong trợ giúp pháp lý ........................................................................................................................................ 109 3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về trợ giúp pháp lý ......................109 3.2.2. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông về trợ giúp pháp lý nói chung và quyền được trợ giúp pháp lý của người dân nói riêng để người dân có cơ hội tiếp cận và nắm bắt được vai trò của Luật sư trong trợ giúp pháp lý ....................................... 111 3.2.3. Kiện toàn, nâng cao năng lực, thực hiện tốt chính sách khen thưởng, kỷ luật đối với Luật sư trong trợ giúp pháp lý .......................................................................... 114 3.2.4. Tăng cường trách nhiệm lãnh đạo, giám sát, quản lý nhà nước của các cơ quan có thẩm quyền đối với hoạt động trợ giúp pháp lý của Luật sư .................................. 117 3.2.5. Tăng cường hợp tác quốc tế về trợ giúp pháp lý ................................................ 118 3.3. Các giải pháp nâng cao vai trò của Luật sƣ Đoàn Luật sƣ thành phố Hà Nội trong trợ giúp pháp lý .................................................................................................. 120 3.3.1. Tiếp tục xây dựng và thực hiện cơ chế nghĩa vụ trợ giúp pháp lý của Luật sư ở thành phố Hà Nội.......................................................................................................... 120 3.3.2. Có chính sách thu hút các Luật sư giàu kinh nghiệm nghề nghiệp tham gia trợ giúp pháp lý, đồng thời khuyến khích, tạo sự chủ động cho các Luật sư trẻ trong công tác trợ giúp pháp lý ở thành phố Hà Nội ..................................................................... 122 3.3.3. Đề ra các tiêu chí về kinh nghiệm hành nghề đối với các Luật sư khi tham gia vào công tác trợ giúp pháp lý ........................................................................................ 123 3.3.4. Tăng cường sự kiểm tra, giám sát của Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội đối với các Luật sư; xây dựng cơ chế phối hợp thuận lợi và hợp lý giữa các cơ quan liên quan đến việc thực hiện trợ giúp pháp lý của Luật sư ......................................................... 123 3.3.5. Xây dựng cơ chế lấy ý kiến phản hồi của các đối tượng được trợ giúp pháp lý để làm căn cứ đánh giá hiệu quả trợ giúp pháp lý của các Luật sư ở thành phố Hà Nội ........................................................................................................................................ 126 3.3.6. Vận dụng linh hoạt các hình thức, đổi mới phương pháp trợ giúp pháp lý của Luật sư ở thành phố Hà Nội ......................................................................................... 127 3.3.7. Bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc và kinh phí hoạt động cho Luật sư Đoàn luật sư thành phố Hà Nội .............................................................................. 129 3.3.8. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động trợ giúp pháp lý trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm phát huy các nguồn lực, hỗ trợ các Luật sư trong trợ giúp pháp lý ................. 130 3.3.9. Cần có sự chuyên môn hóa trong các lĩnh vực trợ giúp pháp lý của Luật sư.. 131 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................................................ 133 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 134 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trợ giúp pháp lý là chức năng quan trọng trong hệ thống tư pháp của mọi quốc gia, đặc biệt là đối với những đối tượng người nghèo và nhóm yếu thế trong xã hội. Qua thực tiễn hoạt động, trợ giúp pháp lý đã chứng minh là “cầu nối” quan trọng để người nghèo và đối tượng yếu thế có thể tiếp cận công lý. Nhìn thấy được vai trò quan trọng của trợ giúp pháp lý, Chính phủ Việt Nam đã nỗ lực thành lập hệ thống trợ giúp pháp lý trong toàn quốc vào 1997. Đây là cột mốc quan trọng và rõ nét trong hệ thống tư pháp của Việt Nam. Đồng thời thể hiện sự chăm lo, quan tâm của Đảng và Nhà nước đến các đối tượng nghèo và thiệt thòi trong xã hội. Cho đến nay, hệ thống trợ giúp pháp lý của Việt Nam đã phát triển và trở thành một trong những bộ phận quan trọng của đời sống pháp lý và mục đích của nó là hỗ trợ người dân tiếp cận công lý. Trải qua một thời gian dài đi vào đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý đã được hình thành và hoàn thiện thông qua Luật trợ giúp pháp lý được ban hành ngày 29 tháng 06 năm 2006 nhằm khẳng định vị trí, vai trò của mình trong hệ thống tư pháp, tạo cơ sở pháp lý cho sự phát triển bền vững cho cả hệ thống trợ giúp pháp lý. Công tác trợ giúp pháp lý sau 20 năm hình thành và phát triển đã đạt được những kết quả quan trọng, thành lập nhiều trung tâm trợ giúp pháp lý, không chỉ dừng lại ở việc tranh tụng tại Tòa án đối với các vụ án hình sự, hoạt động tham gia tố tụng của tổ chức trợ giúp pháp lý còn được hiểu là việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các đương sự trong vụ án dân sự, lao động... đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp. Luật sư tham gia vào công tác trợ giúp pháp lý tăng cả về số lượng và chất lượng. Qua thực tiễn ở Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội, với trách nhiệm nghề nghiệp, các luật sư đã tích cực tham gia vào công tác tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, các đối tượng yếu thế và đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ và tạo niềm tin cho xã hội. Hoạt động trợ giúp pháp lý miễn phí của Luật sư thể hiện khá sôi nổi, với nhiều chiến dịch tuyên truyền pháp luật, tư vấn pháp luật 1 miễn phí cho đồng bào vùng sâu, vùng xa, bào chữa cho người bị hại là trẻ em và phụ nữ bị xâm hại, bạo hành …. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, từ thực tiễn hoạt động trợ giúp pháp lý của Luật sư Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội cũng bộc lộ những khó khăn, hạn chế, yếu kém làm ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động này như: đội ngũ Luật sư, trợ giúp viên pháp lý chưa thực sự chuyên nghiệp trong tham gia tố tụng; kinh phí đảm bảo cho công tác trợ giúp pháp lý của Luật sư còn hạn chế và phân bổ các khoản chi chưa hợp lý; công tác xã hội hóa hoạt động trợ giúp pháp lý còn chậm; nhiều luật sư giàu kinh nghiệm chưa hào hứng tham gia vào hoạt động trợ giúp pháp lý hoặc tham gia với tinh thần thiếu tự nguyện, tự giác; vai trò trợ giúp pháp lý của Luật sư chưa được nhận thức đúng đắn và quan tâm đúng mực…. Hơn nữa, về mặt lý luận, hoạt động trợ giúp pháp lý của Luật sư đã được các nhà lý luận nghiên cứu ở khía cạnh này hay khía cạnh khác, tuy nhiên, về vấn đề vai trò của Luật sư trong trợ giúp pháp lý qua thực tiễn Đoàn luật sư thành phố Hà Nội đến nay chưa có công trình nghiên cứu trực tiếp nào về vấn đề này tạo cơ sở lý luận và thực tiễn cho hoạt động trợ giúp pháp lý của Luật sư thuộc Đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Từ thực tế đó, việc nghiên cứu đề tài “Vai trò của Luật sư trong trợ giúp pháp lý qua thực tiễn đoàn Luật sư thành phố Hà Nội” là cần thiết cả về lý luận và thực tiễn, nhằm nâng cao vai trò của Luật sư, đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hóahiện đại hóa đất nước, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân- do dân- vì dân. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong những năm gần đây, trên phạm vi cả nước đã có một số đề tài nghiên cứu tiến sĩ, thạc sĩ, đề tài cấp Bộ và các bài báo, tạp chí, chuyên đề nghiên cứu làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến lĩnh vực trợ giúp pháp lý, cụ thể như sau: Về đề tài nghiên cứu cấp Bộ: - Đề tài “Mô hình tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, phương hướng thực 2 hiện trong điều kiện hiện nay” do Viện khoa học pháp lý- Bộ tư pháp chủ trì thực hiện. Chủ nhiệm đề tài TS. Tạ Thị Minh Lý. Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, mục đích, ý nghĩa của hoạt động trợ giúp pháp lý, từ đó đề xuất phương hướng tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý trong thời gian tới. - Đề tài “Luận cứ khoa học và thực tiễn xây dựng pháp lệnh trợ giúp pháp lý” do Viện khoa học pháp lý- Bộ tư pháp chủ trì thực hiện. Chủ nhiệm đề tài TS. Tạ Thị Minh Lý. Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng Pháp lệnh trợ giúp pháp lý thông qua việc phân tích, đánh giá, so sánh các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý trong thời gian qua. Các luận án tiến sĩ, luật văn thạc sĩ: - Luận án tiến sĩ Luật học "Điều chỉnh pháp luật về trợ giúp pháp lý ở Việt Nam trong điều kiện đổi mới" của Tạ Thị Minh Lý. Luận án đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, pháp lý của điều chỉnh pháp luật và điều chỉnh pháp luật về trợ giúp pháp lý; thực trạng điều chỉnh pháp luật về trợ giúp pháp lý và phương hướng hoàn thiện việc điều chỉnh pháp luật về trợ giúp pháp lý trong điều kiện đổi mới. - Luận văn thạc sĩ Luật học: "Hoàn thiện pháp luật về người thực hiện trợ giúp pháp lý ở Việt Nam" của Vũ Hồng Tuyến. Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn về người thực hiện trợ giúp pháp lý, từ đó có các giải pháp xây dựng và hoàn thiện pháp luật về người thực hiện trợ giúp pháp lý. - Luận văn thạc sĩ Luật học "Bảo đảm quyền được trợ giúp pháp lý" của Phan Thị Thu Hà. Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quyền được trợ giúp pháp lý và các giải pháp nhằm bảo đảm quyền được trợ giúp pháp lý của người dân. - Luận văn thạc sĩ Luật học "Phát triển trợ giúp pháp lý ở cơ sở" của Đặng Thị Loan. Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn về các mô hình trợ giúp pháp lý ở cơ sở và đưa ra các giải pháp để phát triển mô hình trợ giúp pháp lý ở cơ sở. - Luận văn thạc sĩ Luật học "Chất lượng hoạt động trợ giúp pháp lý ở Việt Nam" của Phạm Quang Đại. Luận văn đã nghiên cứu lý luận và thực tiễn vấn đề 3 chất lượng hoạt động trợ giúp pháp lý cũng như làm rõ thực trạng chất lượng trợ giúp pháp lý hiện nay và quan điểm, giải pháp nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý. - Luận văn thạc sĩ Luật học ” Hoạt động trợ giúp pháp lý của Luật sư ở Việt Nam hiện nay” của Trần Thị Việt Hà. Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, thực trạng, phương hướng hoàn thiện pháp luật về trợ giúp pháp lý và pháp luật về luật sư để bảo đảm cho vai trò của luật sư trong hoạt động trợ giúp pháp lý đạt kết quả tốt nhất. Ngoài ra còn một số bài viết của các tác giả đăng trên tạp chí chuyên ngành như: - Bộ tư pháp, Tạp chí dân chủ và pháp luật. Sách chuyên đề “ Xây dựng Luật trợ giúp pháp lý”, Nxb Tư pháp. - Bài viết “Bàn về khái niệm trợ giúp pháp lý” của tác giả Tạ Thị Minh Lý, đăng trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật tháng 10/2005. - Bài viết “Những nội dung cơ bản của đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025” của Cục trợ giúp pháp lý- Bộ tư pháp, đăng trên Tạp chí dân chủ và pháp luật số chuyên đề tháng 9/ 2015. - Bài viết “Giải pháp thúc đẩy Luật sư tham gia trợ giúp pháp lý” của tác giả Nguyễn Thị Vân Hằng, đăng trên Tạp chí dân chủ và pháp luật số chuyên đề tháng 9/ 2015. - Bài viết “Thực trạng xã hội hóa công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn thành phố Hà Nội” của Trung tâm trợ giúp pháp lý thành phố Hà Nội, đăng trên Tạp chí dân chủ và pháp luật số chuyên đề tháng 9/ 2015. - Bài viết “Tham gia hoạt động tố tụng của trợ giúp viên pháp lý” của tác giả Nguyễn Minh Chánh, đăng trên Tạp chí dân chủ và pháp luật số chuyên đề tháng 9/ 2015 - Bài viết “Người được trợ giúp pháp lý theo Luật trợ giúp pháp lý năm 2006” của tác giả Bùi Đức Độ, đăng trên Tạp chí dân chủ và pháp luật số chuyên đề tháng 9/ 2015 - Bài viết “Huy động nguồn lực tài chính cho công tác trợ giúp pháp lý” của tác giả Đặng Công Khôi, đăng trên Tạp chí dân chủ và pháp luật số chuyên đề tháng 9/ 2015. Nhìn chung, các công trình trên đã nghiên cứu các mặt, các khía cạnh khác nhau của hoạt động trợ giúp pháp lý như nghiên cứu mô hình tổ chức và hoạt động 4 trợ giúp pháp lý; về quyền được trợ giúp pháp lý; chất lượng trợ giúp pháp lý ở Việt Nam; nghiên cứu làm sáng tỏ khái niệm trợ giúp pháp lý; thực trạng hoạt động trợ giúp pháp lý ở Việt Nam từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về trợ giúp pháp lý ở Việt Nam…. Trong phạm vi nghiên cứu của mình, các công trình đã làm sáng tỏ được những nội dung liên quan đến trợ giúp pháp lý nhưng chủ yếu chỉ tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về hoạt động trợ giúp pháp lý; một số công trình được thực hiện trong giai đoạn trước khi có Luật trợ giúp pháp lý năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành nên không còn phù hợp với thực tiễn hoạt động trợ giúp pháp lý trong giai đoạn mới. Hơn nữa, các công trình nghiên cứu nói trên chủ yếu tập trung nghiên cứu hoạt động trợ giúp pháp lý trong phạm vi toàn quốc, ở tầm vĩ mô. Về vấn đề vai trò của Luật sư trong trợ giúp pháp lý qua thực tiễn Đoàn luật sư thành phố Hà Nội đến nay chưa có công trình nghiên cứu trực tiếp, chuyên sâu, toàn diện và tổng thể cả về lý luận và thực tiễn nào về vấn đề này, đặc biệt là đi sâu vào vai trò của Luật sư trong trợ giúp pháp lý qua thực tiễn ở Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội là công trình hoàn toàn mới. Vì vậy, với đề tài "Vai trò của Luật sư trong trợ giúp pháp lý qua thực tiễn Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội ", tác giả luận văn sẽ đi sâu phân tích làm sáng tỏ các vấn đề có liên quan cả về mặt lý luận và thực tiễn về vai trò của Luật sư Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội trong trợ giúp pháp lý, góp phần tìm ra giải pháp, định hướng nâng cao vai trò của Luật sư trong hoạt động trợ giúp pháp lý. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn tập trung làm rõ những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn về vai trò của luật sư trong hoạt động trợ giúp pháp lý qua thực tiễn Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội, trên cơ sở đó đánh giá về thực trạng vai trò trợ giúp pháp lý của Luật sư Đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Từ đó, đưa ra các quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao vai trò trợ giúp pháp lý của luật sư nói chung và Luật sư Đoàn luật sư thành phố Hà Nội nói riêng trong thời gian tới. 5 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu các nội dung sau đây - Lý luận về vai trò của Luật sư trong trợ giúp pháp lý: các khái niệm, đặc điểm của hoạt động trợ giúp pháp lý, hoạt động trợ giúp pháp lý của Luật sư; - Phân tích, đánh giá thực trạng vai trò của Luật sư trong trợ giúp pháp lý thời gian qua. Thực trạng vai trò trợ giúp pháp lý của Luật sư tại Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội. Từ đó phát hiện những khó khăn, hạn chế, vướng mắc, bất cập, nguyên nhân để có giải pháp hoàn thiện. - Đề xuất các giải pháp cụ thể, có tính khả thi nhằm nâng cao vai trò của Luật sư nói chung và Luật sư của Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội nói riêng trong trợ giúp pháp lý thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu về hoạt động trợ giúp pháp lý do luật sư thực hiện với những vấn đề liên quan như: khái niệm luật sư; trợ giúp pháp lý của Luật sư; cơ sở pháp lý của hoạt động trợ giúp pháp lý của Luật sư; vai trò, ý nghĩa của hoạt động trợ giúp pháp lý của Luật sư. Trọng tâm nghiên cứu của đề tài là thực trạng vai trò của Luật sư trong trợ giúp pháp lý qua thực tiễn Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội; thực tiễn hiệu quả vai trò của Luật sư ở Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trong trợ giúp pháp lý; đưa ra những đánh giá chung về vai trò của Luật sư ở Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội trong trợ giúp pháp lý. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu được giới hạn ở cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn về vai trò của Luật sư trong trợ giúp pháp lý, thực trạng, phương hướng hoàn thiện pháp luật về trợ giúp pháp lý và pháp luật về luật sư qua thực tiễn tại Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội để bảo đảm cho vai trò của luật sư trong hoạt động trợ giúp pháp lý đạt kết quả tốt nhất. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận 6 Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật. Các quan điểm, tư tưởng chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước; từng bước đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Các văn kiện của Đảng, Hiến pháp, Luật trợ giúp pháp lý, Luật Luật sư và các văn bản hướng dẫn thi hành. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp luận của triết học Mác - Lênin là phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng các phương pháp cụ thể như hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê. Đồng thời, tác giả còn sử dụng phương pháp khai thác và sử dụng các tư liệu thực tiễn của Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội để hoàn chỉnh luận văn. 6. Đóng góp mới của luận văn - Luận văn nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống về vai trò của Luật sư trong trợ giúp pháp lý. Đưa ra một số quan điểm góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về vai trò của Luật sư trong trợ giúp pháp lý. - Mô tả thực trạng về vai trò của Luật sư Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trong trợ giúp pháp lý; đánh giá một cách có hệ thống về vai trò của Luật sư trong hoạt động trợ giúp pháp lý - Trên cơ sở đó đưa ra một số quan điểm và giải pháp chung và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao vai trò của Luật sư Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trong công tác trợ giúp pháp lý. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa thiết thực cả về phương diện lý luận cũng như thực tiễn về vấn đề vai trò trợ giúp pháp lý của luật sư qua thực tiễn Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội. - Ý nghĩa lý luận: Luận văn nghiên cứu toàn diện, có hệ thống về cơ sở lý luận, pháp lý về trợ giúp pháp lý của luật sư; đánh giá đúng những kết quả đã đạt 7 được của luật sư Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội trong hoạt động trợ giúp pháp lý, cũng như phát hiện những khó khăn, hạn chế, tồn tại làm ảnh hưởng đến hoạt động này của Luật sư; từ đó đưa ra những định hướng, giải pháp nhằm nâng cao vai trò của luật sư trong hoạt động này. Từ đó góp phần xây dựng cơ sở khoa học về vai trò trợ giúp pháp lý của Luật sư cả nước nói chung và Luật sư Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội nói riêng. - Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho việc xây dựng chính sách liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư nói chung và Luật sư của Đoàn Luật sư Hà Nội nói riêng trong thời gian tới. Đồng thời, luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác đào tạo và nghiên cứu. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương. Cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về vai trò của Luật sư trong trợ giúp pháp lý Chương 2: Thực trạng vai trò trợ giúp pháp lý của luật sư qua thực tiễn Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội Chương 3: Nâng cao vai trò của Luật sư trong trợ giúp pháp lý. 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA LUẬT SƢ TRONG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ 1.1. Khái quát về Luật sƣ và trợ giúp pháp lý của Luật sƣ 1.1.1. Khái quát về Luật sư Theo nghĩa rộng, nói đến nghề Luật là nói đến công việc chuyên môn của những người hoạt động liên quan đến pháp luật như: Thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, luật sư, chấp hành viên, giám định viên, công an….hay những nghề liên quan đến pháp luật như công chứng viên, chuyên viên pháp lý, giảng viên luật….Hiểu theo nghĩa này chúng ta dễ thấy rằng nghề luật thật đa dạng, phong phú. Cụ thể hơn theo nghĩa hẹp, khi đề cập đến nghề Luật ta thường nghĩ đến Luật sư. Nghề Luật sư không giống như những nghề bình thường khác, ngoài yêu cầu về kiến thức và trình độ chuyên môn thì yêu cầu về nghề luật sư còn phải tuân thủ theo quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp, đây là một nét đặc thù của hành nghề Luật sư. Ở Việt Nam, hoạt động luật sư đã có từ trước Cách mạng tháng 8/1945. Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, bộ máy tư pháp được tổ chức lại. Chỉ hơn một tháng sau khi Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 46/SL ngày 10-10-1945 về tổ chức đoàn thể luật sư. Sắc lệnh này đã quy định việc duy trì tổ chức luật sư trong đó đã có sự vận dụng linh hoạt các quy định pháp luật của chế độ cũ về luật sư nhưng không trái với nguyên tắc độc lập và chính thể dân chủ cộng hoà. Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà năm 1946 đã khẳng định quyền tự bào chữa hoặc mượn luật sư bào chữa là quyền quan trọng của bị cáo, một trong những quyền cơ bản của công dân [31, Điều 67] . Tuy nhiên, chỉ đến năm 1987, Pháp lệnh tổ chức luật sư đầu tiên được ban hành ngày thì quy định về hoạt động Luật sư mới thực sự được thể chế hóa rộng rãi. Đây là văn bản pháp luật có ý nghĩa lịch sử trong việc khôi phục nghề luật sư và mở đầu cho quá trình phát triển nghề luật sư ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Pháp lệnh tổ chức luật sư quy định tiêu chuẩn để được công nhận là luật sư, chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực giúp đỡ pháp lý của luật sư. Pháp lệnh cũng quy 9 định về việc tổ chức các Đoàn luật sư ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Chỉ sau gần 10 năm, ở hầu hết ở các tỉnh, thành phố đã thành lập được Đoàn luật sư, với đội ngũ luật sư lên tới hàng nghìn người. Hoạt động nghề nghiệp luật sư cũng đã có bước phát triển đáng kể. Ngoài việc tham gia tố tụng, các luật sư đã từng bước mở rộng hoạt động nghề nghiệp sang lĩnh vực tư vấn pháp luật và thực hiện các dịch vụ pháp lý khác. Trải qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung, đến năm 2006 Luật Luật sư được ban hành đã góp phần nâng cao vị thế của luật sư, tạo cơ sở pháp lý đẩy nhanh quá trình xây dựng đội ngũ luật sư, nghề luật sư mang tính chuyên nghiệp, ngang tầm với nghề luật sư ở các nước tiên tiến trên thế giới. Đặc biệt, Luật Luật sư đã quy định hoàn chỉnh hệ thống các tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư từ Trung ương tới các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Như vậy, so với nhiều quốc gia khác trên thế giới, nghề luật sư xuất hiện tại Việt Nam muộn hơn. Đó là hệ quả trực tiếp do quá trình xâm nhập của nền văn minh phương Tây tạo ra. Quá trình xây dựng, sửa đổi, ban hành những quy định pháp luật về luật sư cho thấy, nghề luật sư được Đảng và Nhà nước quan tâm. Trong thời gian tới, để phát triển nghề luật sư, đáp ứng yêu cầu hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Đại hội XII của Đảng xác định: “Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của luật sư, bổ trợ tư pháp”. Luật sư hành nghề bằng kiến thức pháp luật, kỹ năng nghề nghiệp của cá nhân luật sư. Nói cách khác, phẩm chất và năng lực cá nhân của luật sư là yếu tố quyết định trong nghề luật sư. Người muốn hành nghề luật phải được công nhận là luật sư. Pháp luật các nước trên thế giới thường không đưa ra khái niệm luật sư mà chỉ quy định về tiêu chuẩn (qualification) để trở thành luật sư. Tiêu chuẩn phổ biến để được công nhận luật sư là: a) Là công dân ở nước sở tại; b) Có bằng cử nhân luật; c) Có phẩm chất đạo đức tốt. Ngoài các tiêu chuẩn trên, muốn trở thành luật sư phải qua đào tạo nghề, tập sự hành nghề luật sư hoặc chỉ cần đỗ kỳ thi quốc gia để được công nhận luật sư, 10 điều đó còn phụ thuộc vào quy định pháp luật mỗi nước. Hiện nay theo quy định của pháp luật Việt Nam thì luật sư là một chức danh tư pháp độc lập, chỉ những người có đủ điều kiện hành nghề chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện việc tư vấn pháp luật, đại diện theo ủy quyền, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho cá nhân, tổ chức và Nhà nước trước Tòa án và thực hiện các dịch vụ pháp lý khác. Tại Điều 2 Luật Luật sư năm 2006 quy định "Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật Luật sư, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức" [36]. Tiêu chuẩn luật sư được quy định tại Điều 10 Luật Luật sư như sau "Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân Luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành Luật sư" [36]. Ngoài ra, người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 của Luật Luật sư muốn hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật và gia nhập một Đoàn luật sư. Nghề luật sư không giống như những nghề bình thường khác vì ngoài những yêu cầu về kiến thức và trình độ chuyên môn thì việc hành nghề luật sư còn phải tuân theo quy chế đạo đức nghề nghiệp. Điều này tạo nên nét đặc thù riêng của nghề luật sư và nét đặc thù này tác động sâu sắc đến kỹ năng hành nghề. Như vậy, một trong những tiêu chuẩn quan trọng không thể thiếu của Luật sư là phải được cấp thẻ hành nghề luật sư sau khi đã tốt nghiệp cử nhân Luật. Chức năng của Luật sư là cung cấp dịch vụ pháp lý cho cá nhân, tổ chức bao gồm việc tham gia tố tụng để bào chữa hoặc biện hộ cho bị can, bị cáo, đương sự; tư vấn pháp luật cho cá nhân, tổ chức và các dịch vụ pháp lý khác. Sứ mệnh xã hội của Luật sư là góp phần bảo vệ công lý, công bằng xã hội và pháp chế xã hội chủ nghĩa. Ngoài việc phải tôn trọng, tuân thủ pháp luật, Luật sư còn phải tuân theo quy tắc hành nghề, trong đó có các quy tắc đạo đức nghề nghiệp do tổ chức hiệp hội Luật sư ban hành. Nguồn thu nhập của Luật sư là thù lao do khách hàng trả khi sử dụng dịch vụ. Nghề luật sư rất chú ý đến vai trò cá nhân, uy tín nghề nghiệp của Luật sư. 11 TS. Hà Hùng Cường trong cuốn “Pháp lệnh luật sư năm 2001 với việc đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và thế giới” quan niệm “ nghề luật sư đòi hỏi tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp cao, tương tự như nghề y. Luật sư mang trên vai gánh nặng niềm tin mà xã hội và khách hàng ủy thác cho họ. Nếu như người bệnh tin tưởng phó thác sức khỏe, đời sống của mình vào bác sĩ vì người bệnh hy vọng rằng chính bác sĩ mới là người có đủ khả năng cứu giúp họ, thì cũng tương tự như vậy, khách hàng đặt quyền lợi vật chất hoặc cao hơn nữa là sinh mạng, chính trị, tự do, nhân phẩm... của mình vào Luật sư.” [tr. 19] Về khái niệm Luật sư theo quy định của Luật Luật sư năm 2006, hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau và chia thành ba luồng quan điểm như sau: Quan điểm thứ nhất cho rằng, theo quy định của Điều 2 Luật Luật sư thì có thể hiểu luật sư là người có Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ luật sư, nhưng phải thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của khách hàng. Quan điểm thứ hai cho rằng, khái niệm luật sư là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật và được cơ quan nhà nước cấp Chứng chỉ hành nghề. Khi luật sư đủ tiêu chuẩn theo luật định, được cơ quan nhà nước cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư thì có quyền hành nghề và đăng ký hoạt động mà không nhất thiết phải có một điều kiện nữa là gia nhập một Đoàn luật sư. Theo quan điểm này thì luật sư là người đủ tiêu chuẩn theo quy định của Điều 10 Luật Luật sư và được Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư. Quan điểm thứ ba cho rằng, Luật sư là người đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề luật sư, cụ thể là được cấp Chứng chỉ hành nghề và Thẻ luật sư, do đó khi một người được cấp Chứng chỉ hành nghề thì chưa phải là luật sư. Mỗi quan điểm nêu trêu lại đưa ra khái niệm Luật sư dựa trên những cơ sở, điều kiện khác nhau. Tuy nhiên, mỗi quan điểm lại có những hạn chế nhất định. Theo quan điểm thứ nhất, thì có thể dù có Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ Luật sư vẫn chưa được gọi là luật sư. Chỉ được gọi là luật sư khi một người có Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư và cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng. Thực tế hiện nay, có một số người có Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ luật sư, nhưng họ 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan