Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò của đoàn thanh niên trong giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên ( nghiên c...

Tài liệu Vai trò của đoàn thanh niên trong giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên ( nghiên cứu trường hợp trường đại học công đoàn)

.PDF
136
749
70

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------- TRẦN MẠNH CƢƠNG VAI TRÒ CỦA ĐOÀN THANH NIÊN TRONG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO SINH VIÊN (Nghiên cứu trường hợp trường Đại học Công đoàn) LUẬN VĂN THẠC SỸ XÃ HỘI HỌC Hà Nội - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------- TRẦN MẠNH CƢƠNG VAI TRÒ CỦA ĐOÀN THANH NIÊN TRONG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO SINH VIÊN (Nghiên cứu trường hợp trường Đại học Công đoàn) Chuyên ngành: xã hội học Mã số: 60310301 LUẬN VĂN THẠC SỸ XÃ HỘI HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Hà Hà Nội - 2014 2 Lời cảm ơn Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong Khoa Xã hội học - Trường Đại học Khoa học xã hội nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội và các thầy cô đã giảng dạy tôi. Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn tới PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Hà người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí cán bộ, đoàn viên sinh viên Trường Đại học Công đoàn đã cộng tác, cung cấp số liệu giúp tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, xin được cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ủng hộ, động viên giúp đỡ tôi. Do khả năng nghiên cứu còn hạn chế, chắc chắn đề tài còn nhiều thiếu sót. Rất mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để luận văn này hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả nghiên cứu Trần Mạnh Cƣơng MỤC LỤC MỞ ĐẦU................................................................................................ 7 1. Lý do lựa chọn đề tài....................................................................... 7 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu........................................................ 9 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.......................................... 12 3.1. Ý nghĩa khoa học ........................................................................ 12 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................... 13 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .................................................... 13 4.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................. 13 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 13 5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu................................... 13 6. Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................... 14 7. Giả thuyết nghiên cứu..................................................................... 14 8. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................ 15 8.1. Phương pháp luận nghiên cứu..................................................... 15 8.2. Phương pháp thu thập thông tin .................................................. 16 8.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu................................................. 16 8.2.2. Phương pháp quan sát............................................................... 16 8.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu..................................................... 17 8.2.4. Phương pháp trưng cầu ý kiến: ................................................ 17 9. Khung phân tích: ............................................................................ 20 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 21 1.1. Các khái niệm công cụ................................................................. 21 1.1.1. Khái niệm “vai trò” .................................................................. 21 1.1.2. Khái niệm "sinh viên"............................................................... 21 1.1.3. Khái niệm “nhận thức”............................................................. 22 1.1.4. Khái niệm “kỹ năng sống”........................................................ 23 1 1.1.5. Khái niệm “giáo dục”................................................................ 23 1.1.6. Khái niệm Giáo dục kỹ năng sống .......................................... 25 1.1.7. Khái niệm “Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh”........ 26 1.2. Các lý thuyết lựa chọn.................................................................. 26 1.2.1. Lý thuyết hành động xã hội.................................................... 26 1.2.2. Lý thuyết Xã hội hóa cá nhân ................................................ 27 1.2.3. Lý thuyết nhu cầu.................................................................... 29 1.2.4. Lý thuyết vai trò...................................................................... 30 1.3. Quan điểm của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh về nhiệm vụ, vai trò giáo dục kỹ năng sống cho thanh niên................. 31 1.4. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..................................................... 35 CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CỦA SINH VIÊN VỀ MỨC ĐỘ THAM GIA CỦA HỌ VÀ HIỆU QUẢ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG THÔNG QUA CÁC CỦA ĐOÀN ........................................................ 39 2.1. Nhận thức của sinh viên về kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống....................................................................................................... 39 2.1.1. Nhận thức của sinh viên về kỹ năng sống.............................. 39 2.1.2. Nhận thức về giáo dục kỹ năng sống của sinh viên thông qua các hoạt động đoàn thể.......................................................................... 41 2.1.3. Một số biểu hiện của người đã từng được tham gia bồi dưỡng, đào tạo kỹ năng sống................................................................. 46 2.2. Đánh giá chung về các hoạt động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trƣờng Đại học Công đoàn đối với việc giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên.......................................................... 48 2.3. Mức độ tham gia và hiệu quả giáo dục kỹ năng sống qua các lĩnh vực hoạt động cụ thể của Đoàn trƣờng...................................... 58 2.3.1. Đánh giá mức độ tham gia và hiệu quả giáo dục kỹ năng sống trong các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao.............. 59 2 2.3.2. Đánh giá mức độ tham gia và hiệu quả giáo dục kỹ năng sống trong các hoạt động tình nguyện của Đoàn Thanh niên trường 63 2.3.3. Đánh giá mức độ tham gia và hiệu quả giáo dục kỹ năng sống trong các hoạt động của các Câu lạc bộ, đội nhóm....................... 67 2.4. Những mong muốn của sinh viên về các hoạt động của đoàn trong thời gian tới…………………………………………………… 72 2.4.1. Mong muốn của sinh viên về nội dung tổ chức giáo dục kỹ năng sống............................................................................................... 72 2.4.2. Mong muốn của sinh viên về hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống............................................................................................... 73 2.4.3. Mong muốn của sinh viên về thời điểm tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống........................................................................... 76 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CỦA ĐOÀN 78 3.1. Sự quan tâm của Đảng ủy, Ban Giám hiệu.............................. 78 3.2. Việc học tập chính khóa trong điều kiện đào tạo tín chỉ……. 79 3.3. Hiệu quả truyền thông các chương trình hoạt động .............. 80 3.4. Năng lực, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ đoàn ................... 83 3.5. Sự phối hợp với các tổ chức, các đoàn thể khác .................... 85 3.6. Sự nhiệt tình của đoàn viên .................................................... 87 KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP ............................................................... 90 1. Kết luận............................................................................................ 90 2. Khuyến nghị .................................................................................... 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................ 96 PHỤ LỤC............................................................................................... 99 3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CLB Câu lạc bộ CSVC Cơ sở vật chất KNS Kỹ năng sống NXB Nhà xuất bản PVS Phỏng vấn sâu SV Sinh viên STT Số thứ tự TDTT Thể dục thể thao THPT Trung học phổ thong TNCS Thanh niên cộng sản TUU Trade Union University Trường Đại học Công đoàn TN UNESCO Thanh niên United Nations Educational Scientific and Cultural Organization Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc UNICEFT United Nations Children's Emergency Fund Quỹ cứu trợ nhi đồng Liên hợp quốc VHVN Văn hóa văn nghệ WHO World Health Organization Tổ chức Y tế thế giới 4 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Bảng đặc điểm mẫu phỏng vấn sâu...........................................17 Bảng 1.2. Phương án phân bổ phiếu..........................................................19 Bảng 1.3. Đặc điểm mẫu nghiên cứu.........................................................19 Bảng 2.1. Nhận thức của sinh viên về kỹ năng sống.................................38 Bảng 2.2. Việc tham gia giáo dục kỹ năng sống của sinh viên..................41 Bảng 2.3. Việc tiếp nhận KNS của SV chưa được qua đào tạo KNS.......41 Bảng 2.4. Bảng đánh giá về những biểu hiện của người có KNS tốt.......45 Bảng 2.5. Tình hình tham gia hoạt động phong trào của SV....................49 Bảng 2.6. Lý do SV không tham gia hoạt động phong trào......................51 Bảng 2.7. Đánh giá của sinh viên về hiệu quả các kênh truyền thông giáo dục kỹ năng sống của Đoàn Thanh niên.............................................53 Bảng 2.8. Tương quan giữa mức độ tham gia hoạt động VHVN- TDTT với ý kiến đánh giá của SV về tính giáo dục KNS của các hoạt động.....58 Bảng 2.9. Tương quan giữa mức độ tham gia vào hoạt động tình nguyện với ý kiến đánh giá của SV về tính giáo dục KNS của các hoạt động......62 Bảng 2.10. Tương quan giữa mức độ tham gia vào hoạt động của các câu lạc bộ, đội nhóm có tính chuyên ngành và câu lạc bộ, đội nhóm có tính sở thích với ý kiến đánh giá.............................................................................68 Bảng 2.11. Mong muốn củaSV về nội dung tổ chức giáo dục KNS..........71 Bảng 2.12. Mong muốn về hình thức tổ chức giáo dục KNS của SV.......72 5 DANH MỤC BIỂU Biểu 2.1. Nguồn tiếp thu giáo dục KNS qua ý kiến của sinh viên......... 43 Biểu 2.2. Lý do SV tham gia hoạt động phong trào..................................50 Biểu 2.3. Đánh giá của SV về hiệu quả giáo dục KNS của Đoàn trường trong thời gian vừa qua...............................................................................54 Biểu 2.4. Động cơ khiến SV cảm thấy các hoạt động của Đoàn thú vị...75 Biểu 3.1. Hiệu quả truyền thông về các hoạt động cụ thể của Đoàn Thanh niên trường ...............................................................................................80 Biểu 3.2. Mức độ sinh viên tham gia hưởng ứng các phong trào của Đoàn thanh niên trường.......................................................................................87 DANH MỤC ẢNH Ảnh 2.1. Hình ảnh hoạt động thể dục thể thao..........................................60 Ảnh 2.2. Hình ảnh hoạt động văn hóa văn nghệ.......................................61 Ảnh 2.3. Hình ảnh hoạt động tình nguyện tại địa phương.......................65 Ảnh 2.4. Hoạt động thiện nguyện tại địa phương.....................................65 Ảnh 2.5. Ảnh hoạt động giáo dục kỹ năng của Đội Hành trang khởi nghiệp.......................................................................................................67 Ảnh 2.6. Ảnh hoạt động giáo dục kỹ năng của CLB Nhà quản trị tương lai....................................................................................................70 6 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Quá trình xã hội hóa cá nhân là một diễn tiến liên tục và toàn diện để giúp cho cá nhân đó dễ dàng thích ứng với xã hội và từ đó phát triển. Một con người trưởng thành không chỉ được đào tạo kiến thức chuyên môn, phẩm chất đạo đức mà còn được trang bị những kỹ năng để thích ứng và giải quyết các nhu cầu của bản thân. Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế sâu sắc. Tiến trình này đòi hỏi cần có một nguồn nhân lực trẻ, khỏe, có chất lượng. Lực lượng lao động dồi dào này trông cậy ở thanh niên, nhất là nhóm thanh niên có tri thức như học sinh, sinh viên. Yêu cầu của việc đào tạo nguồn nhân lực này là sự giáo dục có tính toàn diện đối với người học, tức là chương trình đào tạo không chỉ chú trọng đến việc trang bị kiến thức chuyên môn, tay nghề mà còn được chú trọng giáo dục về nhân cách và kỹ năng sống. Tuy nhiên, thực tiễn xã hội nước ta cho thấy những biểu hiện xuống cấp về lối sống của một bộ phận không nhỏ thanh niên đang ngày càng trở nên phổ biến. Những biểu hiện như: sống buông thả, thiếu hoài bão, thiếu trách nhiệm với bản thân và gia đình, trọng tiêu dùng hưởng thụ, khả năng thích ứng kém, tỷ lệ nạo phá thai ở lứa tuổi thanh thiếu niên cao, hiện tượng tiêm chích ma túy, bạo lực học đường, tự tử... không phải là hiếm gặp trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Tỷ lệ vi phạm pháp luật ở thanh thiếu niên ngày càng gia tăng không chỉ ngoài xã hội mà còn xâm nhập vào tận trường học cho thấy đã đến lúc cần kiểm chứng lại việc giáo dục kỹ năng cho người trẻ nói chung và học sinh, sinh viên nói riêng. Trong khi đó, chương trình giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay tuy đã có những đổi mới nhất định song phần lớn chỉ tập trung vào việc cung cấp kiến thức với khối lượng lớn mà ít chú trọng đến việc đào tạo về 7 kỹ năng cho người học. Đứng trước thực tế đó, SV phải tự thân tích lũy kỹ năng một cách thụ động và thiếu bài bản; những trải nghiệm thực tiễn khi trang bị kỹ năng chưa đầy đủ dễ dẫn đến việc phải đối mặt với nguy cơ rủi ro cao, dễ bị lợi dụng, thua thiệt, thậm chí là vi phạm pháp luật. Ở trường Đại học Công đoàn, SV cũng có những biểu hiện của việc thiếu hụt KNS như: giữ gìn vệ sinh công cộng, việc ăn mặc khi đến trường, việc ứng xử với những người xung quanh... đến những vấn đề quan trọng hơn như: quản lý thời gian, tinh thần tự giác học tập, lối sống trọng tiêu dùng hưởng thụ, vi phạm quy chế thi hay tình trạng nhiều SV ra trường với tấm bằng loại ưu nhưng vẫn bị các nhà tuyển dụng lắc đầu với lý do ứng xử các tình huống còn yếu, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc còn nhiều hạn chế... Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với tư cách là một tổ chức đoàn thể xã hội rộng lớn đại diện cho đông đảo thanh niên, gần gũi với thanh niên bởi sự gắn bó lâu dài; đồng hành cùng thanh niên qua các hoạt động hỗ trợ, huấn luyện kỹ năng, tuyên truyền giáo dục, định hướng họ tới các giá trị sống cao đẹp. Vậy đứng trước thực trạng thanh niên sinh viên thiếu hụt kỹ năng sống, vai trò của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là như thế nào? Các quy định của điều lệ và hoạt động thực tiễn đã cho thấy rõ sứ mệnh của tổ chức Đoàn. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay hoạt động đoàn tại các trường đại học cao đẳng nói chung và tại trường Đại học Công đoàn nói riêng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức, nếu không có biện pháp hữu hiệu sẽ ảnh hưởng rất lớn đến vai trò của tổ chức đối với thanh niên SV. Việc đào tạo theo học chế tín chỉ đã tạo ra thay đổi lớn về phương thức học tập, sinh hoạt cũng như cơ chế quản lý SV. Sự cuốn hút của mạng Internet với sự thuận lợi, tính chất mở và tính tương tác lớn đang thu hút ngày càng đông đảo SV tham gia. Điều đó giúp ích cho việc học tập, sinh 8 hoạt và giải trí của SV song cũng khiến cho thời gian dành cho các hoạt động thực trong đó có hoạt động phong trào của Đoàn Thanh niên bị thu hẹp, gây ra nhiều khó khăn cho việc tập hợp vận động đoàn viên SV. Tổ chức cho SV tham gia hưởng ứng các phong trào của Đoàn để từ đó định hướng giá trị, đẩy mạnh giáo dục, đặc biệt là giáo dục KNS cho thanh niên đáp ứng yêu cầu của xã hội sẽ góp phần khẳng định vai trò của tổ chức đoàn đối với TN nói chung và SV nói riêng. Tuy nhiên, vai trò đó được khẳng định ra sao qua việc tập hợp giáo dục KNS cho SV, qua những mong muốn của SV đối với các hoạt động của đoàn? giải pháp nào để trang bị tốt nhất KNS cho họ? các yếu tố tác động đến tổ chức đoàn khi tiến hành giáo dục KNS cho SV... lại là một vấn đề thực tiễn đặt ra. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: “Vai trò của Đoàn thanh niên trong giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên” (qua khảo sát tại trường Đại học Công đoàn) để góp phần làm sáng tỏ những vấn đề trên. 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu: Ở ngoài nước, vào cuối những năm 1960, KNS được một số nhà tâm thần học thực hành đề cập đến. Tiếp đó là những nghiên cứu ứng dụng đưa giáo dục KNS vào nhà trường như: Ở Mỹ, Gillbert Botvin (1979) đã công bố chương trình đào tạo KNS có hiệu quả cao cho thanh thiếu niên từ lớp 7 tới lớp 9, tại Mỹ Latinh (Costa Rica – 1996), hội thảo thông qua giáo dục sức khỏe thông qua giáo dục KNS trong các trường học được tổ chức; Ở Châu Á, chương trình giáo dục KNS được triển khai rộng khắp do có sự tài trợ của các tổ chức quốc tế, đặc biệt là UNICEF, UNESCO. [14]. Ở trong nước, thuật ngữ “kỹ năng sống” bắt đầu được biết đến ở Việt Nam qua các dự án của UNICEF với Bộ Giáo dục đào tạo cùng Hội chữ thập đỏ Việt Nam qua các chương trình bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên từ những năm 1995 – 1996. Năm 2003 – 2004, Viện khoa học giáo dục Việt Nam đã trình bày một cách tổng 9 quan về nhận thức, thực trạng và định hướng giáo dục KNS ở Việt Nam. Hiện nay, trước những biểu hiện lệch lạc về lối sống của thanh niên, vấn đề KNS cũng như giáo dục KNS đã có nhiều tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu trên nhiều bình diện, nhiều lĩnh vực và mức độ khác nhau. Cùng chủ đề này có nghiên cứu Giáo dục lối sống mới cho sinh viên Cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay của tác giả Lâm Thị Yên (2009). Công trình đã làm rõ khái niệm lối sống và vai trò của giáo dục lối sống đối với sự hình thành nhân cách cho SV nói chung và SV ở trường cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên nói riêng. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng giáo dục lối sống cho sinh viên nhà trường trong những năm qua, phân tích nguyên nhân của thực trạng đó. Phân tích những bất cập, hạn chế cần khắc phục trong việc giáo dục lối sống mới cho sinh viên, nêu những vấn đề đặt ra cho công tác này, đó là vấn đề xã hội hóa, dân chủ hóa, hiện đại hóa trong công tác giáo dục, vấn đề phương Tây hóa trong lối sống. từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu: xây dựng môi trường sống lành mạnh ở nhà trường, gia đình và xã hội; phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên và các tổ chức trong nhà trường; phát huy tính tích cực, tự giác của sinh viên; thực hiện tốt phương châm “học đi đôi với hành”; nêu gương người tốt, việc tốt nhằm xây dựng lối sống đẹp, nâng cao chất lượng trong giáo dục lối sống mới cho SV nhà trường [27]. Công trình nghiên cứu luận văn Tiến sĩ chuyên ngành Lí luận và lịch sử giáo dục của tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng về Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam (qua các môn Tự nhiên, Xã hội và Khoa học năm 2013) đã góp phần làm rõ khái niệm giáo dục KNS cũng như tầm quan trọng của việc giáo dục KNS cho học sinh tiểu học, nhấn mạnh sự hình thành của KNS thông qua quá trình tương tác và trải nghiệm gắn với những vấn đề cụ thể liên quan đến cuộc sống hằng ngày. Luận văn đi vào chứng minh việc áp dụng môn Tự nhiên và Xã hội, 10 Khoa học là phù hợp với việc thực hiện giáo dục KNS cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số. [14]. Nghiên cứu giáo dục KNS cho về nhóm trẻ vị thành niên có công trình: Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ vị thành niên tại các gia đình hiện nay (nghiên cứu trường hợp xã Minh Khai – huyện Từ Liêm – Thành phố Hà Nội, 2013). Luận văn thạc sĩ Xã hội học của tác giả Phạm Thị Yến đã xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu giáo dục kỹ năng giao tiếp và làm chủ cảm xúc trong quá trình giao tiếp với trẻ vị thành niên tại các gia đình, làm rõ các khái niệm công cụ, khái niệm KNS cơ bản cần giáo dục cho lứa tuổi vị thành niên, các thành phần cấu trúc của giáo dục kỹ năng giao tiếp thông qua gia đình. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục kỹ năng giao tiếp và làm chủ cảm xuc trong quá trình giao tiếp với trẻ vị thành niên thông qua gia đình tại địa bàn nghiên cứu. Như vậy, mặc dù đề tài nghiên cứu vấn đề xã hội nhưng lại tập trung nghiên cứu tâm lý, hành vi trong giáo dục KNS, đề tài cũng giới hạn nghiên cứu KNS ở việc tập trung vào kỹ năng giao tiếp. [28] Các công trình nghiên cứu của Đoàn TN về kỹ năng xã hội nói chung gần đây có công trình nghiên cứu của Viên nghiên cứu thanh niên (trực thuộc Trung ương Đoàn) về giáo dục kỹ năng xã hội cho đoàn viên thanh niên (năm 2010) tại một số trường đại học cao đẳng, trong đó có khảo sát trường Đại học Công đoàn. Bằng cách so sánh hiểu biết, đánh giá của người được phỏng vấn về kỹ năng xã hội, kỹ năng sống, kỹ năng làm việc, dự án đã đánh giá được nhận thức của thanh niên, sinh viên nói chung về kỹ năng xã hội, đồng thời tìm hiểu những kỳ vọng của sinh viên trong việc được tiếp cận đối với kỹ năng xã hội và đưa ra các giải pháp phù hợp. Ngoài ra còn rất nhiều các bài báo, tạp chí, hội thảo, hay chuyên đề thảo luận của các tổ chức, các trung tâm đào tạo, các nhà nghiên cứu liên quan đến vấn đề đào tạo kỹ năng cho thanh thiếu niên. Tuy nhiên các công 11 trình nghiên cứu quan tâm nhiều đến các quan điểm về giáo dục KNS cho trẻ vị thành niên, về các kỹ năng cần thiết trang bị cho thanh niên hay hiệu quả giáo dục kỹ năng sống tại các trường phổ thông, nghiên cứu áp dụng các kỹ năng cụ thể với từng đối tượng… Thực tế, các nghiên cứu về nhận thức của SV về KNS hiện nay đặt trong đánh giá hiệu quả hoạt động giáo dục, định hướng kỹ năng của tổ chức Đoàn Thanh niên thì lại chưa có nhiều, nhất là tổ chức đoàn tại các trường đại học cao đẳng như nghiên cứu trường hợp cụ thể tại trường Đại học Công đoàn. Đề tài của tác giả sẽ góp phần đưa ra hướng nghiên cứu mới, cách tiếp cận mới về vai trò của tổ chức đoàn thể trong trường đại học đối với việc giáo dục KNS cho thanh niên, sinh viên. 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài nghiên cứu ứng dụng lý thuyết xã hội học vào việc làm rõ vấn đề xã về vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đối với giáo dục KNS cho SV hiện nay. Về mặt khoa học, đề tài góp phần vào việc khẳng định một hướng nghiên cứu quan trọng trong xã hội học thanh niên ở thời điểm hiện tại. Qua khảo sát, phân tích, tôi muốn phần nào đó bổ sung các khái niệm, các luận điểm không chỉ trong lý luận về giáo dục KNS mà còn bổ sung những nhận thức khoa học về thanh niên sinh viên, về vai trò của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong các trường đại học, cao đẳng. Nói rõ hơn, đó là việc thể hiện chức năng giáo dục nói chung và giáo dục KNS cho SV nói riêng qua các hoạt động cụ thể của đoàn. Từ thực trạng để thấy được những hoạt động đã tốt và những hoạt động còn hạn chế để đóng góp bổ sung lý luận và chỉ đạo trong toàn hệ thống đoàn đối với việc giáo dục kỹ năng cho đoàn viên. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn 12 Thông qua đánh giá của SV về giáo dục KNS trong các hoạt động của Đoàn TN để làm nổi bật lên vai trò của tổ chức đoàn tại trường đại học. Nghiên cứu trường hợp tại trường Đại học Công đoàn sẽ góp phần lý giải các tồn tại hạn chế trong hoạt động của đoàn, phát huy những mặt công tác, các mô hình triển khai phong trào hiệu quả. Qua đó đề xuất biện pháp cải thiện, từng bước nâng cao chất lượng hoạt động phong trào nói chung và vai trò định hướng, giáo dục KNS cho đoàn viên SV nói riêng. 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu vai trò của Đoàn TN trong việc giáo dục KNS cho SV thông qua việc đánh giá mức độ tham gia của SV và hiệu quả các hoạt động để từ đó có những khuyến nghị về giải pháp nâng cao vai trò của Đoàn TN trong các hoạt động nói chung và các hoạt động giáo dục KNS nói riêng. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu  Tìm hiểu nhận thức của sinh viên về KNS, về giáo dục KNS.  Đánh giá mức độ tham gia của SV vào các hoạt động giáo dục KNS.  Đánh giá về hiệu quả các hoạt động giáo dục KNS do Đoàn tổ chức.  Phân tích một số nhân tố tác động đến hoạt động giáo dục KNS thông qua các hoạt động của Đoàn trường Đại học Công đoàn.  Tìm hiểu những mong muốn tiếp theo của SV để đưa ra khuyến nghị phù hợp. 5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Vai trò của Đoàn Thanh niên trong giáo dục KNS cho sinh viên. 5.2. Khách thể nghiên cứu - Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trường Đại học Công đoàn. 13 - Sinh viên năm thứ 2, năm thứ 3 và năm thứ 4 đang theo học hệ chính quy tập trung tại trường Đại học Công đoàn. - Sinh viên là cán bộ đoàn (không phải SV năm thứ 1) và một số cán bộ giảng viên trẻ. 5.3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào các nội dung sau: - Nhận thức của sinh viên về KNS, về giáo dục KNS. - Khảo sát tính hiệu quả của các hoạt động giáo dục KNS của Đoàn Thanh niên hiện nay thông qua chỉ báo mức độ tham gia, hiệu quả cũng như mong muốn tiếp theo của SV.. - Về không gian: khảo sát tại Trường Đại học Công đoàn - Về thời gian: xác định trong khoảng thời gian trong nhiệm kỳ 2012 – 2014 (từ tháng 6/2012 – tháng 10/2014) - Thời gian tiến hành khảo sát: từ tháng 4 đến tháng 10/2014. 6. Câu hỏi nghiên cứu - Việc giáo dục KNS được Đoàn TN trường tổ chức như thế nào? - Sự tham gia hưởng ứng của SV đối với các hoạt động của Đoàn Thanh niên trường như thế nào? - Đánh giá của SV về hiệu quả giáo dục KNS trong các hoạt động của Đoàn TN. - Nguyên nhân nào tác động đến hiệu quả hoạt động của Đoàn TN trường trong việc giáo dục KNS hiện nay? - SV có mong muốn gì về tổ chức các hoạt động giáo dục KNS? 7. Giả thuyết nghiên cứu - Đoàn TN trường đã tổ chức triển khai tốt các phong trào, các chương trình hành động và thu hút đông đảo SV tham gia hưởng ứng. - Các hoạt động của Đoàn TN trường được SV đánh giá cao về tính giáo dục KNS. 14 - Nội dung, hình thức và thời điểm tổ chức các hoạt động giáo dục của Đoàn Thanh niên nhìn chung là hợp lý. - Có nhiều yếu tố thuận lợi tác động đến việc giáo dục KNS của Đoàn Thanh niên tới SV. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp luận nghiên cứu Luận văn dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử. - Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử cho rằng mỗi sự vật, hiện tượng đều nằm trong một quá trình lịch sử cụ thể, vì vậy khi nghiên cứu bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào cũng phải xem xét sự vật, hiện tượng đó trong một hoàn cảnh cụ thể. - Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng các sự vật, hiện tượng đều nằm trong một quá trình tương tác với nhau, có mối liên hệ, ảnh hưởng, ràng buộc nhau và không tách rời nhau. Đồng thời phương pháp biện chứng cũng nhìn nhận sự vật, hiện tượng luôn trong trạng thái biến đổi không ngừng, nằm trong khuynh hướng chung là sự phát triển. Đây là quá trình thay đổi về chất của các sự vật, hiện tượng mà nguồn gốc của sự thay đổi ấy là đấu tranh giữa các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn nội tại của chúng. Khi nghiên cứu vai trò của Đoàn Thanh niên trong việc giáo dục KNS cho sinh viên thì phải nghiên cứu trong một bối cảnh cụ thể, đó là: đất nước chúng ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập sâu sắc với quốc tế, song đại bộ phận dân cư chỉ có thu nhập trung bình hoặc cận nghèo, điều đó ảnh hưởng trực tiếp trình độ dân trí hay mức độ đầu tư về giáo dục cho thanh thiếu niên. Bên cạnh đó, những tác động của công nghệ thông tin, của mạng Internet, của mạng xã hội đối với thanh niên, sinh viên hay sự thay đổi mạnh mẽ về giáo dục ở nước ta hiện nay, 15 đặc biệt là giáo dục đại học như nâng cao chất lượng đào tạo để đáp ứng nhu cầu thị trường, sự chuyển đổi sang đào tạo theo học chế tín chỉ, sự tự chủ của các trường đại học cao đẳng... đã kéo theo nhiều hệ quả và những vấn đề mới đặt ra đối với thanh niên, sinh viên. Chính từ bối cảnh xã hội đó, tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cũng cần xác định rõ những yêu cầu mới, những thách thức mới và cũng là những vận hội mới đối với lực lượng mà mình là người đại diện, được Đảng và Nhà nước giao phó. Đó là các vấn đề về việc tập hợp, động viên đoàn viên thanh niên tham gia phong trào hay công tác giáo dục của đoàn, trong đó có vai trò giáo dục KNS cho thanh niên, SV tại các trường đại học cao đẳng. 8.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin 8.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu Phân tích các công trình đã nghiên cứu về giáo dục KNS. - Phân tích các tài liệu về KNS trên các bài viết, các công trình nghiên cứu, các sách về kỹ năng cho thanh niên. - Phân tích các vấn đề về giáo dục KNS thể hiện trong Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, trong Nghị quyết Đại hội đoàn các cấp, Báo cáo chính trị tại Đại hội, Kế hoạch, chương trình công tác đoàn và phong trào sinh viên các năm học gần đây. - Phân tích số liệu về hoạt động của Đoàn trường: Tỷ lệ hoạt động về giáo dục KNS, các văn bản chỉ đạo, điều hành của Đoàn Thanh niên trường. 8.2.2. Phương pháp quan sát “Quan sát là bao trùm tất cả các cách thức , quy tắc để tiếp cận và thu nhận được các thông tin thực nghiệm từ thực tế xã hội”[26, tr.263]. 16 “Quan sát xã hội học là quá trình tri giác và ghi chép mọi yếu tố có liên quan đến đối tượng nghiên cứu phù hợp với đề tài và mục tiêu nghiên cứu” [26, tr.264]. Theo đó, phương pháp này giúp thu thập thông tin sơ cấp để thiết kế trưng cầu ý kiến, cung cấp thông tin trực quan về vị trí, địa bàn khảo sát cũng như các chương trình, các hoạt động của Đoàn TN. Phương pháp quan sát còn giúp củng cố thêm các lập luận về thái độ, hành vi tham gia hoạt động phong trào của SV cũng như những biểu hiện về lối sống, KNS. 8.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu giúp đem lại thông tin sâu sắc, tỉ mỉ về nhận thức của SV. Người nghiên cứu chỉ cần xác định phạm vi các vấn đề thu thập thông tin trên cơ sở đảm bảo sự tự do của cuộc phỏng vấn viên trong cách dẫn dắt cuộc phỏng vấn, trong cách sắp xếp và diễn đạt, cách đặt câu hỏi. Mục đích phỏng vấn: Phỏng vấn những người có liên quan như cán bộ đoàn chủ chốt, cán bộ đoàn tại các lớp, các Câu lạc bộ đội nhóm và SV để tìm hiểu nhận thức, nhu cầu về KNS và đánh giá của sinh viên về giáo dục kỹ năng sống của Đoàn Thanh niên. Bảng 1.1. Bảng đặc điểm mẫu phỏng vấn sâu: STT Đối tƣợng Số lƣợng 1. Sinh viên là cán bộ đoàn 03 2. Sinh viên là đoàn viên thanh niên 05 3. Cán bộ hoặc giảng viên trẻ là cán bộ đoàn 01 4. Cán bộ hoặc giảng viên trẻ là đoàn viên TN 01 Cộng: 10 8.2.4. Phương pháp trưng cầu ý kiến Là phương pháp mà nhà nghiên cứu sẽ tiến hành thu thập thông tin qua phiếu trưng cầu ý kiến đã được chuẩn bị sẵn, đầy đủ những chi tiết và 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan