ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
TRẦN THỊ NGỌC MAI
VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI
VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở THỊ XÃ
TAM ĐIỆP – TỈNH NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Hà Nội - 2013
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
TRẦN THỊ NGỌC MAI
VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI
VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở THỊ XÃ
TAM ĐIỆP – TỈNH NINH BÌNH
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Minh Ngọc
Hà Nội-2013
2
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... 6
DANH MỤC HỘP, BẢNG BIỂU ....................................................................... 7
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 8
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 8
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..........................................................................11
3. Ý nghĩa của nghiên cứu....................................................................................17
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .................................................................18
5. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................18
6. Câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................................19
7. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................19
8. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................19
9. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................20
10. Kết cấu của đề tài ...........................................................................................21
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU .....................................................................................................................22
1.1 Các khái niệm cơ bản .....................................................................................22
1.1.1 Giới, vai trò giới ..........................................................................................22
1.1.2 Bình đẳng giới .............................................................................................23
1.1.3 Bất bình đẳng giới .......................................................................................24
1.1.4 Bất bình đẳng giới trong lao động...............................................................24
1.1.5 Vai trò công tác xã hội ................................................................................25
1.1.6 Vai trò của công tác xã hội về bình đẳng giới trong lao động ....................27
1.1.7 Công tác xã hội nhóm .................................................................................28
1.2 Lý thuyết ứng dụng trong lĩnh vực hỗ trợ bình đẳng giới trong lao động .....28
1.2.1 Một số lý thuyết về giới và phát triển .........................................................28
1.2.2 Một số quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về vấn đề bình đẳng
giới........................................................................................................................31
1.3 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .........................................................................37
3
1.3.1 Tổng quan về địa bàn nghiên cứu – Thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình ......37
1.3.3 Tổng quan về công ty giầy da Adora ..........................................................42
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI VỀ
BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở
THỊ XÃ TAM ĐIỆP – TỈNH NINH BÌNH ......................................................43
2.1 Bất bình đẳng giới trong lao động tại các doanh nghiệp hiện nay tại thị xã
Tam Điệp – tỉnh Ninh Bình. .................................................................................43
2.1.1 Bất bình đẳng giới về lao động trong tuyển dụng lao động ........................43
2.1.2 Bất bình đẳng giới về lao động trong thu nhập ..........................................45
2.1.3 Bất bình đẳng giới và khả năng di động xã hội...........................................48
2.1.4 Bất bình đẳng giới trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội ...........49
2.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến sự bất bình đẳng giới trong lao động tại địa
phương ..................................................................................................................50
2.2.1 Yếu tố văn hóa truyền thống ......................................................................55
2.2.2. Quan niệm, nhận thức của người lao động ................................................57
2.2.3. Môi trường chính sách liên quan đến lao động và vấn đề giới ..................59
2.2.4. Yếu tố giáo dục – truyền thông ..................................................................60
2.3. Hiệu quả thực hiện các chiń h sách, biện pháp nhằm giảm thiể u tiǹ h tra ̣ng bấ t
bình đẳng giới trong lao đô ̣ng cho phu ̣ nữ tại địa phương. ..................................62
2.3.1. Các chính sách, biện pháp đã thực hiện .....................................................50
2.3.2. Kết quả của các chính sách, biện pháp đã thực hiện ..................................52
2.3.3. Hạn chế của các chính sách, biện pháp đã thực hiện .................................53
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG BẤT BÌNH
ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở THỊ XÃ
TAM ĐIỆP – TỈNH NINH BÌNH TỪ GÓC NHÌN CỦA CÔNG TÁC XÃ
HỘI ......................................................................................................................65
3.1 Đề xuất giải pháp khắc phục tình trạng bất bình đẳng giới tại các doanh
nghiệp ở thị xã Tam Điệp - tỉnh Ninh Bình ........................................................65
3.1.1. Tích cực đẩy mạnh công tác thông tin, giáo dục, truyền thông .................65
4
3.1.2. Thúc đẩy giáo dục, cơ hội tiếp cận giáo dục góp phần giảm bất bình đẳng
trong lao động.......................................................................................................66
3.1.3. Phát triển cơ cấu ngành nghề hợp lý ..........................................................67
3.1.4. Nâng cao chuyên môn, tay nghề lao động .................................................68
3.1.5. Tăng cường hoạt động chăm sóc sức khoẻ và an toàn lao động cho phụ nữ.
..............................................................................................................................69
3.1.6 Chính quyền thị xã cần rà soát lại các chính sách và hệ thống luật pháp ...70
3.1.7 Tích cực vận dụng các phương pháp, kỹ năng của công tác xã hội trong
việc triển khai, thực hiện các hoạt động nhằm hạn chế tình trạng bất bình đẳng
giới........................................................................................................................71
3.2 Vận dụng phương pháp công tác xã hội nhóm trong việc giải quyết vấn đề .71
3.2.1 Vai trò của công tác xã hội trong doanh nghiệp .........................................71
3.2.2 Nội dung thực hiện phương pháp công tác xã hội nhóm trong việc giải
quyết vấn đề .........................................................................................................73
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................98
PHỤ LỤC ..........................................................................................................101
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BBĐG
Bất bình đẳng giới
CBXH
Công bằng xã hội
CTXH
Công tác xã hội
NVCTXH
Nhân viên công tác xã hội
ILO
Tổ chức lao động quốc tế (International labour Organization)
NCFAW
TBCN
Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ phụ nữ
Tư bản chủ nghĩa
TBXH
Tiến bộ xã hội
TNHH MTV
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TTKT
Tăng trưởng kinh tế
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
6
DANH MỤC HỘP, BẢNG BIỂU
STT
1
Hộp, Bảng biểu
Bảng 1.1: Dân số trung bình các năm phân theo giới tính và
phân theo thành thị, nông thôn. (Đơn vị: người)
Trang
37
2
Bảng 1.2: Nguồn lao động. (Đơn vị: người)
38
3
Hộp 2.1: Tuyển nhân viên: Nhà máy xi măng Tam Điệp
43
Bảng 2.1: Tỷ lệ người đang làm việc từ 15 tuổi trở lên theo
4
cấp độ đào tạo và giới (%)
44
5
Bảng 2.2: Loại công việc theo giới (%)
45
Bảng 2.3: Tỷ lệ người đang làm việc từ 15 tuổi trở lên theo
6
55
cấp độ đào tạo về giới (%)
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bình đẳng giới một cách toàn diện, triệt để là lý tưởng mà nhân loại đã
theo đuổi hàng nhiều thế kỷ. Đầu thế kỷ XIX, nhà tư tưởng xã hội chủ nghĩa
không tưởng Pháp S.Phuriê đã nhận định: trình độ giải phóng phụ nữ là thước
đo trình độ phát triển của xã hội. Luận điểm này tiếp tục được khẳng định
trong học thuyết Mác – Lênin ngay từ khi nó ra đời và được phát triển ở trình
độ mới cao hơn ở các giai đoạn tiếp theo. Những quan điểm trên đã cổ vũ cho
nhiều phong trào đấu tranh đòi quyền bình đẳng nam nữ, trở thành một trong
những mục tiêu phấn đấu của nhiều quốc gia, dân tộc trên thế giới trước đây
và cho tới hiện nay. Chính vì vậy từ giữa những năm 1980 đến nay, bình đẳng
giới là vấn đề thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học cũng như quản lý
trên thế giới và lĩnh vực này đã đạt được nhiều thành quả đáng khích lệ. Trên
bình diện xã hội, phụ nữ ngày càng được thu hút vào các hoạt động của xã
hội, trong phạm vi gia đình, người phụ nữ cũng đã nhận được sự chia sẻ trách
nhiệm của nam giới. Tuy nhiên, sự phân biệt đối xử, tư tưởng trọng nam kinh
nữ, áp lực công việc gia đình, những định kiến có tính chất bất công đối với
phụ nữ vẫn đang tồn tại ở những mức độ khác nhau trong nhiều quốc gia, khu
vực. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển thì khoảng cách bất bình đẳng
giới đang còn khá lớn, hạn chế khả năng đóng góp của mỗi giới vào sự phát
triển nói chung làm ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững. Ở Việt Nam, tư
tưởng về bình đẳng giới đã có ngay từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và
được thể hiện trong văn kiện đầu tiên của Đảng. Trong Chính cương vắn tắt
của Đảng, chủ tịch Hồ Chí Minh đã long trọng tuyên bố thực hiện nguyên tắc
“nam nữ bình quyền”. Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa đã khẳng định: phụ nữ và nam giới được bình đẳng với nhau trên mọi
phương diện. Hơn 80 năm qua, tư tưởng bình đẳng giới tiếp tục được Đảng,
8
Nhà nước tích cực chỉ đạo triển khai thực hiện một cách triệt để. Đảng, Nhà
nước đã ban hành nhiều văn bản pháp lý nhằm cụ thể hoá quyền bình đẳng
nam nữ; tạo điều kiện cho phụ nữ ngày càng có nhiều cơ hội và điều kiện
tham gia vào các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội… Bình đẳng
giới trở thành mục tiêu của sự phát triển đồng thời cũng trở thành vấn đề
trung tâm của phát triển, và là một trong những mục tiêu tăng trưởng của
Quốc gia, xoá đói giảm nghèo và quản lý Nhà nước có hiệu quả.[12]
Trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan lieu bao cấp sang
cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, việc hình thành và
phát triển nhiều thành phần kinh tế, việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn đã tạo ra những thuận lợi, mở ra những cơ hội
cho sự phát triển của lực lượng lao động nói chung, lao động nữ nói riêng,
nhưng cũng đặt ra không ít khó khăn, thách thức và yêu cầu mới đối với lực
lượng này, làm cho khoảng cách bất bình đẳng giới trong lao động có xu
hướng gia tăng nhanh. Do những hạn chế về trình độ học vấn và kỹ năng nghề
nghiệp nên phụ nữ thường gặp khó khăn trong lựa chọn nghề nghiệp, thu
nhập và cơ hội thăng tiến. Mức thu nhập bình quân thấp hơn nhiều so với nam
giới cùng làm một công việc với trình độ như nhau. Lao động nữ chủ yếu tập
trung trong những ngành đòi hỏi kỹ năng lao động ở mức thấp, nặng nhọc, thu
nhập thấp. Có khoảng 70% lao động nữ làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp và ngư nghiệp. Trong những lĩnh vực khoa học tự nhiên và công
nghiệp những ngành có lợi thế trong nền kinh tế thị trường phụ nữ được đào
tạo chuyên môn chỉ có 27,3%. Phụ nữ còn gánh nặng công việc gia đình, sinh
đẻ và chăm sóc con cái nên ít có cơ hội cạnh tranh trên thị trường lao động,
không có thời gian trau dồi kiến thức kỹ năng nâng cao trình độ học vấn,
chuyên môn. Để có thể thăng tiến chị em phải cố gắng gấp 3-4 lần nam giới.
Nhiều nhà tuyển dụng có tâm lý coi thường phụ nữ, ngại tuyển dụng phụ nữ,
9
bởi quan niệm chung cho rằng phụ nữ năng lực có hạn, hơn nữa còn phải
mang thai, sinh đẻ, nuôi con…
Điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của phụ nữ nói
riêng mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển chung của toàn xã hội về kinh tếvăn hoá- chính trị… Đặc biệt, sự bất bình đẳng trong lao động sẽ dẫn đến
những bất công xã hội, sự phân biệt đối xử giới, sự phân tầng xã hội và phân
hóa giàu nghèo. Do vậy, thực hiện bình đẳng giới trong lao động nhằm tạo
điều kiện để phụ nữ được hưởng các quyền cơ bản của mình, tham gia và
hưởng thụ một cách bình đẳng và đầy đủ trong mọi khía cạnh của đời sống
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội đang trở thành mục tiêu được quan tâm
hàng đầu của Đảng và Nhà nước hiện nay.
Thị xã Tam Điệp - tỉnh Ninh Bình là một thị xã công nghiệp trẻ với
những đặc điểm điển hình của vùng đồi núi, người trong độ tuổi lao động
chiếm 68% dân số. Phần lớn lao động nữ còn gặp nhiều khó khăn trong kiếm
việc làm và chịu nhiều bất bình đẳng trong thu nhập so với lao động nam.
Thậm chí, việc thực hiện luật bình đẳng giới trong các ngành, các doanh
nghiệp Nhà nước và tư nhân còn gặp nhiều khó khăn. Trên thực tế, chưa có
những đánh giá chuyên sâu, giúp việc tổ chức thực hiện luật bình đẳng giới ở
Ninh Bình có hiệu quả. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tình trạng bất bình
đẳng giới trên nhiều phương diện, nhất là trong phân công lao động theo giới
cần được xem xét, đánh giá một cách khách quan, nghiêm túc, cần nhận diện
đúng nguyên nhân, đề xuất giải pháp đột phá, khả thi nhằm thực hiện có hiệu
quả chủ trương bình đẳng giới mà đảng ta đã khởi xướng trong các Văn kiện
Đại hội Đảng toàn quốc, tạo cơ hội bình đẳng và điều kiện giúp phụ nữ và
nam giới có việc làm và thu nhập chính đáng, vươn lên khẳng định vị thế của
mình trong kinh tế, xã hội...
10
Xuất phát từ các lí do trên, tôi quyết định chọn vấn đề : "Vai trò của
công tác xã hội về bình đẳng giới trong lao động tại các doanh nghiệp ở thị
xã Tam Điệp - tỉnh Ninh Bình" làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Thúc đẩy bình đẳng giới là một trong những vấn đề có tính toàn cầu, là
mối quan tâm lớn của nhân loại nói chung và của mỗi quốc gia nói riêng.
Trong giai đoạn hiện nay, thúc đẩy bình đẳng giới từ góc độ phân công lao
động theo giới là vấn đề hết sức quan trọng góp phần bảo đảm sự phát triển
bền vững.
Việc nghiên cứu phân công lao động theo giới là loại hình phân công
lao động xã hội xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử loài người. Phản ánh bản
chất quan hệ xã hội giữa phụ nữ và nam giới cũng như trình độ phát triển kinh
tế - xã hội của các xã hội khác nhau.
Trong thập kỷ vừa qua, đã có khá nhiều nhà tư tưởng và nhà kinh điển
của chủ nghĩa Mác - Lênin, cũng như nhiều công trình nghiên cứu quan tâm
bàn luận vấn đề phân công lao động theo giới trên phương diện giải phóng
phụ nữ. Tiêu biểu là những công trình nghiên cứu sau:
Công trình "Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà
nước" của Engels (1884) là một trong những nghiên cứu về phân công lao
động theo giới sớm nhất. Đứng trên quan điểm duy vật lịch sử, Engels đã mô
tả sự phân công lao động theo giới gắn liền với sự tồn tại của hình thức sở
hữu tư liệu sản xuất khác nhau, các kiểu hôn nhân và gia đình khác nhau.
Theo đó, địa vị xã hội của phụ nữ và nam giới đã thay đổi khi có sự thay đổi
về quan hệ đối với tư liệu sản xuất, về kỹ thuật cũng như hình thái hôn nhân
và gia đình.
Một trong những công trình nghiên cứu khác được nhiều người biết đến
là tác phẩm "Giới tính thứ hai" của Simone De Beauvoir (theo bản dịch của
11
Nguyễn Trọng Định và Đoàn Ngọc Thanh). Trong tác phẩm này, tác giả đã
giải thích các nguyên nhân dẫn đến "địa vị hạng hai" của phụ nữ. Bà khẳng
định rằng phụ nữ phải đảm nhận phần lớn các công việc nội trợ. Phụ nữ càng
làm việc thì quyền lợi của họ càng thấp kém. Từ đó, bà lên tiếng bênh vực
cho quyền lợi của họ và đấu tranh nhằm xoá bỏ tình trạng bất bình đẳng nam nữ trên thế giới [34].
Nghiên cứu của E. Boserup với tiêu đề "Vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế" (1970) đã làm thay đổi nhận thức về phân công lao động theo
giới của con người. "Lần đầu tiên Boserup đã xác định một cách có hệ thống
và ở phạm vi toàn thế giới sự phân công lao động theo giới trong các nền kinh
tế nông nghiệp" [30, tr.45]. Những khám phá của bà đã góp phần làm sáng tỏ
hơn nữa bức tranh về phân công lao động theo giới thông qua việc phân tích và
khẳng định vai trò quan trọng của lao động nữ trong các nước thuộc thế giới
thứ ba, đặc biệt là trong sản xuất lương thực, thực phẩm cho toàn thế giới.
Vào thập kỷ 90, Carolin O.N Moser đã cho ra đời tác phẩm "Kế hoạch
hoá về giới và phát triển - lý thuyết, thực hành và huấn luyện" (theo bản dịch
của Nguyễn Thị Hiên). Cuốn sách này không chỉ cung cấp những khái niệm
then chốt có liên quan đến phân công lao động theo giới và các công cụ phân
tích và lập kế hoạch về giới trong các chương trình phát triển mà còn chỉ ra
thực trạng phân công lao động theo giới ở nhiều xã hội khác nhau. Không
những thế, như trong lời giới thiệu của cuốn sách dịch sang tiếng việt: "mục
đích của kế hoạch hoá giới là giải phóng phụ nữ khỏi vị thế yếu kém, phục
tùng của họ và đạt đến công bằng, bình đẳng và có quyền" [29, tr.1].
Ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản và Nhà nước ta
ngay từ những ngày đầu của cách mạng đã quan tâm đến vấn đề này, coi việc
giải phóng phụ nữ, nâng cao vai trò, vị trí của phụ nữ trong gia đình và ngoài
xã hội, thực hiện bình đẳng nam nữ là một nội dung của cách mạng xã hội chủ
12
nghĩa. Cùng với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế và tâm huyết của các nhà
khoa học, một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vấn đề giới, bình đẳng giới đã
được đặt ra để xem xét và đề ra những biện pháp giải quyết.
Đã có không ít những nghiên cứu thực hiện với chủ đề phân công lao
động trong công việc nội trợ, như Lê Tiêu La & Lê Ngọc Hùng (1998), Vũ
Tuấn Huy & Deboran S. (2000), Nguyễn Linh Khiếu (2002), Vũ Mạnh Lợi
(2004), Lê Ngọc Văn (2004). Các nghiên cứu này có chung một nhận định là
phụ nữ vẫn là người đảm nhiệm chính công việc nội trợ trong gia đình. Nhìn
chung, trong các nghiên cứu phân tích về gia đình, các tác giả trên đã chú ý
phân tích khía cạnh giới trong gia đình, bởi vì giới là chủ đề quan trọng không
chỉ trong đời sống gia đình - xã hội, trong nghiên cứu phụ nữ, nghiên cứu giới
mà còn được xem là nội dung cơ bản của nghiên cứu xã hội học. Khía cạnh
giới trong phân công lao động, tác giả Vũ Tuấn Huy (1997) với nghiên cứu
của mình cho rằng: trong hầu hết những công việc của nhà nông, phụ nữ hầu
như tham gia chủ yếu trong mọi công việc...khía cạnh về bất bình đẳng giới
hiện nay của phân công lao động không chỉ về phương diện đánh giá vai trò
của phụ nữ trong việc nâng cao thu nhập hộ gia đình ở nông thôn mà cả ở khả
năng di động trong các nhóm xã hội và nghề nghiệp. Thực tế, tham gia lao
động của phụ nữ trong phân công lao động sẽ là điều kiện để ổn định tương
đối của gia đình.
Quan tâm đến mô hình sống, mối quan hệ trong gia đình; vai trò của
người chồng, người cha, vị thế của người phụ nữ; vai trò của gia đình trong
vấn đề giải quyết việc làm cho con cái, các tác giả Lê Mạnh Năm (2000), Vũ
Tuấn Huy (2002), Nguyễn Linh Khiếu (2002), Mai Quỳnh Nam (2004), Đặng
Thị Hoa (2009) đã có những phân tích khá chi tiết và cụ thể về vấn đề mình
quan tâm. Tác giả Nguyễn Linh Khiếu (2002) trong nghiên cứu vị thế của
người phụ nữ đã nhận định rằng: Trong các gia đình, mặc dù người vợ đóng
13
vai trò là người làm chính các công việc sản xuất kinh doanh nhưng người
chồng vẫn là người quyết định chính các công việc này. Quyền quyết định các
khoản chi tiêu, số con trong gia đình thì cả hai vợ chồng cùng quyết định,
chiếm tỷ lệ cao nhất. Vai trò, vị thế của người phụ nữ mặc dù đã có cải thiện
so với trước đây nhưng về cơ bản vẫn chưa tương xứng với vai trò thực sự
của họ.
Bên cạnh đó, có thể kể đến một số công trình khác như:"Phụ nữ Việt
Nam: việc làm, thu nhập, sự nghèo khổ. Một vài quan điểm xem xét từ góc độ
giới" của Lê Thi (1990) cho thấy thực trạng lao động nặng nhọc nhưng thu
nhập thấp, mức sống thấp của phần lớn phụ nữ thế giới và ở nước ta hiện nay.
Từ đó, tác giả đưa ra một số định hướng về tạo việc làm, tăng thu nhập để cải
thiện đời sống của phụ nữ. Tác giả Đào Thế Tuấn trong nghiên cứu có nhan
đề "Phụ nữ trong kinh tế hộ nông dân" (1992) cho rằng cần phải thay đổi kiểu
phân công lao động theo giới hiện tại để giảm gánh nặng công việc và nâng
cao địa vị xã hội của người phụ nữ. Với tiêu đề "Khoán 10 với đời sống phụ
nữ miền núi" (1993), tác giả Nguyễn Phương Thảo với cách nhìn tổng quan
về tác động của Nghị quyết 10 đối với cộng đồng miền núi đã chỉ ra rằng phụ
nữ miền núi là người giữ vai trò chủ chốt trong sản xuất nhưng họ là người
chịu nhiều thiệt thòi và có địa vị xã hội thấp hơn nam giới. Tác giả Lê Thị
Quý với đề tài: "Vai trò của phụ nữ trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam"
(1994) đã cho thấy cường độ lao động quá cao của phụ nữ dưới tác động của
cơn lốc thị trường để mưu sinh và những mặt trái của thực trạng ấy. Với "Vấn
đề giới trong các dân tộc ít người ở Sơn La, Lai Châu hiện nay" tác giả cũng
đề cập khá rõ nét về mối quan hệ giới của các dân tộc ít người ở địa phương
thông qua phân công lao động theo giới, địa vị xã hội của phụ nữ và việc thực
hiện chính sách bình đẳng giới ở địa phương. Tác giả Lê Tiêu La, Nguyễn
Đình Tấn (2005) với công trình "Phân công và hợp tác lao động theo giới
14
trong phát triển hộ gia đình và cộng đồng ngư dân ven biển Việt Nam hiện
nay - thực trạng và xu hướng biến đổi" đã chỉ ra mô hình phân công lao động
theo giới ở cộng đồng ven biển trong đánh bắt, chế biến, nuôi trồng thuỷ sản,
sản xuất nông nghiệp, nội trợ, v.v.... Ảnh hưởng của giới tính, tuổi, học vấn,
dân tộc, tôn giáo đến phân công lao động theo giới cũng được làm rõ. Đề tài
"Một số khía cạnh giới của cộng đồng dân tộc Cơ Tu, huyện Nam Đông, Tỉnh
Thừa Thiên Huế" (2005) của Lê Thị Kim Lan đã đề cập một số nét về mô
hình phân công lao động giữa phụ nữ và nam giới Cơ Tu trong sản xuất, tái
sản xuất và công việc cộng đồng cũng như sự bất bình đẳng nam nữ trong
cộng đồng dân tộc ít người này.
Đề tài "Phân công lao động theo giới của người nông dân" (1997) của
tác giả Lê Ngọc Văn đã chỉ ra mô hình phân công lao động theo giới ở khu
vực nông thôn trong thời kỳ kinh tế thị trường. Với xu thế nam giới được
khuyến khích chuyển sang các hoạt động thu nhập tiền mặt, phụ nữ gắn liền
với công việc tái sản xuất và sản xuất các sản phẩm tiêu dùng của gia đình. Sự
phân công lao động ấy đã tạo ra sự bất lợi cho phụ nữ trong nâng cao học vấn,
sức khoẻ và trình độ học vấn của họ. Nghiên cứu "Về sự phân công lao động
ở các gia đình phụ nữ nghèo miền Trung" của Bùi Thị Thanh Hà (1997) đã
chỉ ra rằng trong gia đình phụ nữ nghèo, phụ nữ đóng vai trò chủ yếu không
chỉ trong công việc gia đình mà còn cả trong công việc sản xuất ngoài đồng
ruộng mặc dầu nam giới có sự chia sẻ ở mức độ nhất định. Với tiêu đề "gia
đình phụ nữ nghèo: Phân công lao động và mối quan hệ giữa các thành viên"
(1997), tác giả Ngô Thị Ngọc Anh đã khảo sát 500 phụ nữ nghèo thành thị và
chứng minh rằng họ là những người trụ cột trong công việc nuôi sống gia
đình và các công việc nội trợ, chăm sóc và nuôi dạy con cái.
TS Trần Thị Thu (2003) “Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (phân tích tình hình tại Hà Nội), Nxb Lao
15
động xã hội, Hà Nội. Cuốn sách đã chỉ ra, trong thời kỳ đổi mới đất nước đã
và đang tạo cơ hội tìm kiếm việc làm cho lao động nữ trong các khu vực kinh
tế với nhiều ngành nghề đa dạng và phong phú, nhưng cũng đặt ra những khó
khăn tìm kiếm việc làm, mà người chịu thiệt thòi là lao động nữ.
Đề tài “Bất bình đẳng giới về thu nhập của người lao động Việt Nam và
một số gợi ý giải pháp chính sách” của ThS Nguyễn Thị Nguyệt, Bộ Kế
hoạch đầu tư – Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung Ương. Nghiên cứu này
chủ yếu đi sâu tìm hiểu các nhân tố tác động bất bình đẳng giới về thu nhập
theo khu vực ở Việt Nam, và gợi ý một số giải pháp về chính sách.
Báo cáo “Bất bình đẳng thu nhập và tài sản ở Việt Nam” của Ngân
hàng phát triển Châu Á (ADB). Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của
những qui định về lao động và tiền lương hiện hành ảnh hưởng đến chênh
lệch về tài sản ở việt Nam. Nghiên cứu này cũng xác định mức chênh lệch về
lương giữa các khu vực và giới, và ảnh hưởng tiềm năng của các qui định về
lương và lao động đến người nghèo.
Nghiên cứu Những yếu tố ảnh hưởng đến bình đẳng giới trong phân
công thực hiện công việc nội trợ giữa vợ - chồng của Th.s Trương Thu Trang
(Thông tin khoa học xã hội số 4.2008) đi sâu nghiên cứu thực trạng phân công
lao động giữa vợ và chồng trong công việc nội trợ, và phân tích những yếu tố
dẫn đến thực trạng đó.
Tóm lại, cho đến nay đã có nhiều tác giả nghiên cứu về sự phân công
lao động theo giới, các hướng nghiên cứu chính chủ yếu đề cập đến yếu tố thu
nhập, hoặc phân công lao động theo giới chỉ trong phạm vi gia đình và tìm
hiểu những yếu tố văn hoá, xã hội, tộc người ảnh hưởng đến địa vị phụ nữ và
nam giới trong gia đình; sự biến đổi cấu trúc, chức năng, vai trò, các mối quan
hệ gia đình cho tới các khía cạnh cụ thể. Trên thực tế, còn thiếu vắng các công
trình nghiên cứu đề cập đến bất bình đẳng giới trong lao động ở các doanh
16
nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, trên các bình diện sản xuất, nghề
nghiệp…Do vậy, khó đánh giá đầy đủ các yếu tố tác động trong đó có các yếu
tố phi kinh tế, toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại
đến sự bất bình đẳng giới trong lao động. Hơn nữa, công tác xã hội trong lĩnh
vực giới và phát triển là một lĩnh vực mới và có tầm ảnh hưởng lớn. Việc
nghiên cứu và vận dụng phương pháp công tác xã hội nhằm thúc đẩy bình
đẳng giới trong lao động và nâng cao vị thế người phụ nữ là rất quan trọng và
cần thiết. Tuy nhiên do công tác xã hội mới bắt đầu hình thành và phát triển ở
Việt Nam, nên hiện nay vẫn chưa có những công trình nghiên cứu chuyên sâu
của công tác xã hội về vấn đề bình đẳng giới trong lao động tại các doanh
nghiệp. Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để vận dụng được các phương
pháp của công tác xã hội vào hỗ trợ, giải quyết việc bất bình đẳng trong lao
động ở Việt Nam nói chung, cũng như ở các doanh nghiệp tại địa bàn thị xã
Tam Điệp – Ninh Bình nói riêng. Thách thức đặt ra cho những nhà lãnh đạo,
quản lý xã hội và những cán bộ làm công tác xã hội hiện nay là làm thế nào
để cải thiện và nâng cao địa vị người phụ nũ trong lao động ở gia đình và xã
hội. Cho nên, việc nghiên cứu vấn đề: "Vai trò của công tác xã hội về bình
đẳng giới trong lao động tại các doanh nghiệp ở thị xã Tam Điệp - tỉnh Ninh
Bình" góp phần giải đáp các khoảng trống trong lý luận và thực tiễn công tác
xã hội về thực hiện luật bình đẳng giới. Đề tài đã nhằm vào vấn đề có ý nghĩa
lý luận và giá trị thực tiễn sâu sắc.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
3.1 Ý nghĩa lý luận
Bước đầu hệ thống hoá cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu.
Đề xuất hướng tiếp cận và phương pháp công tác xã hội nhóm về vấn
đề bất bình đẳng giới trong lao động.
17
Tạo cơ sở khoa học và thực tiễn để tổ chức thực hành công tác xã hội
nhóm với vấn đề bất bình đẳng giới trong lao động.
3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo phong phú giúp nhân viên
công tác xã hội có nhận thức đúng, có thái độ tích cực, có thêm cơ sở khoa
học và thực tiễn trong việc ứng dụng kết quả nghiên cứu vào xây dựng và tổ
chức thực hiện chính sách bình đẳng giới trong lao động tại địa phương, góp
phần đem lại những thay đổi tích cực, hiệu quả, khắc phục tình trạng bất bình
đẳng giới trong lao động.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Vai trò của công tác xã hội về bình đẳng giới trong lao động tại các
doanh nghiệp.
4.2 Khách thể nghiên cứu
Người lao động tại 2 doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Tam Điệp.
Các cấp lãnh đạo, nhà tuyển dụng lao động của 2 doanh nghiệp tại địa
phương.
Các ban ngành, đoàn thể có liên quan như: Hội phụ nữ thị xã, Phòng
Lao động Thương binh xã hội, tổ chức Công đoàn của các doanh nghiệp.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung: Bất bình đẳng giới được biểu hiện trong nhiề u
lĩnh vực (kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế...). Tuy nhiên, do điều kiện thời gian
và tài liệu có hạn đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vai trò của công tác xã hội về
bình đẳng giới trong lao đô ̣ng tại 2 doanh nghiệp.
- Giới hạn về thời gian: Từ tháng 01 năm 2013 đến tháng 7 năm 2013.
18
- Giới hạn về không gian: Khảo sát tại phân xưởng thành phẩm và phân
xưởng chuẩn bị liệu của Nhà máy Xi măng Tam Điệp; phân xưởng sản xuất
đế giầy và phòng tiêu thụ của Công ty giày Adora.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Vai trò của công tác xã hội về bình đẳng giới trong lao động tại các
doanh nghiệp ở thị xã Tam Điệp, Ninh Bình đang diễn ra như thế nào? Làm
thế nào để vận dụng lý thuyết công tác xã hội vào việc đề xuất biện pháp tích
cực can thiệp giảm thiểu tình trạng bất bình đẳng giới tại thị xã Tam Điệp –
tỉnh Ninh Bình.
7. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
7.1 Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực tra ̣ng vai trò của CTXH về bình đẳng giới trong lao đô ̣ng
tại các doanh nghi ệp ở thị xã Tam Đi ệp – Ninh Bình, chỉ rõ các nhân tố ảnh
hưởng và dự báo xu hướng biến đổi. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp
công tác xã hô ̣i nhằ m tr ợ giúp, giảm thiểu tình trạng b ất bình đẳng giới trong
lao đô ̣ng tại các doanh nghiệp ở thị xã Tam Điệp – tỉnh Ninh Bình.
7.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu;
- Nghiên cứu thực trạng bất bình đẳng giới trong lao đô ̣ng ta ̣i các doanh
nghiệp ở thị xã Tam Điêp – Ninh Biǹ h. Chỉ rõ các yếu tố ảnh hưởng và dự
báo xu hướng biến đổi bình đẳng giới trong lao động;
- Đề xuất giải pháp và mô hình can thiê ̣p của Công tác xã h
ội nhóm
trong viê ̣c trợ giúp, kiểm soát, cải thiện tình trạng bất bình đẳng giới trong lao
động cho phụ nữ tại thị xã Tam Điệp – Ninh Bình.
8. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: Tình trạng bất bình đẳng giới trong lao động tại các
doanh nghiệp ở thị xã Tam Điệp – Ninh Bình đang diễn ra khá phổ biến với
nhiều bất lợi, thiệt thòi cho lao động nữ.
19
Giả thuyết 2: Trong các doanh nghiệp tại thị xã Tam Điệp còn thiếu
vắng vai trò cuả công tác xã hội về bình đẳng giới trong lao động.
Giả thuyết 3: Mô hình sinh hoạt câu lạc bộ về sự tiến bộ phụ nữ có thể trợ
giúp, kiểm soát tình trạng bất bình đẳng giới trong lao động tại các doanh nghiệp.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1 Phương pháp phân tích tài liệu
- Thu thập, tổng hợp các tài liệu: Văn kiện đại hội Đảng, luật bình đẳng
giới, báo cáo của thị xã Tam Điệp – Ninh Bình, báo cáo của phòng thống kê
và phòng lao động thương binh và xã hội thị xã, báo cáo của các doanh
nghiệp, các công trình nghiên cứu của các học giả đi trước; các bài viết đăng
trên các báo, tạp chí cũng như các sách, kỷ yếu khoa học đã được công bố và
các văn bản, tài liệu của các ngành có liên quan.
9.2 Phương pháp trưng cầu ý kiến dùng bảng hỏi
Phương pháp áp dụng hỏi những nhà quản lý nhân sự, người lao động
tại 2 doanh nghiệp nhằm đưa ra được những số liệu về thực trạng, nguyên
nhân vấn đề bất bình đẳng giới trong lao động, qua đó thống kê những
nguyên nhân chính, nguyên nhân trực tiếp, nguyên nhân gián tiếp để từ đó
đưa ra những giải pháp khắc phục hậu quả.
Tiến hành điều tra với 220 phiếu hỏi, bao gồm 20 phiếu hỏi dành cho
bộ phận quản lý nhân sự của 2 doanh nghiệp và 200 phiếu hỏi dành cho
người lao động tại 2 doanh nghệp.
9.3 Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp phỏng vấn sâu dùng để phỏng vấn những người làm công
tác tuyển dụng, quản lý, chính sách... và chính những người lao động để có thể
nắm bắt được rõ hơn điều kiện về hoàn cảnh, văn hoá, truyền thống và đưa ra
những kết luận về tình trạng bất bình đẳng giới trong lao động.
Thực hiện 20 phỏng vấn sâu, đối tượng phỏng vấn bao gồm:
Cán bộ phòng lao động thương binh và xã hội thị xã Tam Điệp
20
- Xem thêm -