Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò của “doanh nhân nông thôn” trong sự phát triển của nông thôn đồng bằng s...

Tài liệu Vai trò của “doanh nhân nông thôn” trong sự phát triển của nông thôn đồng bằng sông hồng kinh nghiệm của cụm khoai tây ở huyện quế võ tỉnh bắc ninh

.PDF
12
62
79

Mô tả:

VAI TRÒ CỦA “DOANH NHÂN NÔNG THÔN” TRONG SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG: KINH NGHIỆM CỦA CỤM KHOAI TÂY Ở HUYỆN QUẾ VÕ TỈNH BẮC NINH Shitara Sumiko* Đặt vấn đề Trong quá trình phát triể n nông nghiê ̣p và nông thôn Viê ̣t Nam , chúng ta có thể thấ y các hình thức tổ chức kinh tế đa da ̣ng đã xuấ t hiê ̣n ta ̣i nông thôn , thí dụ như là hợp tác xã kiểu mới , doanh nghiê ̣p vừa và nhỏ và trang tra ̣ i gia đin ̀ h. Bài này nhằm mục đích xem xét vai trò của doanh nhân nông thôn trong sự phát triể n nông thôn đồ ng bằ ng sông Hồ ng hiê ̣n nay thông qua cuô ̣c khảo sát về quá trình hình thành của cu ̣m khoai tây ở huyê ̣n Quế Võ tỉnh Bắ c Ninh. Từ những năm 1990 đến những năm 2000, khoai tây đã đươ ̣c sản xuấ t phổ biế n và đa ̣i trà ta ̣i huyê ̣n Quế Võ tin̉ h Bắ c Ninh . Quế Võ đã trở thành mô ̣t khu vực sản xuấ t khoai tây chấ t lươ ̣ng cao với quy mô 35,000tấ n/năm. Trong quá trình phát triển có những doanh nhân xuấ t xứ từ điạ phương , họ đã đem lại giống mới và khai thác kênh tiêu thụ mới . Chúng tôi go ̣i những người đó là “doanh nhân nông thôn” , và sau đây, chúng tôi muốn đề câ ̣p đế n mô ̣t mô hiǹ h n ông thôn phát triể n dựa trên hoa ̣t đô ̣ng của “doanh nhân nông thôn” qua viê ̣c phân tić h hoa ̣t đô ̣ng và sự hin ̀ h thành ma ̣ng lưới quan hê ̣ của ho .̣ 1. Lịch sử vấn đề Quá trình thương mại hóa nông nghiệp ở các nước khác cho thấy , có ý kiến trái ngươ ̣c nhau về vai trò của doanh nhân nông thôn . Chúng tôi dẫn ra thí du ̣ của Bangladesh, D. Lewis (1991) quan sát quá trình phát triể n cu ̣m khoai tây và kế t luâ ̣n rằ ng phát triển nông thôn phụ thuộc vào doanh nhân đô thị . Doanh nhân đô thi ̣đầ u tư vố n xây kho la ̣nh ta ̣i nông thôn để có thể cho khoai tây xuấ t ra thi ̣trường quanh năm . Họ ứng trước tiề n cho nông dân và doanh nhân nông thôn để thu gom khoai tây . Tuy nhiên, hơn 10 năm sau , khi Fujita quan sát cu ̣m khoai tây đó thì ông phát hiê ̣n ra một hiê ̣n tươ ̣ng khác với ý kiến của Lewis , hạ bớt vai trò của doanh nhân đô thi ̣và đề cao vai trò củadoanh nhân nông thôn . Vì kinh tế vùng nông thôn phát triển , doanh nhân nông thôn đóng vai trò chính trong việc bảo quản , tiêu thu ̣ khoai tây còn doanh nhân đô thi ̣chỉ cung cấ p dich ̣ vu ̣ kho la ̣nh thôi . Vì vậy Fujita kết luận rằng , ban đầ u thì doanh nhân đô thi ̣nổi lên, nhưng đến giai đoạn sau này doanh nhân nông thôn mới là tác nhân nổ i bâ ̣t cùng với sự phát triể n của vùng nông thôn. * NCS. Đa ̣i ho ̣c Hitotsubashi Đương nhiên ý kiế n của hai ông nêu trên thực ra là không thić h hơ ̣p với trường hơ ̣p của Viê ̣t Nam. Sở dĩ như vậy là vì , có thể nói ở Việt Nam , sự tồ n ta ̣i của doanh nhân đô thi ̣it́ hơn trường hơ ̣p Bangladesh và đă ̣c trưng của nông thôn Viê ̣t Nam hiê ̣n nay chin ́ h là sự năng động của doanh nhân nông thôn xuất thân từ nông dân . Trong nghiên cứu này , chúng tôi tim ̀ hiể u yế u tố ta ̣i sao doanh nhân nông thôn đóng vai trò quan t rọng trong sự phát triển nông nghiệp ở địa phương. 2. Thông tin cơ bản về khu vưc̣ và phương pháp nghiên cứu 2.1. Thông tin cơ bản về khu vực Huyê ̣n Quế Võ nằ m ở phiá đông đông bắ c cách thành phố Hà Nội 40 km. Với quố c lô ̣ 18 chạy ngang qua huyện , điề u kiê ̣n giao thông thuâ ̣n lơ ̣i và vi ̣trí này ta ̣o điề u kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i để tiế p câ ̣n thi ̣trường. Theo số liê ̣u năm 2001, trong cơ cấ u dân số lao đô ̣ng của huyê ̣n , 91,78% là nông nghiê ̣p, 2,14% là thương nghiê ̣p và 1,33% là công nghiê ̣p . Nông nghiê ̣p chủ yế u là trồ ng lúa hai vụ và trồng màu vụ đông, trong đó có khoai tây. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Chúng tôi đã tiế n hành nghiên cứu ta ̣i 7 xã trong huyện , tâ ̣p trung chủ yế u là xã Viê ̣t Hùng, là nơi sản xuất khoai tây nhiều nhất và nhiều chủ thu gom khoai tây nhất . Đối tươ ̣ng phỏng vấ n là các chủ thu gom khoai tây , nông dân sản xuấ t khoai tây và cán bô ̣ hơ ̣p tác xã dich ̣ vu ̣ nông nghiê ̣p. Ngoài ra chúng tôi cũng phỏng vấ n cán bô ̣ UBND xã , kỹ sư nông nghiê ̣p của huyê ̣n , kỹ sư nông nghiệp của Viện Khoa học Nông nghệp Việt Nam (VASI) và công ty đầu tư khoai giống và kho lạnh . 3. Quá trình hình thành cụm khoai tây Sản xuất khoai tây ở huyện Quế Võ phát triển cả về mặt sản lượng lẫn chất lượng . Trong 10 năm kể từ năm 1996 đến năm 2005, diê ̣n tích trồ ng khoai tây tăng gấ p 4,3 lầ n và sản lượng tăng gấp 5.5 lầ n (xin xem bảng1, 2). Về mă ̣t giố ng thì ngày trước người dân trồ ng giố ng Thường Tiń và Trung Quố c nhưng hiê ̣n nay nông dân chủ yế u trồ ng giố ng mới, KT2, KT3, giố ng Hà Lan và Đức. Diện tích(ha) Diện tích hoa màu vụ đông ở Quế Võ khoai tây khoai lang ngô Nguồ n: Phòng Thố ng kê, huyê ̣n Quế Võ Hình 1. Diêṇ tích trồ ng hoa màu vào vu ̣ đông ở huyêṇ Quế Võ Sản lượng cây hoa màu vụ đông ở Quế Võ sản lượng (tấn) kooai tây khoai lang Ngô Lạc Đỗ tương Nguồ n: Phòng Thống kê, huyê ̣n Quế Võ Hình 2. Sản lượng hoa màu vào vụ đông ở huyện Quế Võ Sản lượng(nghìn tấn) Sản lượng khoai tây cả nước cả nước đông bằng sông Hồng Nguồ n: Đỗ Kim Chung, 2003 Hình 3. Sản lươ ̣ng khoai tây cả nước 3.1. Giai đoạn đầ u tiên trồ ng khoai tây (1989-1995) Sản xuất khoai tây ở Quế Võ bắt đầu một cách tự phát trong nông dân . Sau chỉ thi ̣ số 10 ban hành vào năm 1988, nhóm 5 hô ̣ nông dân sản xuấ t giỏi ở xã Viê ̣t Hùng đế n gă ̣p kỹ sư nông nghiệp của huyện để nhờ hướng dẫn kỹ thuậ t. Đầu tiên, yêu cầ u của nông dân là tăng năng suất lúa . Sau khi đa ̣t đươ ̣c mu ̣c tiêu thì nông dân chuyể n sang cây màu và yêu cầ u giố ng mới . Năm 1992 nhóm 5 hô ̣ nông dân thử nghiê ̣m trồ ng giố ng khoai tây KT2 do VASI cung cấ p thông qua kỹ sư nông nghiê ̣p của huyê ̣n . Kế t quả cho thấ y , năng suấ t giố ng mới đươ ̣c 3 lầ n so với giố ng Thường Tin ́ và giá bán thi ̣trường 1 kg khoai tây bằ ng 4 kg thóc. Nông dân phấ n khởi vì phát hiê ̣n ra hiê ̣u quả kinh tế cao của khoai tây . Nhóm hộ nông dân này mang khoai tây ra chợ bán và đồng thời , họ cũng bán luôn cả giố ng khoai cho nông dân xung quanh . Hai hoạt đô ̣ng của nông dân là (1) bán khoai thương phẩ m , và (2) bán giống khoai - sau này đã trở thành hai lĩnh vực hoa ̣t đ ộng của doanh nhân nông thôn . Tiế p theo , vào năm 1995 giố ng mới KT 3 đươ ̣c đưa về và thử nghiê ̣m. Nhóm 5 hô ̣ nông dân này từ chỗ ban đầ u trồ ng song song cả ngô , khoai lang, đỗ tương vào vu ̣ đông, nhưng đế n năm 1995 thì ho ̣ chỉ tâ ̣p trung trồ ng khoai tây vu ̣ đông. Bảng 1. Quá trình phổ biến và phát triển khoai tây ở Quế Võ Năm 1971~ 1989 Tình hình sản xuất khoai tây ở Quế Võ Trồ ng giố ng khoai tây Thường Tin ́ Nhóm nông dân xã Việt Hùng bắt đầu được kỹ sư nông huyê ̣n hướng dẫn nghiê ̣p của 1992-1993 Nhóm nông dân xã Việt Hùng bắt đầu nhân giống KT2 1995 Giố ng mới(KT3) đươ ̣c đưa vào và nhân giố ng 1996 Mô ̣t số nông dân bắ t đầ u gửi khoai giố ng kho la ̣nh 1999 Các chủ bắt đầu thu gom khoai giố ng của nông dân để gửi kho la ̣nh ở nơi khác 2000 Huyê ̣n bắ t đầ u hỗ trơ ̣ kinh phí để nông dân mua khoai giố ng nhâ ̣p khẩ u 2003 Xây kho la ̣nh khoai giố ng đầ u tiên ở Quế Võ 2006 Có 12 kho la ̣nh để bảo quản khoai giố ng ở 5 xã Quế Võ Nguồ n: Thông tin điề u tra của tác giả năm 2005-2006. 3.2. Quá trình hoạt động bán giống khoai/gửi khoai giố ng kho lạnh (1996-2006) Ở mục này chúng tôi mô tả việc bán khoai giống và gửi khoai giống vào kho lạnh từng bước mô ̣t . Lúc đầu nông dân để và bảo quản khoai giống trong nhà để sang năm trồ ng tiế p . Nhưng từ năm 1996, mô ̣t số nông dân bắ t đầ u gửi khoai giố ng vào kho la ̣nh . Đồng thời một số chủ thu mua khoai giống từ VASI và các hợp tác xã sản xuất khoai giố ng ở các tỉnh về , bán cho nông dân tại địa phương . Khi bán khoai giố ng , các chủ ứng mô ̣t nửa cho nông dân , phần còn lại sẽ được thanh toán khi thu hoa ̣ch . Thông qua viê ̣c thu mua khoai giố ng , các ông chủ cũng xây dựng mạng lưới quan hệ trong khu vực đồng bằ ng sông Hồ ng . Năm 1999, họ bắt đầu thu gom khoai giống của nông dân xung quanh và gửi các kho lạnh của hơ ̣p tác xã các tỉnh, VASI và các doanh nghiê ̣p. Năm 2003 tỉnh hỗ trợ kinh phí để xây dựng kho lạnh đầu tiên ở huyện . Đế n năm 2006 toàn huyện có 12 kho la ̣nh. Các kho lạnh được các đơn vị khác nhau đầu tư , như chính quyền tỉ nh, doanh nghiê ̣p và cá nhân . Và do viê ̣c gửi khoai giố ng vào kho la ̣nh để tránh thoái hóa giống đã được phổ biến nên việc mua khoai giống ở thị trường đã giảm . Bảng 2. Tình hình xây kho lạnh để bảo quản giống khoai tây ở huyện Quế Võ Tên Xã Năm xây Trữ lươ ̣ng Chủ thể quản lý Chủ thể đầu tư Viê ̣t Hùng 2004 40 tấ n ×2 HTX dich ̣ vu ̣ nông nghiê ̣p Tỉnh 2006 70 tấ n ×1 Doanh nhân trong xã Doanh nhân trong xã 2004 40 tấ n ×1 HTX dich ̣ vu ̣ nông nghiê ̣p Tỉnh 2006 40 tấ n ×1 ? ? 2004 50 tấ n ×1 HTX kiể u mới Doanh nghiê ̣p 2006 50 tấ n ×1 HTX kiể u mới Doanh nghiê ̣p 2003 50 tấ n ×1 Doanh nhân trong xã Doanh nghiê ̣p 2006 50 tấ n ×1 Doanh nhân trong xã Doanh nghiê ̣p 2003 35 tấ n ×1 HTX dich ̣ vu ̣ nông nghiê ̣p Tỉnh 2006 40 tấ n ×2 HTX dich ̣ vu ̣ nông nghiê ̣p Tỉnh Quế Tân Bằ ng An Nhân Hoà Phươ ̣ng Mao Nguồ n: Số liê ̣u trên tôi đã điề u tra được năm 2005-2006. Bảng 3. Lĩnh vực hoạt động của các chủ buôn bán khoai tây ở Quế Võ Tên xã Viê ̣t Hùng 1.2.3 1.2 4 2 Phố Mới 5 Quế Tân 1 Bằ ng An 1 3 2.3 2 Khác Tổ ng số 13 1 20 5 3 4 1 5 Nhân Hoà 1 1 2 Phươ ̣ng Mao 1 1 2 Nam Sơn Tổ ng số 1 1 5 13 2 18 1 39 Buôn bán khoai giố ng 2. thu gom và buôn bán khoai thương phẩ m 3. làm dịch vụ gửi khoai giố ng kho la ̣nh 3.3. Quá trình phát triển hoạt động tiêu thụ khoai tây thương phẩm Bên ca ̣nh hoa ̣t đô ̣ng bán giố ng khoai/gửi khoai giố ng kho la ̣nh thì còn có mô ̣t hoa ̣t đô ̣ng khác là thu gom và buôn bán khoai thương phẩ m . Chúng tôi sẽ trình bày viê ̣c khai thác thị trường khoai tây từng giai đoạn một. Giai đoa ̣n đầ u t iên mô ̣t số người mang khoai tây đi chơ ̣ Bắ c Ninh để bán , và họ tìm hiểu xem những người mua khoai tây ở chợ từ đâu đến , và họ đã tìm ra đối tác ở phố hàng Khoai Hà Nội . Như vậy , nhờ tim ̀ ra nguồ n gốc của khách hàng , bắ t đầ u từ Bắ c Ninh, họ đã mở rộng được thị trường ra các tỉnh lân cận , trong đó có phố Hàng Khoai , chơ ̣ Hà Đông và một vài nơi khác . Trong trường hơ ̣p mô ̣t người khai thác nhiề u khách , khi mô ̣t mình không thể đáp ứng đươ ̣c về mă ̣t số lươ ̣ng th ì họ phân cho những người xung quanh. Từ năm 2001-2002, quố c lô ̣ 18 đươ ̣c mở rô ̣ng và nâng cấ p . Đó là điề u kiê ̣n hế t sức thuâ ̣n lơ ̣i đố i với viê ̣c vận chuyể n bằ ng xe vâ ̣n tải , mở ra giai đoạn mới cho việc buôn bán khoai tây . Từ đây , thị trường khoai tây đã được mở rô ̣ng tới miề n Trung và miề n Nam như là Huế , Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh , thông qua các chủ buôn ở xã Võ Cường, thành phố Bắc Ninh . Và đây chính là giai đoa ̣n thứ hai , sau giai đoạn khoai tây mới chỉ được tiêu thụ ở miền Bắc. Ở đây cần nói thêm về vai trò kinh doanh cũng như tín dụng của các chủ ở Bắc Ninh. Vai trò của các chủ này không chỉ thể hiện trong việc điều phối luân chuyển khoai tây cho toàn quốc, mà còn ở hoạt động buôn bán với Trung Quốc. Cụ thể là , trên đường quố c lô ̣ 1 gầ n trung tâm thành phố Bắ c Ninh , có một đoạn tập trung khoảng 20 hô ̣ buôn bán rau ở thôn Hoà Đình, xã Võ Cường, thành phố Bắc Ninh. Vì giao thông thuận lợi trên đường đi La ̣ng Sơn , họ thu mua cá c loa ̣i rau củ như là bắ p cải , cà chua, khoai tây, hành tây và tỏi v.v. từ Trung Quố c về bán cho miề n Trung miề n Nam . Chính vụ thì họ thu mua rau từ các tỉnh miề n Bắ c (Bắ c Ninh, Bắ c Giang , Vĩnh Phúc và Hải Dương ) lại bán cho miề n Trung miề n Nam . Họ có chức năng tín dụng trong buôn bán vì chủ yếu là buôn bán ở miề n Nam miề n Trung là bán chiụ . Sau khi vâ ̣n chuyể n hàng hóa xong khoảng mô ̣t tuầ n, có khi vài tháng , họ mới có thể nhâ ̣n đươ ̣c số tiề n từ khách hàng chuyển qua tài khoản. Có người nói tổng số tiền chịu ở một thời điểm tới hơn một tỷ . Chính vì thế họ quanh năm vay tiề n ngân hàng để kinh doanh . Và khoai tây Quế Võ có thể bán được ở thi ̣ trường xa xôi như miề n Tru ng miề n Nam là phải thông qua các chủ ở Bắ c Ninh . Từ khi bắ t đầ u bán cho thi ̣trường miề n Trung và miề n Nam , các chủ cũng bắt đầu đánh giá tiêu chuẩ n, phân loại sản phẩ m ra tùy theo kích cỡ khi thu gom khoai tây của nông dân . Hình 4. Kênh tiêu thu ̣ khoai tây thương phẩ m của Quế Võ Nông dân ở Quế Võ Người thu gom nhỏ Các chủ ở Quế Võ Các chủ ở Bắc Ninh Các chủ buôn ở các tỉnh miền bắc Chủ buôn ở miền Trung miền Nam Người bán buôn Người bán buôn Người bán lẻ Người tiêu dùng Nguồ n: Thông tin của tác giả điề u tra năm 2005-2006. Tuy nhiên, những năm gầ n đây , mô ̣t số chủ Quế Võ bắ t đầ u có đố i tác riêng ở miề n Trung và miề n Nam , nhờ mô ̣t số khách chủ động đi tim ̀ nguồ n hàng . Đây là giai đoa ̣n thứ ba . Theo mô ̣t chủ ở Quế Võ , 70% số lươ ̣ng khoai tây bán ra vẫ n qua các chủ Bắ c Ninh, nhưng đã có 30% được bán trực tiế p cho khách hàng ở Cà Mau , Long Xuyên và Vũng Tàu. Nhưng vì vố n lưu đô ̣ng các chủ Quế Võ ha ̣n chế nên khả năng bán trực tiế p chưa đươ ̣c nhiề u. Mới đây phòng kinh tế huyê ṇ Quế Võ đã giới thiê ̣u các chủ Quế Võ với huyê ̣n lân câ ̣n để ho ̣ thu mua khoai tây ở các huyê ̣n khác . Như vậy, Quế Võ có khả năng không chỉ là nơi sản xuấ t khoai tây mà còn là trung tâm thu mua khoai tây . 4. Từ nhóm nông dân đế n hô ̣i khoai tây Mục này chúng tôi mô tả quá trình phát triể n khoai tây từ góc đô ̣ mố i quan hê ̣ của các tác nhân và thuộc tính của họ . Nhóm 5 hô ̣ thử nghiê ̣m khoai tây đầ u tiên ở Quế Võ là nông dân cùng xóm . 4 trong 5 hô ̣ là ho ̣ hàng , gồ m cả chủ nhiê ̣m hơ ̣p tác xã và nông dân sản xuất giỏi. Sau khi thành công sản xuấ t khoai tây , 3 trong 5 hô ̣ bắ t đầ u thu gom khoai tây và buôn bán . Sau này , khi những người này nghỉ thì những người xung quanh 5 hô ̣ nông dân đó bắ t đầ u buôn bán khoai tây và thành lâ ̣p hô ̣i đồ ng nghiê ̣p đươ ̣c go ̣i là “Hô ̣i khoai tây” . Hô ̣i có 9 người thành viên pha ̣m vi hai xã và mô ̣t thi ̣trấ n . Họ là những chủ buôn khoai tây lớn ở Quế Võ , hơ ̣p tác buôn bán , chia sẻ thông tin th ị trường . Khi nào thiế u hàng thì giao cho nhau, mua hô ̣, bán hộ, cùng thuê xe vận chuyển hàng , v.v. Xem lý lịch của họ thì chúng ta có thể thấy yếu tố liên quan đến quan hệ ngoài xã và chính quyền điạ phương. Mô ̣t số hô ̣ đã có kinh nghiệm buôn bán trước khi đổi mới . Họ nắm bắt được thị trường nên đã chớp lấy cơ hội ngay để kiếm tiền trong trong quá trình phát triển khoai tây ở điạ phương . Tuy nhiên, đồ ng thời với khoai tây , họ luôn luôn có một số h oạt động buôn bán khác để kinh doanh quanh năm. Bảng 4. Năm bắ t đầ u của các chủ buôn bán khoai tây Tên xã ~1995 1996-2000 2001~ Viê ̣t Hùng 4 5 8 Phố Mới 1 2 2 Quế Tân 2 2 Bằ ng An 2 4 Nhân Hoà 1 1 Phươ ̣ng Mao 1 1 Nam Sơn 1 *Vì một số chủ không rõ năm bắt đầu nên tổng số không đồng nhất như bảng 3 Nguồ n: Thông tin của tác giả điề u tra năm 2005-2006. Bảng 5. Thành viên nhóm sản xuất khoai tây đầu tiên ở Quế Võ Thành viên Năm sinh Lý lịch Công viê ̣c trước khi bắ t đầ u sản xuấ t khoai tây A 1956 Nông nghiê ̣p, đi bô ̣ đô ̣i Nông nghiê ̣p B 1938 Nông nghiê ̣p, đi bô ̣ đô ̣i Nông nghiê ̣p C 1960 Nông nghiê ̣p, đi bô ̣ đô ̣i Thu gom khoai tây→buôn bán khoai giố ng, phân bón, thức ăn gia súc D 1959 Chủ nhiê ̣m HTX , nông Thu gom khoai tây→buôn bán thức nghiê ̣p ăngia súc E 1961 Nông nghiê ̣p Thu gom khoai tây→trang tra ̣i Nguồ n: Thông tin của tác giả điề u tra năm 2005-2006. Bảng 6. Thành viên của “Hội khoai tây” Xã Xã Viê ̣t Hùng Xã Quế Tân Thị trấn Phố Mới Thành viên Nghề trước F Bô ̣ đô ̣i, ấp đàn gà viṭ Năm bắ t Số lươ ̣ng đầ u bán khoai tây khoai bán một vụ tây 1995 Công viê ̣c trái vu ̣ 1000 tấ n Ấp đàn gà vịt, trang tra ̣i 500 tấ n Thu gom và bán buôn quả (dưa hấ u, dưa bở, v.v.) G Bô ̣ đô ̣i 1995 C Bô ̣ đô ̣i, nông nghiê ̣p 19961997 (chỉ khoai H Công An 1995 600-800 tấ n Làm quán Internet I Đi tiêu thu ̣ gạo, đỗ tương 1995 900 tấ n Nông nghiê ̣p 1997 200 tấ n Làm cửa hàng sửa chữa xe máy 2000 300-500 tấ n Làm quán phở M 1998 100 tấ n Trưởng thôn N 1995 300-500 tấ n Làm cửa hàng máy móc K L Bán than 100 tấ n giố ng) Làm cửa hàng phân bón, thức ăn gia súc Nguồ n: Thông tin của tác giả điề u tra năm 2005-2006. Kế t luâ ̣n Sản xuất khoai tây ở Quế Võ bắt đầu trong bức xúc và những thử nghiệm của bản thân nông dân . Có thể nói , nhóm sản xuất khoai tây đã sinh ra các doanh nhân để buôn bán khoai tây. Họ khai thác kênh tiêu thụ từ Bắc Ninh đến m iề n Trung miề n Nam . Đồng thời liñ h vực kinh doanh đươ ̣c mở rô ̣ng từ thu gom buôn bán khoai tây và khoai giố ng đến cả cung cấp dịch vụ kho lạnh. Doanh nhân đóng vai trò cầ u nố i giữa nông dân và thi ̣trường về mă ̣t đầ u vào và đầ u ra, như là đem la ̣i giố ng mới và kênh tiêu thu ̣ , thị trường mới . Vâ ̣y thì ta ̣i sao doanh nhân nông thôn phát triể n và hoa ̣t đô ̣ng ma ̣nh như thế ở Quế Võ ? Theo chúng tôi có ba yế u tố : Mô ̣t là yế u tố về thể chế , mố i quan hê ̣ doanh nhân nông thôn với chính quyề n điạ phương đă ̣c biê ̣t cấ p huyê ̣n . Mố i quan hê ̣ với kỹ sư nông nghiê ̣p của huyê ̣n đem la ̣i giố ng mới và kỹ thuâ ̣t mới . Chính quyền địa phương xây dựng kho lạnh và giới thiệu nơi thu gom với doanh nhân nô ng thôn để ho ̣ có thể mở rô ̣ng kinh doanh của min ̀ h . Có thể nói doanh nhân nông thôn và chính quyề n điạ phương có mố i quan hê ̣ bổ sung cho nhau về mă ̣t kinh tế và chiń h tri .̣ Yế u tố thứ hai là mố i quan hê ̣ trong cô ̣ng đồ ng . Nhóm sản xuất khoai tây và hội khoai tây đã phát triể n dựa trên quan hê ̣ ho ̣ hàng và cùng xóm . Quan hê ̣ ho ̣ hàng và cùng xóm thành trụ cột để sau này mở rộng thêm . Yế u tố thứ ba là thi ̣trường . Sản xuất khoai tây tại Quế Võ đã ph át triển trong thời gian không lâu là vì các chủ buôn ở Bắ c Ninh xuấ t hàng cho miề n Trung và miề n Nam . Ban đầ u khoai tây Quế Võ chỉ đươ ̣c lưu thông trong khu vực miề n Bắ c và các tỉnh lân câ ̣n thôi. Nhưng nhu cầ u khoai tây của các k hu vực khác tăng và đồ ng thời pha ̣m vi lưu thông hàng hóa được mở rộng trong cả nước. Doanh nhân nông thôn Quế Võ đã khai thác thi ̣trường và tỏ ra là điển hình thành công nên những người xung quanh cũng bắ t chước theo . Nhưng phương hướng phát triể n doanh nhân Quế Võ là theo hướng thương ma ̣i chứ không phải là sản xuấ t. Họ không giám sát sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm . Ở thời điểm này , chúng tôi có giả thuyế t về hin ̀ h thành của các cu ̣m nông n ghiê ̣p khác, là cũng có doanh nhân xuất phát từ nông thôn. Ví dụ hình thành của cụm hành tây ở huyê ̣n Mê Linh, cụm vải ở huyện Thanh Hà . Có thể nói mô hình Quế Võ không phải là ví dụ đặc biệt mà là mẫu điển hình của sự hình thành cụm nông nghiệp ở đồng bằng sông Hồ ng. Tuy vâ ̣y, giả thuyết về “doanh nhân nông thôn” cần được kiểm nghiệm thêm trong những nghiên cứu tiế p theo. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Cục Thống kê Bắc Ninh, 1999. Niên giám thố ng kê năm 1998, Bắ c Ninh. [2] Cục Thống kê -Sở Nông nghiê ̣p và Phát triể n nông thôn tỉnh Bắ c Ninh , 2003. Kế t quả tổ ng điề u tra nông thôn nông nghiê ̣p và thủy sản năm 2001 tỉnh Bắc Ninh, Bắ c Ninh. [3] Đào Thế Tuấ n, 2004. “Đi lên từ truyề n thố ng: cụm công nghiê ̣p”, Phát triển nông thôn, Năm thứ 6, Số 6(47), Tháng 11 và 12 năm 2004. [4] Đào Thế Tuấ n , 2005. “Óc kinh doanh ở nông thôn châu thổ Sông Hồ ng” , Phát triển nông thôn, Năm thứ 6, Số 5(52), Tháng 9 và 10 năm 2005. [5] ĐàoThế Tuấ n , 2007. “Về vấ n đề phát triể n nông nghiê ̣p , nông thôn ở nước ta trong thời kỳ mới”, Tạp chí cộng sản, Số 771 (Tháng 1 và năm 2007). [6] Đỗ Kim Chung , 2003. Thị trường khoai tây ở Việt Nam , Nhà xuất bản Văn hoá -Thông tin, Hanoi. [7] Fujita Koichi , 2005. “Sự thay đổ i của hê ̣ thố ng lưu thông khoai tây và tín du ̣ng” , Bangladesh, Sự biế n đổ i của tầ ng lớp trong phát triể n nông thôn -Nghiên cứu cơ sở về xóa đói giảm nghèo-, Hô ̣i xuấ t bản khoa ho ̣c đa ̣i ho ̣c Kyoto: 185-211 (tiế ng Nhâ ̣t). [8] Moazzem, K.G. and K. Fujita, 2004. “The Marketing System of Potato and Its Changes in Bangladesh: From the Perspectives of a Village Study in Comilla District”, The Developing Economies, Vol. 42, No.1: 63-94. [9] Lewis, D.J. 1991. Technologies and Transactions: A Study of the Interaction between New Technology and Agrarian Structure in Bangladesh, Dhaka: Centre for Social Studies. [10] Tổ ng cu ̣c Thố ng kê , Cục Thống kê Bắc Ninh , 2005. Niên giám thố ng kê Bắ c Ninh , Nxb thố ng kê - Hà Nội. [11] Tổ ng cu ̣c Thố ng kê, Cục Thống kê Bắc Ninh, 2005. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh - năm 2005, Bắ c Ninh. [12] Ủy ban nhân dân huyện Quế Võ , 2005. Thực trạng kinh tế - xã hội Quế Võ thời kỳ 20012005. [13] Yanagisawa Masayuki, 2001. “Sản xuấ t , bảo quản và tiêu thụ của khoai tây của hợp tácxã Cố c Thành” Hô ̣i nghiên cứu làng xã Viê ̣t Nam “ Thông tin Bách Cố c ” Số 11: tr.31-48 (tiế ng Nhâ ̣t).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan