Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò của khoa học kỹ thuật trong việc phát triển kinh tế nhật bản từ năm 1945...

Tài liệu Vai trò của khoa học kỹ thuật trong việc phát triển kinh tế nhật bản từ năm 1945 đến 1973

.PDF
110
453
75

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN LƯƠNG THỊ TÚ VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC KỸ THUẬT TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ NHẬT BẢN TỪ NĂM 1945 ĐẾN 1973 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Hà nội – 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN LƯƠNG THỊ TÚ VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC KỸ THUẬT TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ NHẬT BẢN TỪ NĂM 1945 ĐẾN 1973 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Chuyên ngành: Lịch sử thế giới Mã số :60 22 0311 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. Đặng Xuân Kháng Hà nội – 2014 LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS Đặng Xuân Kháng người đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Em xin bày tỏ lời cảm ơn tới các thầy cô trong trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Lịch sử đã giảng dạy em trong suốt thời gian qua. Với điều kiện hạn chế về kiến thức của bản thân, nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự chỉ bảo của thầy cô cũng như các bạn học viên trong khoa. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, Ngày 25 tháng 12 năm 2014 Học viên Lương Thị Tú LỜI CAM ĐOAN Luận văn này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Đặng Xuân Kháng, tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, Ngày 25 thán 12 năm 2014 Học viên Lương Thị Tú DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT GDP Tổng sản phẩm quốc nội USD Đô la Mỹ TBCN Tư bản chủ nghĩa MITI Bộ thương mại quốc tế và Công nghiệp CNXH Chủ nghĩa xã hội XHCN Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC BẢNG STT 1 Tên bảng Bảng 1.2.2. Thiệt hại về tài sản quốc gia do cuộc chiến tại Trang 12 Thái Bình Dương 2 Bảng 2.3. Tỷ lệ tăng trưởng GDP về danh nghĩa và về 40 thực chất % (1952-1973) 3 3.1.1. Đầu tư nhà xưởng và thiết bị trong Kế hoạch hợp lý hóa sắt thép lần thứ 2 48 MỤC LỤC MỞ ĐẦU....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu ...........................................................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................5 5. Phương pháp nghiên cứu. ...................................................................................5 6. Đóng góp của luận văn.........................................................................................5 7. Kết cấu của luận văn. ...........................................................................................5 CHƯƠNG 1: NƯỚC NHẬT SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI...7 1. 1. Chính trị ............................................................................................................8 1.2. Kinh tế.............................................................................................................. 12 1. 3. Xã hội .............................................................................................................. 17 CHƯƠNG 2: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KHOA HỌC - KỸ THUẬT Ở NHẬT BẢN TỪ NĂM 1945 ĐẾN 1973........................................................................... 20 2.1. Cuộc cách mạng khoa học-kỹ thuật hiện đại và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế ................................................................................................... 20 2.1.1. Một số khái niệm về cách mạng khoa học - kỹ thuật. ............................... 20 2.1.2. Vai trò của Cách mạng khoa học - kỹ thuật đối với sự phát triển kinh tế. ............................................................................................... 23 2.2. Chính sách phát triển khoa học- kỹ thuật của Nhật Bản từ năm 1945 đến 1973.......................................................................................................................... 29 2.2.1. Chính sách mua lại các phát minh sáng chế khoa học- kỹ thuật phương Tây ........................................................................................................................... 30 2.2.2. Chính sách đầu tư cho nghiên cứu khoa học- kỹ thuật............................ 33 2.2.3. Chính sách đầu tư cho giáo dục đào tạo .................................................... 34 2.2.4. Phát triển đội ngũ các nhà nghiên cứu khoa học ..................................... 35 2.3. Những thành tựu về khoa học- kỹ thuật Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai.............................................................................................................. 39 CHƯƠNG 3 TÁC ĐỘNG CỦA KHOA HỌC- KỸ THUẬT ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NHẬT BẢN TỪ NĂM 1945 ĐẾN 1973 ............................ 45 3.1. Việc ứng dụng khoa học- kỹ thuật vào phát triển kinh tế ........................ 45 3.1.1.Trong lĩnh vực công nghiệp ......................................................................... 46 3.1.2.Trong lĩnh vực nông nghiệp ......................................................................... 54 3.2. Tác động của khoa học- kỹ thuật đến sự phát triển kinh tế Nhật Bản ... 58 3.2.1. Tác động tích cực. ........................................................................................ 58 3.2.2. Tác động tiêu cực. ........................................................................................ 64 3.3. Những bài học kinh nghiệm cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.............................................................................................................. 69 3.3.1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là yêu cầu tất yếu trong sự nghiệp phát triển của đất nước................................................................................................... 69 3.3.2. Những bài học kinh nghiệm cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam ....................................................................................................... 72 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 87 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 91 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ khoảng giữa thế kỷ XX nhân loại đang trải qua cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật hiện đại (từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX gọi là cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ) với quy mô to lớn, nội dung sâu sắc và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Những thành tựu và ứng dụng của khoa học-công nghệ đã đưa tới những bước tiến nhảy vọt thật là vĩ đại, làm thay đổi cơ bản các nhân tố của sản xuất, đưa tới sự phát triển mạnh mẽ cho nhiều quốc gia trên thế giới. Trong đó, tiêu biểu phải kể đến là Nhật Bản. Nhật Bản bước ra khỏi cuộc chiến tranh thế giới thứ hai với tư cách là một nước bại trận, bị quân đội Đồng minh chiếm đóng, đất nước rơi vào tình trạng tan hoang, đổ nát, người dân khủng hoảng niềm tin. Nhưng, chỉ sau hơn 20 năm, một khoảng thời gian ngắn ngủi so với lịch sử, Nhật Bản đã vươn mình kinh dị từ đống tro tàn sau chiến tranh thành một siêu cường kinh tế thế giới. Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Nhật Bản trong các thập kỷ 50, 60 và đầu 70 của thế kỷ XX là một hiện tượng của thời đại, khiến cho cả thế giới phải ngạc nhiên, khâm phục và ngưỡng mộ. Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Nhật Bản từ sau năm 1945 đến 1973 là đề tài hấp dẫn thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Họ lý giải nguyên nhân nào dẫn đến sự phát triển thần kỳ ở một đất nước nghèo tài nguyên và đầy thiên tai như vậy. Đi tìm nguyên nhân cho sự phát triển đó, các nhà khoa học từ các chuyên ngành khác nhau đã đưa ra những lời giải đáp khác nhau. Phần lớn các công trình nghiên cứu đều cho rằng nguyên nhân khiến Nhật Bản trở thành một siêu cường kinh tế có nhiều nguyên nhân, trong đó không thể không nhắc đến vai trò của nhân tố khoa học - kỹ thuật. Hơn nữa, tuy hiện nay nền kinh tế Nhật Bản không còn phát triển thần kỳ như những năm 1960, 1970 nữa, nhưng nước Nhật vẫn là một cường quốc kinh tế thế giới và dẫn đầu thế giới trong nhiều lĩnh vực công nghệ cao. Ở 1 châu Á, Nhật Bản từng bước khẳng định vai trò tiên phong của mình. Nhật Bản trở thành một đối tác kinh tế lý tưởng và là tấm gương cho các quốc gia đang trên con đường tìm kiếm sự thành công như Việt Nam học tập. Vì vậy, mô hình phát triển kinh tế của Nhật Bản vẫn cần được nghiên cứu và khám phá. Bài học từ những bước đi của nền kinh tế Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai, những thành công cũng như thất bại của mô hình kinh tế và đặc biệt là những ứng dụng về khoa học- kỹ thuật của Nhật Bản vẫn là một điều cần phải tìm hiểu sâu kỹ để phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ta hiện nay. Với ý nghĩa lý luận và thực tiễn trên, tác giả đã chọn vấn đề “Vai trò của khoa học kỹ thuật trong việc phát triển kinh tế Nhật Bản từ năm 1945 đến 1973” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu Cho đến nay, đã có nhiều tài liệu của các học giả trong và ngoài nước đề cập đến vai trò của khoa học-kỹ thuật trong việc phát triển nền kinh tế Nhật Bản ở những góc cạnh, mức độ khác nhau: - Takafusa Nakamura, Phát triển kinh tế nước Nhật hiện đại, Bộ ngoại giao Nhật Bản 1985. Cuốn sách giới thiệu về kinh tế Nhật Bản từ năm 1868 cho đến năm 1973, đặc biệt tác giả đi sâu vào tìm hiểu kỷ nguyên tăng trưởng nhanh trong giai đoạn 1951-1973 và lý giải những nguyên nhân đưa tới sự phát triển thần kỳ giai đoạn này, trong đó có cả nhân tố khoa học-kỹ thuật. - Lê Văn Sang, Kinh tế Nhật Bản giai đoạn “thần kỳ, Viện kinh tế thế giới, Hà Nội 1988. Nội dung bài viết đánh giá sự phát triển của nền kinh tế Nhật Bản trong giai đoạn từ năm 1951 đến 1973 và nhân tố khoa học- kỹ thuật được tác giả lý giải là một nguyên nhân quan trọng đưa tới sự phát triển của nền kinh tế Nhật Bản. - Đào Huy Ngọc, Vài suy ngẫm về sự “thần kỳ” Nhật Bản, Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội 1991. Cuốn sách đã giới thiệu một số nét về những chủ 2 trương lớn trong phát triển kinh tế của thời Thiên hoàng Minh-Trị và khái quát những giai đoạn phát triển của nền kinh tế Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay. Phần lớn của cuốn sách được dành cho việc nghiên cứu một số nhân tố về xã hội, con người, về khoa học- kỹ thuật, dẫn tới sự phát triển kinh tế “thần kỳ” của Nhật Bản. -Yutaka Kosai, Kỷ nguyên tăng trưởng nhanh , Viện kinh tế thế giới, Hà Nội 1991. Cuốn sách này điểm lại lịch sử nền kinh tế Nhật Bản đương đại, từ năm 1945 tới đầu những năm 1980. Khi phân tích sự phát triển kinh tế nước Nhật tác giả cũng đã đề cập đến cuộc cách mạng công nghệ và tác động của nó. - Shigeru Nakayama, Khoa học, kỹ thuật và xã hội nước Nhật thời hậu chiến, Viện nghiên cứu Chủ nghĩa Mác Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh 1993. Cuốn sách chủ yếu giới thiệu về những cơ chế mà Nhật Bản đã khuyến khích sự phát triển của khoa học- kỹ thuật và những tác động của nó đến xã hội Nhật từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay. - Juro Teranishi và Yutaka Kosai, Kinh nghiệm cải cách kinh tế của Nhật Bản, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội 1995. Nội dung bài viết đã đưa ra một cách nhìn mới về quá trình cải cách và ổn định kinh tế ở Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai. Các tác giả cũng đã dành một phần cuốn sách để mô tả quá trình nhập khẩu công nghệ và công nghệ được xem là một trong những nhân tố quan trọng nhất đối với sự tăng trưởng kinh tế nhanh của Nhật Bản. - Kenichi Ohno, Phát triển kinh tế Nhật Bản, Diễn đàn phát triển Việt Nam, Hà Nội 2007. Với cuốn sách này người đọc sẽ được đi một chuyến hành trình phân tích về những thay đổi của nền kinh tế Nhật Bản. Nội dung cuốn sách giới thiệu cho độc giả những nghiên cứu mới nhất về lịch sử Nhật Bản trên con đường đi lên từ một nước đang phát triển thành một siêu cường kinh tế có nhiều nhân tố, trong đó có cả nhân tố về sự phát triển của khoa học công nghệ. - Nguyễn Tiến Lực, Nhật Bản những bài học từ lịch sử, Nhà xuất bản Thông tin và truyền thông, Hà Nội 2013. Toàn bộ cuốn sách đã cung cấp cho 3 người đọc những kiến thức về lịch sử Nhật Bản, những việc người Nhật đã làm cho đất nước họ, một số bài học cho Việt Nam và đặc biệt tác giả đã đi sâu vào tìm hiểu, nghiên cứu để đưa ra các kiến giải riêng của mình, góp phần giải mã hiện tượng phát triển thần kỳ của nền kinh tế Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai. Trong đó, yếu tố tiến bộ của khoa học-kỹ thuật trở thành một nhân tố quan trọng dẫn đến sự phát triển thần kỳ của nền kinh tế Nhật Bản… Nhìn chung, do yêu cầu, mục đích của mỗi cuốn sách khác nhau, đề cập đến các lĩnh vực khác nhau, nên vấn đề về vai trò của khoa học- kỹ thuật trong việc phát triển kinh tế Nhật Bản từ 1945 đến 1973 chỉ là một nội dung mang tính chất kết cấu của hệ thống cuốn sách. Do vậy, tác giả luận văn muốn tổng hợp và cập nhật các tài liệu có liên quan để nghiên cứu đề tài đầy đủ hơn là một điều rất cần thiết. Từ đó, rút ra những bài học kinh nghiệm cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu sự phát triển của khoa học- kỹ thuật ở Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai và vai trò của nó trong sự phát triển kinh tế Nhật Bản từ năm1945 đến 1973. Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Đề tài tập trung làm rõ những nội dung chủ yếu sau: + Trình bày một số nét khái quát về đất nước Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai + Phân tích và đánh giá sự phát triển của khoa học- kỹ thuật ở Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai + Góp phần làm rõ vai trò của khoa học- kỹ thuật trong sự phát triển kinh tế Nhật Bản từ 1945 đến 1973 4 + Trên cơ sở đã nghiên cứu rút ra những nhận xét, thấy được những thành công cũng như thất bại trong việc ứng dụng khoa học-kỹ thuật ở Nhật Bản ở thời kỳ này và đưa ra một số bài học kinh nghiệm quý giá cho sự phát triển nền kinh tế ở Việt Nam hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về vai trò của khoa học kỹ thuật trong việc phát triển kinh tế Nhật Bản từ năm 1945 đến 1973 - Phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi luận văn thạc sĩ tác giả chỉ tập trung nghiên cứu, tìm hiểu về vai trò của khoa học kỹ thuật đối với việc phát triển kinh tế Nhật Bản, trong khoảng thời gian từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 1973. 5. Phương pháp nghiên cứu. - Luận văn sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic, trong đó phương pháp lịch sử là chủ yếu. - Ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, đối chiếu, so sánh… các số liệu, các sự kiện và nội dung lịch sử. 6. Đóng góp của luận văn. Trên cơ sở kế thừa những thành quả của các nhà khoa học đi trước và khai thác thêm một số tư liệu, luận văn làm rõ hơn về vai trò của khoa học kỹ thuật trong việc phát triển kinh tế Nhật Bản từ năm 1945 đến 1973. Từ đó, rút ra những bài học kinh nghiệm cho sự phát triển nền kinh tế ở Việt Nam hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo, phục vụ công tác giảng dạy, học tập bộ môn lịch sử thế giới. 7. Kết cấu của luận văn. Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn gồm 3 chương: 5 Chương 1: Nước Nhật sau chiến tranh thế giới thứ hai Chương 2: Sự phát triển của khoa học- kỹ thuật ở Nhật Bản từ năm 1945 đến 1973 Chương 3: Tác động của khoa học- kỹ thuật đến sự phát triển kinh tế Nhật Bản từ năm 1945 đến 1973 6 CHƯƠNG 1 NƯỚC NHẬT SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI Nhật Bản nằm ở phía Đông của Châu Á, là một dãy đảo nằm giữa biển Bắc Thái Bình Dương và biển Nhật Bản. Nhật Bản là một quốc gia hải đảo hình vòng cung, dài khoảng 3000 km. Về phía bắc, quần đảo Nhật Bản tiếp giáp với nước Nga qua biển Nhật Bản và biển Okhotsk, phía nam cách Đông Nam Á và lục địa châu Đại Dương qua Thái Bình Dương, phía tây tiếp giáp với Đài Loan, Trung Quốc và bán đảo Triều Tiên qua biển Nhật Bản và biển Đông Trung Hoa, phía đông đối diện với lục địa châu Mỹ qua Thái Bình Dương. Quần đảo Nhật Bản có “tổng diện tích gần 37,79 vạn km2 gồm 4 đảo lớn lần lượt là Honshu, Hockkaido, Kyushu, Shikoku và hơn 3000 đảo lớn nhỏ” [10, tr.11]. Nhật Bản là một bộ phận của vành đai núi Thái Bình Dương chạy theo hướng tây bắc - đông nam, từ miền tây châu Mỹ, qua Alaska, Nhật Bản xuống Đông Nam Á. Nhật Bản có địa hình phức tạp: đường bờ biển dài, khúc khuỷu, nhiều vũng, vịnh nhỏ; hơn 70% diện tích là núi với hơn 500 đỉnh cao hơn 2000 mét; sông ngắn, chảy xiết; hồ nhỏ, sâu, nước trong; đồng bằng phù sa và đồng bằng ven biển đều hẹp, chiếm khoảng 15% diện tích đất nước. Phần lớn khí hậu Nhật Bản nằm trong vùng khí hậu ôn hòa và ở cực đông bắc của khu vực khí hậu gió mùa chạy từ Nhật Bản qua bán đảo Triều Tiên, Trung Quốc, Đông Nam Á tới Ấn Độ. Địa hình và khí hậu trên đã tạo cho nước Nhật một hệ sinh thái đa dạng với các loài động, thực vật á nhiệt đới, ôn đới và á hàn đới. Tuy nhiên, tài nguyên khoáng sản của nước Nhật lại nghèo nàn. Các mỏ than ở Hokkaido, Honshu và Kyushu chất lượng thấp và trữ lượng ít. Dầu 7 mỏ, sắt, đồng, vàng, bạc, lưu huỳnh, chì chữ lượng thấp và phần lớn đã cạn kiệt. Những điều kiện tự nhiên trên ảnh hưởng quan trọng đến lịch sử hình thành và phát triển của đất nước Nhật Bản. Vị trí địa lý gần lục địa châu Á nhưng lại được cách bởi biển Nhật Bản và biển Đông Trung Hoa giúp Nhật Bản vừa tiếp thu được nhiều dòng văn hóa khác nhau, vừa tránh được nguy cơ xâm lược từ lục địa. Quần đảo Iki và Tsushima là chiếc cầu nối giữa miền tây bắc Kyushu và bờ biển phía Nam bán đảo Triều Tiên. Các dòng hải lưu nóng từ phía nam lên và hải lưu lạnh từ phái bắc xuống cũng như khí hậu gió mùa đã khiến Nhật Bản từ xa xưa thành nơi gặp gỡ các luồng di cư và các ảnh hưởng văn hoá từ Đông Bắc Á và Đông Nam Á tới. Dân số Nhật Bản theo thống kê “năm 2003 là 127,62 triệu dân (gồm khoảng 62,30 triệu nam giới và 65,31 triệu phụ nữ). Mật độ dân số trung bình là khoảng 342,3 người/km2”[10, tr.11]. Trên cơ sở đó, cư dân trên quần đảo Nhật Bản đã hình thành và viết nên những trang sử phát triển rực rỡ tạo nên một nền văn hoá độc đáo, vừa đồng nhất vừa dung hòa. 1. 1. Chính trị Ngày 14 tháng 8 năm 1945, Nhật Bản đã chấp nhận tuyên bố Potsdam đầu hàng không điều kiện các nước Đồng minh. 3 năm và 8 tháng đã trôi qua kể từ cuộc tấn công vào Trân Châu Cảng, 8 năm kể từ khi bùng nổ chiến tranh Trung- Nhật và 14 năm kể từ “Sự kiện Mãn Châu” với sự đầu hàng của Nhật Bản cuộc chiến tranh thế giới lần thứ hai đã kết thúc. Tuyên bố Potsdam của Nhật Bản chấp thuận đã được coi là kết quả của hội nghị thượng đỉnh của các lực lượng liên quân tổ chức tại Potsdam vào tháng 7 năm 1945. Nó bao gồm những điều kiện sau: - “Phải xóa bỏ vĩnh viễn quyền lực và ảnh hưởng của những người đã lừa dối và đẩy nhân dân Nhật Bản vào cuộc chiếm đoạt thế giới, bởi vì chúng 8 ta tin chắc rằng, không thể có một trận tự mới về hòa bình, an ninh và công bằng khi chủ nghĩa quân phiệt vô trách nhiệm còn ngự trị trên thế giới (Điều 6). - Cho tới khi một trận tự mới như vậy được thiết lập và cho tới khi khẳng định chắc chắn rằng sức mạnh gây chiến của Nhật Bản đã bị phá bỏ, thì những điểm trên lãnh thổ Nhật Bản, theo sự xác nhận của quân Đồng minh, sẽ bị chiếm đóng để bảo đảm cho việc giành được những mục tiêu cơ bản mà chúng ta đề ra cho tương lai (Điều 7). - Chính phủ Nhật Bản sẽ gỡ bỏ mọi cản trở với việc phục hồi và củng cố các xu hướng dân chủ trong nhân dân Nhật Bản. Tự do ngôn luận, tự do tín ngưỡng, và tự do tư tưởng, cũng như việc tôn trọng những quyền cơ bản của con người sẽ được tạo dựng (Điều 10)”… [13, tr.34] Sau khi đề ra những điều kiện trên, Tuyên bố còn bổ sung thêm điều sau: “Nếu làm trái thì Nhật Bản sẽ bị phá hủy nhanh chóng và triệt để” [13, tr.34]. Vào lúc đó thì nền kinh tế Nhật Bản đã ở gần tình trạng sụp đổ hoàn toàn, và việc chấp nhận tuyên bố Potsdam là sự lựa chọn hợp lý duy nhất. Điều này được thể hiện rõ kể từ khi những người đưa ra Tuyên bố đã dựa vào sự chênh lệch quá rõ giữa sức mạnh của chính họ và sức mạnh của người Nhật Bản, là cái dường như chỉ làm bộc lộ sự giả dối của lời tuyên bố rằng: “Người Nhật Bản, với tư cách là một chủng tộc, sẽ không bị nô dịch, hay với tư cách là một dân tộc sẽ không bị hủy hoại” [12, tr.35]. Ở Nhật Bản vào thời đó sự bại trận đã được gọi là “sự kết thúc của chiến tranh” và việc đất nước bị chiếm đóng bởi vũ lực đã được gọi là “sự đóng quân của các đội quân”. Trong điều kiện như vậy, lúc này nhiệm vụ chủ yếu mà nhà cầm quyền Nhật Bản phải làm là thực hiện nghiêm túc những sắc lệnh của Bộ chỉ huy các lực lượng chiếm đóng đưa ra. Chính phủ Nhật chỉ giữ là vai trò chính quyền thứ hai, đứng sau Bộ chỉ huy quân Đồng minh. Trong Bộ chỉ huy quân Đồng minh thì người Mĩ nắm vai trò chi phối nên thực chất Nhật Bản bị lệ thuộc chặt chẽ vào nước Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Tướng Mĩ Douglas MacArthur (Mác Áctơ) được giao cho giữ chức Tổng chỉ huy tối cao các lực 9 lượng Đồng minh. Mục tiêu chủ yếu của lực lượng chiếm đóng là thủ tiêu chủ nghĩa quân phiệt ở Nhật Bản và dân chủ hóa nước Nhật. Để kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện Tuyên cáo Potsdam ở Nhật Bản, lực lượng Đồng minh đã thành lập 2 cơ quan đặc biệt là Uỷ ban Viễn Đông ở Oasinhtơn và Hội đồng Đồng minh ở Tokyo. Hai tổ chức này chỉ tồn tại về mặt hình thức còn quyền lực thực tế là do người Mĩ nắm giữ. Từ cuối 1947-1948 dưới tác động của cuộc Chiến tranh Lạnh, Nhật Bản lại nằm trong ý đồ chiến lược của Mỹ nên nhanh chóng được vực trở lại với một số chính sách ưu tiên đặc biệt của Mỹ. Cùng với những tác động có hiệu quả của các cuộc cải cách trong các lĩnh vực khác nhau, ý đồ của Mỹ cùng với những bối cảnh quốc tế thuận lợi sau chiến tranh, mặc dù vẫn còn những hạn chế nhưng những cuộc cải cách này thực tế có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội to lớn. Nhờ các cuộc cải cách này mà nền chính trị dân chủ, hòa bình ở Nhật Bản được thiết lập, nền kinh tế thị trường đầy đủ được hình thành, dân chủ hóa kinh tế được đảm bảo, cạnh tranh thực sự trở thành động lực phát triển, chúng không chỉ góp phần khôi phục kinh tế mà còn tạo điều kiện quan trọng cho thời kỳ tăng trưởng tiếp theo, tạo nên sự thần kỳ lần thứ II của Nhật Bản. Trong lịch sử nước Nhật thì đây là lần đầu tiên Nhật Bản bị quân đội nước ngoài chiếm đóng và kiểm soát chính quyền. Đây là một thời kỳ hết sức khó khăn đối với người dân và chính quyền Nhật Bản. Các chính sách của nhà nước đều do Mĩ chi phối và kiểm soát. Từ một nước tư bản lớn mạnh, một cường quốc kinh tế châu Á trong những năm trước chiến tranh, nhưng giờ đây Nhật Bản đã trở thành một nước chiến bại, bị quân Đồng minh chiếm đóng, bị thống trị, bị phụ thuộc. Có thể nói, chưa khi nào đất nước Nhật Bản lại rơi vào tình trạng có muôn vàn khó khăn như lúc này. Vấn đề đặt ra cho toàn thể nhân dân, chính quyền Nhật Bản là phải nhanh chóng thoát khỏi sự lệ thuộc, lấy lại vị thế về kinh tế của quốc gia, dân tộc. 10 Đứng trước tình hình đó, từ năm 1945 - 1951, Nhật Bản đã tiến hành cải cách toàn diện về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, là cơ sở cho sự cất cánh kỳ diệu trong thời kỳ từ năm 1952 đến 1973 của Nhật Bản. Các cuộc cải cách chính trị: thanh trừng tội phạm phát xít, phong trào đòi tự do hoạt động của các đảng phái chính trị đã đi trước một bước tạo tiền đề cho cải cách, làm trong sạch bộ máy chính trị, chuyển toàn bộ bộ máy chính trị phục vụ chiến tranh sang phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế và đã thổi một làn gió tự do, dân chủ trong nền kinh tế, tạo điều kiện, cơ sở thuận lợi cho Nhật Bản bước vào kỷ nguyên tăng trưởng kinh tế . Cải cách chính trị Nhật Bản quan trọng nhất sau chiến tranh là cải cách Hiến pháp. Hiến pháp mới đã được ban bố vào ngày 7/10/1946 dưới hình thức chế độ Thiên Hoàng là tượng trưng, chủ quyền thuộc về nhân dân, hòa bình và tôn trọng quyền cơ bản của con người. Hiến pháp trên thực tế đã tuyên bố xóa bỏ những hình thức phong kiến ràng buộc quyền cơ bản của con người. Hiến pháp 1946 thực tế công khai xóa bỏ những ràng buộc phong kiến và là điểm khởi đầu cho những tư tưởng dân chủ, tự do, bình đẳng của xã hội Nhật Bản ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai, đã tạo cơ sở xã hội mới cho mọi người dân trong cuộc sống và đóng góp xứng đáng vào sự phát triển đất nước. Hiến pháp Nhật Bản 1946 được coi là Hiến pháp hòa bình đã thực sự có hiệu quả trong thực tế cùng với áp lực của sức mạnh Đồng minh, cùng nhiều lý do khách quan và chủ quan khác nhau, môi trường hòa bình do Hiến pháp mang lại đã tạo điều kiện thuận lợi cho Nhật Bản ổn định, an tâm phát triển kinh tế. Các cuộc cải cách chính trị như thanh trừng những người có tư tưởng quân phiệt, hiếu chiến ra khỏi các công ty, xí nghiệp hay trong các cơ quan chính phủ đã tạo điều kiện thổi vào đây những tư tưởng mới, hòa bình, dân chủ, tự do. Cùng với những biến đổi trong nền chính trị, xã hội Nhật Bản do cải cách chính trị tạo ra, những thành quả của nó đã tạo ra mối quan hệ hợp tác tốt đẹp giữa chủ-thợ trong quá trình lao động. 11 1.2. Kinh tế. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, là một nước bại trận, Nhật Bản bị tàn phá nặng nề về mọi mặt. Theo điều tra của cơ quan ổn định kinh tế sau chiến tranh thì 80,3% tàu thuyền, 34,2% máy móc công nghiệp bị phá hủy, 20,6% nhà cửa và tài sản riêng của các gia đình bị thiệt hại. Riêng tại hai thành phố là Tokyo và Osaka có tới 60% nhà cửa bị thiêu cháy. Tài sản của nhà nước bị tổn thất 25,4% so với thời kỳ trước chiến tranh. Tổng số thiệt hại về vất chất của Nhật Bản lên tới 64,3 tỉ yên tức là bằng hai lần tổng thu nhập quốc dân của Nhật Bản trong năm tài chính 1948-1949. Như vậy, là toàn bộ của cải tích lũy được trong 10 năm (1935-1945) đã bị tiêu hủy hoàn toàn. Bảng 1.2.2. Thiệt hại về tài sản quốc gia do cuộc chiến tại Thái Bình Dương (Đơn vị: triệu yên theo giá tại thời điểm chiến tranh kết thúc) Các loại tài sản Trước chiến Sau chiến Tỷ lệ tàn tranh tranh phá 253.130 188.852 25,4% Tàu 9.125 1.796 80,3% Máy móc công nghiệp 23.346 15.352 34,2% Cấu trúc 90.435 68.215 24,6% Nguyên vật liệu công nghiệp 32.953 25.089 23,9% Tài sản hộ gia đình 46.427 36.869 20,6% Cung cấp nước và thông tin liên 4.156 3.497 15,9% 14.933 13.313 10,8% 15.415 13.892 9,9% Tổng tài sản lạc Điện và ga Đường sắt và các phương tiện giao thông đường bộ Nguồn: Uỷ ban ổn định kinh tế, Báo cáo tổng hợp về thiệt hại chiến tranh tại Nhật Bản do cuộc chiến tại Thái Bình Dương,1949. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan