Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò của hệ thống siêu thị tp. hồ chí minh đối với hoạt động sản xuất hàng hó...

Tài liệu Vai trò của hệ thống siêu thị tp. hồ chí minh đối với hoạt động sản xuất hàng hóa nông sản (nghiên cứu trường hợp tỉnh đồng nai) luận văn ths. xã hội học

.PDF
91
555
78

Mô tả:

Vai trò của hệ thống siêu thị tp. hồ chí minh đối với hoạt động sản xuất hàng hóa nông sản (nghiên cứu trường hợp tỉnh đồng nai) luận văn ths. xã hội học
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------- PHẠM VĂN HANH Vai trò của hệ thống siêu thị TP.Hồ Chí Minh đối với hoạt động sản xuất hàng hóa nông sản (Nghiên cứu trường hợp tỉnh Đồng Nai) Chuyên ngành: Xã hội học Mã số: 60 31 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thu Hà Hà Nội, 10 - 2010 0өFOөF /ӡLFҧPѫQ ............................................................................................................. ii 0өFOөF................................................................................................................... 1 'DQKPөFKuQK ...................................................................................................... 3 'DQKPөFEҧQJ ...................................................................................................... 4 &iFFKӳYLӃWWҳW ...................................................................................................... 5 0ӣÿҫX ................................................................................................................... 6 /êGRFKӑQÿӅWjL ........................................................................................... 6 éQJKƭDOêNKRD KӑFYjWKӵFWLӉQ ................................................................... 7 2.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 7 2.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................... 8 0өFÿtFKFkXKӓLYjQKLӋPYөQJKLrQFӭX .................................................. 8 3.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 8 3.2. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 8 3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................ 8 ĈӕLWѭӧQJNKiFKWKӇYjSKҥPYLQJKLrQFӭX ............................................... 9 4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 9 4.2. Khách thể nghiên cứu ........................................................................................... 9 4.3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 9 3KѭѫQJSKiSQJKLrQFӭX ............................................................................ 10 5.1. Phân tích tài liệu ................................................................................................. 10 5.2. Phỏng vấn bảng hỏi ............................................................................................ 10 5.3. Phương pháp phỏng vấn sâu ............................................................................... 15 *LҧWKX\ӃWQJKLrQFӭX ................................................................................. 16 .KXQJOêWKX\ӃW ........................................................................................... 16 &KѭѫQJ&ѫVӣOêOXұQYjWKӵFWLӉQ ............................................................... 17 &ѫVӣOêOXұQYjFiFKWLӃSFұQYҩQÿӅQJKLrQFӭX ................................... 17 1.1.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu ................................................................................. 17 1.1.2. Lý thuyết tiếp cận ............................................................................................ 18 1.1.3. Một số khái niệm liên quan ............................................................................. 20 &ѫVӣWKӵFWLӉQ .......................................................................................... 26 1.2.1. Một số nghiên cứu về vai trò của siêu thị trong kinh doanh thực phẩm.......... 26 1.2.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước .................................................... 26 1.2.1.2. Các nghiên cứu về Việt Nam ................................................... 27 1 1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu .......................................... 30 &KѭѫQJ9DLWUzFӫDKӋWKӕQJVLrXWKӏ73+&0ÿӕLYӟLKRҥWÿӝQJFKăQQX{L OӧQWҥLĈӗQJ1DL ................................................................................................... 33 1KӳQJYҩQÿӅFKXQJYӅKӋWKӕQJVLrXWKӏWҥL73+&0YjFKXӛLFXQJӭQJ WKӏWOӧQWҥLĈӗQJ1DL .......................................................................................... 33 2.1.1. Thực trạng các siêu thị tại TP.HCM hiện nay ................................................. 33 2.1.1.1. Tình hình phát triển siêu thị TP.HCM ..................................... 33 2.1.1.2. Hoạt động kinh doanh thực phẩm trong các siêu thị TP.HCM .. 36 2.1.1.3. Xu hướng gia tăng vai trò của siêu thị với tư cách là kênh phân phối chính nhóm hàng thực phẩm.......................................................... 38 2.1.2. Tổng quan về chuỗi cung ứng thịt lợn tại Đồng Nai ....................................... 40 7KӵFWUҥQJYDLWUzFӫDKӋWKӕQJVLrXWKӏ73+&0ÿӕLYӟLKRҥWÿӝQJ FKăQQX{LOӧQWҥLĈӗQJ1DL ............................................................................... 44 9DLWUzFӫDKӋWKӕQJVLrXWKӏ73+&0WURQJYLӋFÿӏQKKѭӟQJKRҥWÿӝQJ FKăQQX{LOӧQWҥLWӍQKĈӗQJ1DL ............................................................................. 45 2.2.1.1. Vai trò của siêu thị trong việc gắn kết hoạt động sản xuất với thị trường.................................................................................................. 45 2.2.1.2. Vai trò của siêu thị trong việc định hướng sản phẩm đầu ra và điều chỉnh qui mô sản xuất ................................................................... 48 9DLWUzFӫDKӋWKӕQJVLrXWKӏ73+&0WURQJYLӋFWăQJFѭӡQJNKҧQăQJ OLrQNӃWFKăQQX{LOӧQWҥLĈӗQJ1DL ....................................................................... 52 2.2.2.1. Hệ thống siêu thị với việc tăng cường liên kết “4 nhà” ............ 53 2.2.2.2. Hệ thống siêu thị với việc tăng cường khả năng liên kết giữa các hộ sản xuất........................................................................................... 60 9DLWUzFӫDKӋWKӕQJVLrXWKӏTP.HCM trong YLӋFQkQJFDRKLӋXTXҧVҧQ [XҩWFӫDQ{QJKӝ ...................................................................................................... 61 .ӃWOXұQYjNKX\ӃQQJKӏ ..................................................................................... 67 .ӃWOXұQ ..................................................................................................... 67 .KX\ӃQQJKӏ .............................................................................................. 69 7jLOLӋXWKDPNKҧR ............................................................................................... 72 3KөOөF .................................................................................................................. iv 4.1. Bảng hỏi hộ chăn nuôi lợn ................................................................................... iv 4.2. PVS hộ chăn nuôi lợn tham gia chuỗi cung ứng cho siêu thị .............................. xi 4.3. PVS đại diện kinh doanh siêu thị Co.opMart .................................................... xv 2 'DQKPөFKuQK Hình 1.1. Tình hình phát triển đàn lợn tại Đồng Nai 2008 ................................... 31 Hình 2.1. Thực trạng lựa chọn kênh phân phối đối với thịt lợn tươi sống ............. 39 Hình 2.2. Thực trạng lựa chọn kênh phân phối đối với thực phẩm chế biến ......... 39 Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức kênh phân phối lợn phổ biến tại Đồng Nai ..................... 41 Hình 2.4. Chuỗi cung ứng thịt lợn của hộ chăn nuôi ở Đồng Nai cho các siêu thị tại TP.HCM ................................................................................................................ 43 Hình 2.5. Cơ cấu hàng hóa thực phẩm tại một số siêu thị ở TP.HCM .................. 46 Hình 2.6. Mô hình hóa vai trò của siêu thị trong việc cung cấp thông tin thị trường cho các hộ chăn nuôi lợn ....................................................................................... 47 Hình 2.7. Những thông tin hộ chăn nuôi tham gia chuỗi cung ứng cho siêu thị được cung cấp ....................................................................................................... 48 Hình 2.8. Hướng điều chỉnh hoạt động chăn nuôi trong các hộ nông dân khi được cung cấp thông tin bởi siêu thị ............................................................................... 51 Hình 2.9. Quan hệ với “các nhà” của hai nhóm hộ chăn nuôi tham gia và không tham gia chuỗi cung ứng thịt lợn cho siêu thị......................................................... 55 Hình 2.10. Đánh giá hiệu quả tham gia liên kết “4 nhà” của hai nhóm hộ tham gia và không tham gia chuỗi cung ứng thịt lợn cho siêu thị ......................................... 57 Hình 2.11. Các hình thức hỗ trợ lẫn nhau giữa các hộ chăn nuôi lợn tham gia chuỗi cung ứng cho siêu thị tại Đồng Nai ........................................................................ 61 3 'DQKPөFEҧQJ Bảng 1.1. Tiêu chuẩn siêu thị, hàng hóa và dịch vụ kinh doanh tại siêu thị .......... 23 Bảng 2.1. Diện tích bình quân một số hạng mục của các siêu thị tại TP.HCM ..... 34 Bảng 2.2. Qui mô của kênh phân phối siêu thị tại TP.HCM theo số lượng đơn vị trong kênh ............................................................................................................. 35 Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn hàng nông sản trong các siêu thị tại TP.HCM ................ 37 Bảng 2.4. Qui mô và hình thức chăn nuôi của hai nhóm hộ khảo sát .................... 42 Bảng 2.5. Mức độ sử dụng hợp đồng của các hộ chăn nuôi lợn tại Đồng Nai ....... 59 Bảng 2.6. Giá bán thịt lợn tại hệ thống cửa hàng thực phẩm Visan và chợ truyền thống ..................................................................................................................... 63 Bảng 2.7. Hạch toán chi phí & lợi nhuận trên 1 đầu lợn của các hộ chăn nuôi tại Đồng Nai ............................................................................................................... 64 4 &iFFKӳYLӃWWҳW ADB AGROINFO BCN Big C CIRAD : : : : : Co.opMart : HTX IPSARD : : NN&PTNT NTD MALICA : : : M4P : TACN VISSAN : : VSATTP PCCC PVS TP.HCM THCS THPT WB : : : : : : : Ngân hàng Phát triển Châu Á Trung tâm Thông tin Phát triển Nông nghiệp Nông thôn Ban chủ nhiệm Hệ thống siêu thị Big C tại Việt Nam, thuộc tập đoàn Casino Trung tâm hợp tác quốc tế nghiên cứu phát triển nông nghiệp Pháp Hệ thống siêu thị Co.opMart, Liên hiệp HTX Thương mại TP.HCM Hợp tác xã Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Người tiêu dùng Nhóm Nghiên cứu Quan hệ giữa thị trường và nông nghiệp ở các thành phố Châu Á Making Markets Work Better for the Poor – Dự án Nâng cao Hiệu quả Thị trường cho Người nghèo Thức ăn chăn nuôi Hệ thống cửa hàng bán lẻ thực phẩm, thuộc Công ty TNHH Vissan Vệ sinh an toàn thực phẩm Phòng cháy chữa cháy Phỏng vấn sâu Thành phố Hồ Chí Minh Trung học Cơ sở Trung học Phổ thông World Bank – Ngân hàng Thế giới 5 Mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Thị trường hàng hóa nông sản Việt Nam hiện nay rất manh mún với sự tham gia của nhiều loại hình tổ chức mua bán và tư thương nhỏ lẻ. Đó là hệ quả của một nền sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, mang nặng tính chất tự cấp, tự túc. Việc thiếu tính liên kết giữa các tác nhân tham gia vào chuỗi phân phối thường dẫn tới hệ quả là người tiêu dùng phải mua các sản phẩm nông sản với giá cao hơn rất nhiều so với giá trị thực; người sản xuất thiếu thông tin thị trường (về chủng loại, chất lượng, giá cả, mẫu mã....v.v.) dẫn đến tình trạng sản xuất thừa, thiếu hoặc sản xuất ra những sản phẩm mà người tiêu dùng không có nhu cầu; nhà phân phối bán lẻ gặp nhiều khó khăn và tốn kém chi phí cho hoạt động thu gom và thường bị động do không có nguồn hàng ổn định. Kể từ sau thời kỳ đổi mới, chính sách khoán 101 đã đưa Việt Nam từ một nước nhập khẩu lương thực trở thành một nước xuất khẩu lương thực và có nhiều loại nông sản xuất khẩu đứng hàng đầu thế giới như gạo, cà phê, hồ tiêu, điều...Tuy vậy, cho tới nay về cơ bản Việt Nam chưa có một nền sản xuất hàng hóa nông sản phát triển bởi hầu hết các sản phẩm sản xuất với qui mô nhỏ lẻ, phục vụ tại chỗ là chủ yếu, các hoạt động sản xuất cũng chưa gắn với thị trường. Trong rất nhiều ngành hàng như vậy, chăn nuôi được xem như ngành hàng có tính chất sản xuất hàng hóa tương đối rõ rệt bởi mức độ gắn kết khá chặt chẽ giữa sản xuất và tiêu dùng. Chính vì vậy, nghiên cứu lựa chọn ngành chăn nuôi làm trường hợp điển hình để đánh giá những tác động của một trong những mối liên kết rất quan trọng giữa người sản xuất và kênh phân phối siêu thị. Để đẩy mạnh các hoạt động sản xuất hàng hóa, cần phải tăng cường khả năng liên kết giữa các khâu sản xuất, phân phối và tiêu dùng. Trong xu hướng hiện nay, kênh phân phối nói chung và hệ thống các siêu thị nói riêng ngày càng đóng Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 5 tháng 4 năm 1988 về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp. Nghị quyết này được gọi dưới tên khác là Chính sách khoán 10 với 3 nội dung cơ bản là : (i) Giao quyền sử dụng đất cho nông dân; (ii) Tự do hóa thương mại, tạo điều kiện cho người dân kinh doanh tự do cả đầu vào, đầu ra trên thị trường; (iii) Chuyển hợp tác xã, cơ quan chịu trách nhiệm toàn bộ về tổ chức quản lý sản xuất, sang làm dịch vụ cho nông dân. 1 6 vai trò quan trọng như là một tác nhân liên kết và định hướng trong chuỗi giá trị từ đầu cho đến cuối sản phẩm. Suốt hai thập kỷ vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tăng trưởng mạnh mẽ. Trong bối cảnh đô thị hóa nhanh và hội nhập mạnh mẽ hơn với nền kinh tế toàn cầu, các siêu thị đóng vai trò quan trọng trong hệ thống bán lẻ lương thực, thực phẩm và chấp nhận những tác động đến hệ thống sản xuất và hệ thống phân phối. Một trong những dấu hiệu có thể nhìn thấy được của toàn cầu hóa, đô thị hóa và hội nhập gia tăng của các hệ thống kinh tế đó là sự tăng nhanh của các siêu thị như một loại hình vượt trội của việc bán lẻ thực phẩm trên toàn thế giới. Sự xuất hiện của nhiều siêu thị dẫn đến những thay đổi nhanh trong thói quen mua hàng và và sản xuất trong lịch sử loài người [18; trang 14]. Sự phát triển của hệ thống siêu thị giúp tăng cường khả năng liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị, có vai trò to lớn trong việc định hướng đối với hoạt động sản xuất hàng hóa nông sản. Từ những lý do trên, việc tiến hành nghiên cứu vai trò của hệ thống siêu thị đối với hoạt động sản xuất hàng hóa nông sản là cần thiết nhằm đánh giá thực trạng, đưa ra các giải pháp tăng cường khả năng liên kết, đẩy mạnh hoạt động sản xuất hàng hóa nông sản, nâng cao thu nhập cho người nông dân. Với ý nghĩa quan trọng như vậy, tôi đã lựa chọn tìm hiểu đề tài báo cáo cho luận văn thạc sĩ của mình về “Vai trò của hệ thống siêu thị TP.HCM đối với hoạt động sản xuất hàng hóa nông sản”, nghiên cứu trường hợp đối với các hộ chăn nuôi lợn tại tỉnh Đồng Nai. 2. Ý nghĩa lý khoa học và thực tiễn 2.1. Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu này cho phép vận dụng các cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu xã hội học vào nghiên cứu mối quan hệ kinh tế giữa chủ thể phân phối hàng hóa nông sản (siêu thị) và nhóm hộ nông dân sản xuất (nông hộ). Việc tiến hành nghiên cứu thực sự là một cơ hội tốt để thực hành và tích lũy kinh nghiệm triển khai nghiên cứu thực địa. 7 2.2. Ý nghĩa thực tiễn Việc nghiên cứu, đánh giá vai trò của hệ thống siêu thị đối với hoạt động sản xuất hàng hóa nông sản có ý nghĩa thực tiễn cao. Các giải pháp, khuyến nghị đưa ra trong nghiên cứu này có thể được sử dụng trong việc hoạch định chiến lược đối với việc qui hoạch và phát triển hệ thống siêu thị gắn với các vùng sản xuất, tăng cường khả năng liên kết với nông dân. 3. Mục đích, câu hỏi và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu nhằm đánh giá vai trò của hệ thống siêu thị trong việc định hướng thị trường, tăng cường khả năng liên kết và nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất của các hộ chăn nuôi lợn, thông qua đó chỉ ra thực trạng, những hạn chế trong mối liên kết giữa siêu thị với các hộ chăn nuôi và đề xuất các khuyến nghị nhằm tăng cường khả năng liên kết giữa các tác nhân nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cho các hộ nông dân. 3.2. Câu hỏi nghiên cứu  Hệ thống siêu thị có vai trò gì đối với hoạt động sản xuất của nông hộ?  Vai trò này được thể hiện như thế nào trong việc định hướng, liên kết sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế của nông hộ?  Những hạn chế trong liên kết sản xuất giữa nông dân với siêu thị là gì? Nguyên nhân do đâu? Các biện pháp khắc phục hạn chế, tăng cường khả năng liên kết và nâng cao hiệu quả sản xuất cho nông hộ là gì? 3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu  Nghiên cứu vai trò của hệ thống siêu thị trong việc định hướng hoạt động sản xuất của nông hộ thông qua việc gắn kết hoạt động sản xuất với thị trường; định hướng về hình thức, về chất lượng các sản phẩm đầu ra đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng;  Đánh giá vai trò của hệ thống siêu thị trong việc tăng cường khả năng liên kết trong sản xuất thông qua liên kết giữa người sản xuất với nhà quản lý, nhà khoa học và nhà kinh tế, và liên kết giữa những người sản xuất với nhau; 8  Làm rõ vai trò của hệ thống siêu thị với việc nâng cao hiệu quả sản xuất thông qua phân tích chi phí sản xuất, giá bán, lợi nhuận và thu nhập của các hộ sản xuất tham gia chuỗi liên kết và các hộ không tham gia chuỗi liên kết;  Đề xuất một số khuyến nghị đối với các bên liên quan trong chuỗi phân phối nông sản nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất của nông hộ cũng như tăng cường vai trò của hệ thống siêu thị trong hợp tác với người nông dân. 4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Vai trò của hệ thống siêu thị đối với hoạt động sản xuất của các hộ chăn nuôi lợn tại tỉnh Đồng Nai. 4.2. Khách thể nghiên cứu  Các hộ chăn nuôi lợn tại 2 huyện Xuân Lộc và Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai  Một số siêu thị kinh doanh mặt hàng thịt lợn tại TP. HCM 4.3. Phạm vi nghiên cứu  Phạm vi nội dung Phạm vi nội dung của nghiên cứu này không đánh giá những tác động của hệ thống siêu thị đối với tất cả các tác nhân tham gia trong chuỗi liên kết như thương lái, doanh nghiệp phân phối mà chỉ tập trung làm rõ mối quan hệ và những tác động của hệ thống siêu thị đối với người chăn nuôi.  Phạm vi thời gian Từ tháng 6/2009 đến tháng 10/2010  Phạm vi không gian - Các hộ chăn nuôi lợn tại địa bàn 2 huyện Xuân Lộc, Thống Nhất tỉnh Đồng Nai. Các siêu thị có kinh doanh mặt hàng thịt lợn tại TP. HCM, bao gồm: o Big C Miền Đông 9 o Siêu thị Co.opMart Bà Chiểu o Cửa hàng kinh doanh thực phẩm Vissan (Q. Bình Thạnh) 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phân tích tài liệu Phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích một số tài liệu đã có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Qua đó, bổ sung cho những thiếu hụt trong việc phân tích các số liệu định lượng thu được từ phỏng vấn bảng hỏi. 5.2. Phỏng vấn bảng hỏi Nghiên cứu sử dụng phiếu thu thập thông tin được thiết kế dành cho cả hai đối tượng: (i) hộ chăn nuôi có tham gia chuỗi cung ứng thịt lợn cho siêu thị và (ii) hộ chăn nuôi không tham gia chuỗi cung ứng thịt lợn cho siêu thị. Nội dung thông tin thu thập cho phép đánh giá, so sánh sự khác biệt giữa hai loại hộ trong các vấn đề như: định hướng thị trường, định hướng sản phẩm và chi phí, lợi nhuận thu được trong chăn nuôi. Dung lượng mẫu và cách thức chọn  Khách thể nghiên cứu chính của nghiên cứu này là những hộ chăn nuôi có tham gia vào chuỗi cung ứng thịt lợn cho các siêu thị tại TP.HCM. Dựa trên danh sách thống kê của Phòng NN&PTNT 2 huyện Xuân Lộc và Thống Nhất, người nghiên cứu đã lọc ra được 36 hộ chăn nuôi lợn tại 4 xã khảo sát đảm bảo yêu cầu về mẫu nghiên cứu. Trong quá trình triển khai, đại diện một số hộ chăn nuôi đi vắng, một số hộ khác từ chối tham gia trả lời phiếu khảo sát do lo sợ dịch bệnh nên nhóm nghiên cứu đã khảo sát được 31 hộ theo yêu cầu. Trên thực tế, tổng số các hộ chăn nuôi tham gia vào chuỗi cung ứng thịt lợn cho các siêu thị tại TP.HCM tại địa bàn nghiên cứu chỉ có 36 hộ, do vậy kết quả khảo sát đối với 31 hộ chăn nuôi (lớn hơn qui mô mẫu tối thiểu 30; tương đương với 86,1%) là đảm bảo tính đại diện cho qui mô mẫu tại địa bàn khảo sát. Người nghiên cứu tự nhận thấy rằng, việc chọn mẫu trong nghiên cứu này chưa thể suy rộng nếu xét trên phạm vi rộng của vấn đề nghiên cứu. Chính vì vậy, nghiên cứu này chỉ xem xét vấn đề trong phạm vi hẹp với trường hợp vai trò của các siêu thị tại TP.HCM với hoạt động chăn nuôi lợn của các hộ nông dân tại Đồng Nai. 10  Có 86 hộ chăn nuôi lợn không tham gia chuỗi cung ứng thịt lợn cho siêu thị tại TP. HCM được chọn khảo sát để so sánh, đối chứng. Đối với nhóm hộ chăn nuôi không tham gia chuỗi cung ứng siêu thị, nghiên cứu sử dụng cách thức chọn mẫu phân tầng kết hợp với chọn ngẫu nhiên. Các hộ sản xuất được phân loại theo hình thức chăn nuôi, bao gồm (i) chăn nuôi hộ gia đình, (ii) chăn nuôi trang trại, (iii) chăn nuôi theo hình thức hợp tác xã và (iv) hình thức công ty, doanh nghiệp. Quá trình khảo sát thực tế tại các địa bàn này cho thấy, hình thức chăn nuôi hộ gia đình phổ biến nhất. Chăn nuôi theo hình thức trang trại và công ty ít hơn. Tại địa bàn khảo sát, không có trường hợp chăn nuôi lợn theo mô hình hợp tác xã. Ma trận thu thập thông tin với các đối tượng liên quan ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP Lãnh đạo Sở NN&PTNT Đồng Nai Phỏng vấn sâu Tài liệu, báo cáo Lãnh đạo một số siêu thị tại TP.HCM Phỏng vấn sâu Hộ chăn nuôi tham gia chuỗi cung ứng siêu thị - Phiếu khảo sát - Phỏng vấn sâu SỐ LƯỢNG - 1 PVS đối với PGĐ Sở NN&PTNT tỉnh Đồng Nai - 1 PVS với chuyên viên Phòng Chăn nuôi, PGĐ Sở NN&PTNT tỉnh Đồng Nai PVS đối với đại diện 3 siêu thị: - Siêu thị Big C miền Đông - Siêu thị Co.opMart Bà Chiểu - Cửa hành thực phẩm Vissan Tổng số: Khảo sát phiếu hỏi với 31 hộ, tiến hành 4 PVS - H. Xuân Lộc: 16 hộ và 2 PVS - H. Thống Nhất: 15 hộ và 2 PVS Hộ chăn nuôi không tham gia chuỗi cung ứng cho siêu thị Phiếu khảo sát Tổng số: Khảo sát phiếu hỏi với 86 hộ, tiến hành 2 PVS - H. Xuân Lộc: 46 hộ và 1 PVS - H. Thống Nhất: 40 hộ và 1 PVS 11 12 Mô tả chung về mẫu khảo sát Ở nội dung này, người nghiên cứu muốn làm rõ những hộ chăn nuôi hiện đang tham gia chuỗi cung ứng thịt lợn cho siêu thị là ai thông qua việc mô tả những đặc điểm chung về họ. Đây là nhóm mục tiêu, có ý nghĩa quyết định đối với việc cung cấp thông tin cho những phân tích trong báo cáo này. Đồng thời, để giúp cho những phân tích và lý giải ở các phần tiếp sau được chặt chẽ, việc mô tả đặc điểm của nhóm mục tiêu được đặt trong tương quan so sánh với nhóm đối chứng – là những hộ chăn nuôi không tham gia chuỗi cung ứng thịt lợn cho siêu thị. Tỷ lệ nam giới tham gia khảo sát khảo sát khá lớn. Trong đó nhóm mục tiêu có tỷ lệ nam giới tham gia lớn hơn nhiều so với nhóm đối chứng. Chăn nuôi lợn với qui mô lớn là công việc vất vả, đòi hỏi sự tham gia lao động của hầu hết các thành viên trong gia đình. Thực tế cho thấy, ít có sự khác biệt trong phân công lao động gia đình theo giới, theo vai trò vợ-chồng trong liên quan đến công việc chăn nuôi. Tuy nhiên, cũng như nhiều địa phương khác, các hoạt động xã hội (tiếp khách, hội họp hay tham gia tập huấn .v.v..) vẫn thể hiện sự khác biệt giới khá rõ nét khi có đến 69,8% nam giới tham gia vào cuộc khảo sát này. Các hộ chăn nuôi lợn có độ tuổi phổ biến từ 35 cho đến trên 55 tuổi. Trong đó, nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm từ 35 tuổi đến dưới 45 tuổi. Đây là nhóm tuổi vừa có kinh nghiệm sản xuất, vừa có khả năng tiếp thu tốt nhất các hoạt động tập huấn, đào tào về kỹ thuật chăn nuôi. Nhóm tuổi này ảnh hưởng nhiều đến tình hình phát triển chung về hoạt động chăn nuôi tại địa phương. Không có sự khác biệt quá lớn giữa nhóm mục tiêu và nhóm đối chứng. Nhìn chung, những hộ nông dân chăn nuôi lợn có trình độ học vấn/chuyên môn tương đối cao, có thể tiếp thu và áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật trong chăn nuôi. Có 77,6% những người được hỏi có trình độ THCS và THPT. Trình độ trung cấp trở lên chiếm 5,1% số người được hỏi. Sự khác biệt về trình độ học vấn/chuyên môn giữa nhóm mục tiêu và nhóm đối chứng khá rõ nét. Không có người chăn nuôi nào ở nhóm mục tiêu không biết chữ hoặc chưa tốt nghiệp tiểu học, cũng tỷ lệ này ở nhóm đối chứng là 2,3%. Ở trình độ học vấn/chuyên môn cao nhất cũng cho thấy, ở nhóm mục tiêu có 13,3% những người chăn nuôi có trình độ từ trung cấp trở lên, trong khi đó, tỷ lệ này ở nhóm đối chứng chỉ có 2,3%. Điều này cho thấy, trình độ học vấn/chuyên môn là yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng đến cách 13 thức tổ chức hoạt động chăn nuôi của các nhóm hộ. Những người có trình độ học vấn/chuyên môn cao hơn tham gia nhiều hơn vào chuỗi cung ứng thịt lợn cho siêu thị. Đặc điểm nhân khẩu học của người tham gia khảo sát NHÓM MỤC TIÊU (%) NHÓM ĐỐI CHỨNG (%) MẪU KHẢO SÁT (%) Nam 76,7 67,4 69,8 Nữ 23,3 32,6 30,2 Dưới 25 tuổi 0,00 0,00 0,00 Từ 25 đến dưới 35 tuổi 13,3 09,3 10,3 Từ 35 đến dưới 45 tuổi 40,0 36,0 37,1 Từ 45 đến dưới 55 tuổi 23,3 33,7 31,0 Trên 55 tuổi 23,3 20,9 21,6 Không biết chữ, chưa tốt nghiệp Tiểu học 0,00 2,30 1,70 Tốt nghiệp Tiểu học 26,7 11,6 15,5 Tốt nghiệp THCS 26,7 54,7 47,4 Tốt nghiệp THPT 33,3 29,1 30,2 Trung cấp/CNKT trở lên 13,3 2,30 5,10 Chủ hộ 60,0 62,8 62,1 Vợ/chồng chủ hộ 30,0 32,6 31,9 Bố/mẹ của chủ hộ 06,7 2,30 3,40 Con của chủ hộ 03,3 2,30 2,60 Quan hệ khác 06,7 0,00 0,00 Giới tính Cơ cấu nhóm tuổi Học vấn, chuyên môn Quan hệ với chủ hộ 14 Có 86,7% những người chăn nuôi tham gia chuỗi cung ứng thịt lợn cho siêu thị được hỏi có nghề nghiệp chính 2 là nông dân. Có 10,0% buôn bán, kinh doanh và 3,3% là nhân viên hành chính. Các hộ buôn bán, kinh doanh chủ yếu là kinh doanh mặt hàng thức ăn chăn nuôi (TACN). Những hộ này tận dụng được nguồn TACN với giá rẻ. Phần đông trong số họ chăn nuôi theo hình thức trang trại với qui mô hàng nghìn con lợn. Họ cùng với nhóm nhân viên hành chính là những người có đầu óc, biết tạo dựng quan hệ nên tham gia rất sớm vào chuỗi cung ứng thịt lợn cho siêu thị. Qui mô chăn nuôi của các hộ tham gia khảo sát Những hộ chăn nuôi lợn tham gia chuỗi cung ứng siêu thị có qui mô chăn nuôi lớn, trung bình 1 hộ hiện có 391,2 đầu lợn thịt, nhiều hơn gấp 4,5 lần so với những hộ không tham gia chuỗi cung ứng. 5.3. Phương pháp phỏng vấn sâu Nghiên cứu đã tiến hành 11 cuộc phỏng vấn sâu. Hai cuộc PVS đối với cán bộ Sở NN&PTNT tỉnh Đồng Nai, trong đó có ông Nguyễn Văn Buôn, Phó Giám đốc Sở NN&PTNT Đồng Nai về tình hình phát triển chung của ngành chăn nuôi lợn tại Đồng Nai, các chính sách khuyến khích, định hướng, qui hoạch vùng chăn nuôi tập trung, đầu ra cho sản phẩm, liên kết sản xuất theo hợp đồng .v.v.. Có 4 trường hợp PVS được tiến hành với các hộ chăn nuôi lợn có tham gia chuỗi cung ứng thịt lợn hơi cho các siêu thị tại TP.HCM và 2 trường hợp PVS các hộ chăn nuôi lợn không tham gia chuỗi cung ứng này nhằm đánh giá mức độ chuyên nghiệp hóa trong hoạt động sản xuất ở hai nhóm hộ này trong các vấn đề như tính toán đến các yếu tố nhu cầu, thị hiếu của thị trường trong quá trình sản xuất, định hướng đầu ra cho sản phẩm, chi phí, giá cả, thu nhập... PVS cũng được tiến hành đối với đại diện của 3 siêu thị tham gia chuỗi cung ứng với các hộ chăn nuôi. Nội dung phỏng vấn tập trung vào các vấn đề như chính sách giá và các hỗ trợ bao tiêu sản phẩm cho các hộ chăn nuôi; vấn đề thực hiện hợp Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng quan điểm về nghề nghiệp chính là hoạt động lao động chiếm nhiều thời gian nhất và mang lại nguồn thu nhập lớn nhất. 2 15 đồng nông sản; những khó khăn, trở ngại của doanh nghiệp phân phối; các giải pháp tăng cường khả năng liên kết nông dân – siêu thị. 6. Giả thuyết nghiên cứu  Hệ thống siêu thị có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các thông tin thị trường, định hướng sản xuất; nâng cao chất lượng và hình thức sản phẩm nông sản nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và tạo ra sự gắn kết giữa các hộ sản xuất, giữa người sản xuất với nhà khoa học, nhà quản lý và nhà kinh tế.  Thông qua liên kết sản xuất theo hợp đồng, hệ thống siêu thị góp phần làm tăng hiệu quả kinh tế cho các hộ chăn nuôi.  Sản xuất nhỏ lẻ, manh mún và tâm lý tiểu nông là những trở ngại lớn nhất có thể phá vỡ liên kết nông dân – siêu thị và làm giảm sút vai trò của siêu thị. 7. Khung lý thuyết Chính sách phát triển thương mại Điều kiện KT-XH tại TP.HCM Vai trò của các siêu thị tại TP.HCM Định hướng hoạt động sản xuất Gắn sản xuất với thị trường Định hướng sản phẩm đầu ra Khả năng liên kết Liên kết giữa các nhóm chăn nuôi Liên kết “4 nhà” 16 Hiệu quả sản xuất Chi phí đầu vào Lợi nhuận Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn 1.1. Cơ sở lý luận và cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu Nghiên cứu lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm phương pháp luận nghiên cứu. Chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ nhìn nhận thế giới tồn tại xung quanh chúng ta là thế giới vật chất không ngừng vận động, phát triển mà còn vạch ra những quy luật khách quan chi phối đến sự vận động và phát triển đó. Trong đời sống xã hội, mỗi cá nhân luôn luôn tồn tại trong quan hệ nhóm, quan hệ cộng đồng, xã hội và hành vi của mỗi cá nhân cũng bị chi phối, phụ thuộc bởi các quan hệ xã hội đó. Hoạt động chăn nuôi của các hộ gia đình nằm trong mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với hoạt động cung ứng nguyên liệu đầu vào (vốn, con giống, thức ăn chăn nuôi) và định hướng đối với người mua (thị trường). Sản phẩm chăn nuôi từ khâu sản xuất cho đến khi được đưa đến tay người tiêu dùng cuối có sự tham gia của nhiều tác nhân như thu mua, giết mổ, chế biến, phân phối. Giữa các tác nhân có mối liên kết lẫn nhau về mặt lợi ích, do vậy quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng đòi hỏi khi xem xét bất kỳ tác nhân nào hay mối quan hệ nào đều phải đặt chúng trong bối cảnh chung. Trong nghiên cứu này, làm rõ vai trò của siêu thị đối với hoạt động chăn nuôi của nông hộ không thể không làm rõ chuỗi cung ứng mà hai chủ thể đó cùng tham gia. Chủ nghĩa duy vật lịch sử cũng chỉ ra rằng, khi xem xét một vấn đề cần phải nhìn nhận đối tượng nghiên cứu trong những bối cảnh và điều kiện lịch sử cụ thể. Với cơ sở lý luận như vậy, khi đánh giá vai trò của các siêu thị đối với hoạt động chăn nuôi lợn của các hộ nông dân, nghiên cứu tuân thủ cách nhìn nhận vấn đề trong bối cảnh của quá trình vận động và phát triển kinh tế – xã hội chung của đất nước, đặc biệt là các quan điểm, chính sách về phát triển kinh tế nông hộ, kinh tế trang trại; các chính sách qui hoạch vùng chăn nuôi tập trung của địa phương… 17 Việc đặt vấn đề nghiên cứu vào một bối cảnh cụ thể sẽ giúp người nghiên cứu có những cơ sở để phân tích một cách sâu sắc và toàn diện hơn. 1.1.2. Lý thuyết tiếp cận Lý thuyết trao đổi và lựa chọn hợp lý là hai trong số những lý thuyết có nguồn gốc đa dạng nhất trong hệ thống lý thuyết xã hội học. Cơ sở cho sự xuất hiện quan điểm này bắt nguồn từ những quan điểm của nhiều ngành khoa học khác nhau như Kinh tế học, Nhân loại học, Tâm lí học. Dẫu vậy, phải thừa nhận rằng nguồn gốc kinh tế với các khái niệm chi phí – lợi nhuận là một trong những luận điểm gốc của quan điểm này.  Lý thuyết trao đổi của Thibaut và Kelley Thibaut và Kelley là các tác giả chính của nhóm tâm lý xã hội, tập trung nghiên cứu mối tương quan giữa phần thưởng và chi phí mà các thành viên của một nhóm có thể đạt được sẽ có tác động tích cực so với phần thưởng của từng người với tư cách là thành viên của nhóm. Nguyên nhân là do khi con người tụ họp với nhau thành một nhóm xã hội thì hành vi của từng cá thể sẽ khác về chất so với hành vi đơn lẻ của các cá nhân. Trong một nhóm, nếu cả hai người đều có khả năng tạo ra những phần thưởng tối đa của họ cho những người khác với chi phí tối thiểu mà họ phải bỏ ra thì mối quan hệ giữa họ không những chỉ có tính tích cực mà còn có cả lợi thế để cả hai chủ thể cùng có khả năng được tương quan thưởng – chi phí thấp nhất. Những phân tích của Thibaut và Kelley là cơ sở quan trọng cho những lý giải về sự khác biệt trong so sánh giữa hai nhóm hộ chăn nuôi lợn tại Đồng Nai. Chi phí và lợi nhuận của nhóm hộ không tham gia chuỗi cung ứng thịt lợn cho các siêu thị là hành vi của những cá nhân đơn lẻ. Trong khi đó, các hộ chăn nuôi tham gia chuỗi cung ứng thịt lợn cho các siêu thị có mối liên kết mạnh mẽ hơn với nhà quản lý, nhà khoa học và các doanh nghiệp, đặc biệt là mối liên kết giữa các hộ cùng tham gia chuỗi cung ứng.  Lý thuyết sự lựa chọn hợp lý Thuyết lựa chọn hợp lý dựa vào tiền đề cho rằng con người hoạch định hành động một cách có chủ đích, có suy nghĩ để lựa chọn và sử dụng các nguồn lực một 18 cách duy lý nhằm đạt được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu. Tức là trước khi quyết định một hành động nào đó con người luôn luôn đặt lên bàn cân để cân đo, đong đếm giữa chi phí và lợi nhuận mang lại, nếu chi phí ngang bằng hoặc nhỏ hơn lợi nhuận sẽ dẫn đến quyết định thực hiện hành động và ngược lại nếu chi phí lớn hơn lợi nhuận thì họ không hành động. Khi nhắc đến lý thuyết trao đổi và lựa chọn hợp lý, có lẽ không ai có thể vượt qua được tên tuổi của Georg Simmel. Ông nêu ra nguyên tắc “cùng có lợi” trong mối tương tác xã hội giữa các cá nhân và cho rằng mỗi cá nhân luôn phải cân nhắc, toan tính thiệt hơn để theo đuổi các nhu cầu cá nhân, thỏa mãn các nhu cầu cá nhân. Simmel cho rằng mối tương tác giữa người với người đều dựa vào cơ chế cho – nhận, tức là trao đổi mọi thứ ngang giá nhau. Quan niệm này về sau được phát triển thành học thuyết trong nghiên cứu xã hội học hiện đại. Thuyết trao đổi coi tương tác xã hội như là một sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các bên tham gia. Mỗi bên luôn xem xét chi phí bỏ ra và lợi nhuận mang về của từng món hàng, từng dịch vụ trước khi đưa chúng ra trao đổi với nhau. Quan điểm này không được mặn mà mấy với các nhà xã hội học nhưng thực tế cho thấy ở mọi lúc, mọi nơi con người ta đều sử dụng nó. Nhất là trong thời đại kinh tế thị trường như hiện nay thì quan điểm này ngày càng tỏ rõ vai trò quan trọng trong việc lý giải các hiện tượng xã hội. Hai đại diện quan trọng của lý thuyết trao đổi là George Homans và Peter Blau. Nếu như Homans xây dựng lý thuyết trên cơ sở nghiên cứu hành vi xã hội ở cấp vi mô là các cá nhân và các nhóm nhỏ thi lý thuyết Trao đổi xã hội do Peter Blau đưa ra trên cơ sở tiếp cận cấu trúc xã hội ở cấp độ vĩ mô - nhóm lớn. Homans đưa ra chủ trương “trả lại con người cho xã hội học”, ông cho rằng mọi lý thuyết xã hội học khổng lồ thực chất đều là xã hội học về nhóm và các hiện tượng xã hội cần được giải thích bằng các đặc điểm của cá nhân chứ không phải bằng đặc điểm của cấu trúc xã hội. Vì vậy, cách lý giải hợp lý nhất đối với hiện tượng xã hội là cách giải thích tâm lý học. “Hành vi sơ đẳng” của con người là cơ sở của sự trao đổi xã hội giữa hai hoặc nhiều người. Ông định nghĩa hành vi sơ đẳng là hành vi mà con người lặp đi lặp lại, không phụ thuộc vào việc nó được hoạch định hay không, diễn ra dưới nhiều hình thức từ phản xạ có điều kiện đến kỹ năng, kỹ xảo đến thói quen. Con người là một chủ thể duy lý trong việc xem xét và sự lựa chọn hoạt động để đem lại phần thưởng lớn nhất và có giá trị nhất. Ông cho rằng 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan