Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò của công tác xã hội trong xoá đói, giảm nghèo (nghiên cứu trường hợp tại...

Tài liệu Vai trò của công tác xã hội trong xoá đói, giảm nghèo (nghiên cứu trường hợp tại xã hải phong, huyện hải hậu, tỉnh nam định)

.PDF
129
937
86

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- BÙI VĂN DƢƠNG VAI TRÕ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TẠI XÃ HẢI PHONG HUYỆN HẢI HẬU TỈNH NAM ĐỊNH) LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Công tác xã hội Hà Nội-2014 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- BÙI VĂN DƢƠNG VAI TRÕ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TẠI XÃ HẢI PHONG HUYỆN HẢI HẬU TỈNH NAM ĐỊNH) Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60.90.01.01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Thu Hoa Hà Nội-2014 2 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ 4 BẢN CAM ĐOAN .................................................................................................... 5 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN ... …………6 MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 9 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 9 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ........................................................................ 11 2. 1. Nghiên cứu trên thế giới .................................................................................. 11 2.2. Nghiên cứu trong nƣớc ..................................................................................... 15 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................ 20 3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ............................................................................. 20 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.............................................................................. 21 4. Đối tƣợng và Khách thể nghiên cứu ................................................................... 21 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................................... 21 Vai trò của công tác xã hội trong công tác xóa đói, giảm nghèo ........................... 21 4.2. Khách thể nghiên cứu ....................................................................................... 21 5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 22 6. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 22 7. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 22 7.1.Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 22 7.2.Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 22 8. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................... 23 9. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 23 9.1. Phƣơng pháp phân tích tài liệu......................................................................... 23 9.2.Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn ................................................................... 24 9.2.1. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu ......................................................................24 9.2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin. ....................................................................24 3 10. Cấu trúc luận văn ............................................................................................... 24 NỘI DUNG CHÍNH ................................................................................................ 25 Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu................................ 25 1.1. Các khái niệm công cụ ..................................................................................... 25 1.1.1. Khái niệm vai trò và vai trò xã hội ............................................................... 25 1.1.2.Khái niệm vai trò của nhân viên công tác xã hội trong xoá đói giảm nghèo. ....................................................................................................................... 26 1.1.2.1. Khái niệm công tác xã hội......................................................................26 1.1.2.2. Khái niệm vai trò của công tác xã hội....................................................28 1.1.2.3. Khái niệm vai trò của công tác xã hội trong xoá đói giảm nghèo. ........28 1.1.3. Khái niệm và tiêu chuẩn đánh giá, xác định đói nghèo. .............................. 29 1.1.3.1. Quan niệm của các tổ chức và chuyên gia quốc tế về đói, nghèo. ........29 1.1.3.2. Quan niệm của Việt Nam về đói, nghèo. ...............................................29 1.1.3.3.Các tiêu chí xác định chuẩn đói, nghèo của Việt Nam. ..........................32 1.1.4.Khái niệm xóa đói giảm nghèo. ..................................................................... 36 1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu. ............................................................ 36 1.2.1.Lý thuyết hệ thống .......................................................................................... 36 1.2.2. Lý thuyết vai trò ............................................................................................ 39 1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu. .......................................................................... 41 1.3.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên.................................................................. 41 1.3.2. Tình hình kinh tế- xã hội của xã Hải Phong huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định. ......................................................................................................................... 41 Chƣơng 2: Hoạt động công tác xã hội trong xóa đói giảm nghèo tại xã Hải Phong huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định .................................................................47 2.1. Các quan điểm về xóa đói giảm nghèo. ........................................................... 47 2.1.1. Chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc về xóa đói giảm nghèo. ........................... 47 2.1.2.Quan điểm của Chính quyền địa phƣơng về xóa đói giảm nghèo. ............... 50 4 2.2.Thực trạng đói nghèo tại địa phƣơng. ............................................................... 53 2.3. Một số hoạt động trợ giúp của công tác xã hội trong hoạt động xóa đói giảm nghèo. .............................................................................................................. 56 2.3.1 Hoạt động hỗ trợ vay vốn và hỗ trợ sử dụng vốn vay. ................................. 56 2.3.2. Hoạt động đào tạo nghề và tạo việc làm. ...................................................... 61 2.4.Tác động của các hoạt động trợ giúp công tác xã hội lên đời sống của các hộ gia đình nghèo đƣợc hỗ trợ. ............................................................................... 68 2.4.1. Đáp ứng nhu cầu vốn, phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo .................... 66 2.4.2 Giúp các gia đình nghèo phát triển kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập...... 67 2.4.3. . Nâng cao vai trò phụ nữ, tạo cơ hội cho các gia đình vƣơn lên thoát nghèo. ....................................................................................................................... 68 2.4.4. Nâng cao nhận thức của ngƣời dân.............................................................. 69 2.4.5. Nâng cao khả năng quản lý tài chính, chi tiêu trong gia đình ...................... 70 Chƣơng 3: Vai trò của công tác xã hội trong việc đẩy mạnh và phát huy hiệu quả xóa đói giảm nghèo........................................................................................... 75 3.1. Vai trò của công tác xã hội trong xóa đói giảm nghèo tại địa phƣơng. .......... 75 3.2. Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hoạt động xóa đói giảm nghèo tại xã Hải Phong....................................................................................................... 77 3.3. Các nhân tố cản trở. .......................................................................................... 93 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 95 1. Kết luận ................................................................................................................ 95 2. Khuyến nghị......................................................................................................... 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 100 PHỤ LỤC ................. ……………………………Error! Bookmark not defined. 5 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu phục vụ cho luận văn tốt nghiệp “Vai trò của công tác xã hội trong xóa đói giảm nghèo ( Nghiên cứu trường hợp tại xã Hải Phong huyện Hải hậu tỉnh Nam Định)” bên cạnh sự nỗ lực và cố gắng của bản thân, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, sự động viên tinh thần của gia đình, thầy cô, bạn bè và các cán bộ đang làm việc tại xã Hải Phong huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định. Để có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này, trƣớc tiên tôi xin chân thành cảm ơn Nhà trƣờng cùng các thầy cô giáo Khoa Xã hội học, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn- Đại học Quốc gia Hà Nội đã quan tâm chỉ đạo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Phạm Thị Thu Hoa, Phó phòng Đào tạo sau Đại học - đã tận tình hƣớng dẫn, luôn quan tâm, lắng nghe ý kiến, ủng hộ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu và hoàn thành luận văn của mình. Xin gửi lời cảm ơn đến các cô, chú, anh, chị làm việc tại Uỷ ban nhân dân xã Hải Phong đã cung cấp số liệu, thông tin và tạo điều kiện thuận lợi để tôi nghiên cứu, khảo sát nhằm thu thập thông tin cho bài viết của mình. Mặc dù đã rất cố gắng, song do còn hạn chế về khả năng nên luận văn của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của quý Thầy cô và những cá nhân quan tâm đến đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn! Nam Định,ngày 24 tháng 9 năm 2013 Học viên thực hiện Bùi Văn Dƣơng 6 BẢN CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội dung luận văn đã viết là do bản thân thực hiện, không sao chép, cắt ghép các nghiên cứu của ngƣời khác, nếu sai phạm tôi xin chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy định. Nam Định, ngày 24 tháng 9 năm 2013 Học viên Bùi Văn Dƣơng 7 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN Bảng 1.1: Tình hình biến động dân số và lao động của xã Hải Phong .....40 Bảng 1.2: Tình hình phát triển giáo dục của xã Hải Phong ......................... .43 Bảng 2.1: Thực trạng kinh tế các hộ gia đình của xã Hải Phong ................53 8 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghèo đói là một phạm trù lịch sử xuất hiện và tồn tại song song với loài ngƣời từ khi xã hội loài ngƣời đạt đến trình độ phát triển nhất định của lực lƣợng sản xuất tạo ra những sản phẩm thặng dƣ, sự nảy sinh sự bất bình đẳng trong chiếm hữu tƣ liệu sản xuất dẫn đến sự phân hóa thành những tầng lớp khác nhau. Trong lịch sử loài ngƣời, nghèo đói là vấn đề lớn mà chƣa nƣớc nào giải quyết triệt để. Xóa đói giảm nghèo là cuộc đấu tranh gay go phức tạp để thực hiện thành công cần thực hiện các chính sách tăng trƣởng kinh tế đi đôi với công bằng xã hội. Xóa đói giảm nghèo vƣơn lên làm giàu chính đáng là một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta. Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là một chủ trƣơng lớn của Đảng, Nhà nƣớc ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cƣ; đồng thời thể hiện quyết tâm trong việc thực hiện Mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc mà Việt Nam đã cam kết. Những năm qua, việc tập trung thực hiện thành công Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội và các chƣơng trình giảm nghèo đã tạo điều kiện để ngƣời nghèo tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã hội cơ bản; cơ sở hạ tầng của các huyện, xã nghèo đƣợc tăng cƣờng; đời sống ngƣời nghèo đƣợc cải thiện rõ rệt, tỷ lệ hộ nghèo cả nƣớc đã giảm từ 22% năm 2005 xuống còn 9,45% năm 2010. Thành tựu giảm nghèo của nƣớc ta thời gian qua đƣợc cộng đồng quốc tế ghi nhận và đánh giá cao. Nam Định là một tỉnh lớn với hơn 2 triệu dân nằm ở phía Nam đồng bằng Bắc Bộ. Theo quy hoạch năm 2008 thì Nam Định thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ[29, tr1]. Cuộc sống của ngƣời dân chủ yếu phụ thuộc vào nông 9 nghiệp nên còn nhiều khó khăn. Tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao. Năm 2006 tỷ lệ hộ nghèo là 18,3% đến năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo là 10,57%.Tỷ lệ hộ nghèo có giảm nhƣng vẫn còn cao, số hộ cận nghèo còn lớn.Do vậy xoá đói giảm nghèo đƣợc coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Hải Phong là một xã nằm phía Tây của huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định. Chƣơng trình xoá đói giảm nghèo của tỉnh Nam Định đƣợc phát động từ những năm đầu thập kỷ 90, cùng với các cấp chính quyền, uỷ đảng, ban ngành đoàn thể, xã Hải Phong đã tổ chức triển khai thực hiện trở thành phong trào trong toàn xã. Qua hơn 15 năm thực hiện đã mang lại những kết quả đáng phấn khởi, tỷ lệ đói nghèo năm 1995 là 30,12% đến năm 2010 là 6,57% [23, tr5], hàng năm giảm hơn 1 %. Cùng với việc hỗ trợ tín dụng, phần lớn các hộ nghèo đƣợc hƣớng dẫn cách làm ăn, đƣợc hƣởng các chính sách hỗ trợ về y tế, giáo dục... Từ năm 2010, thực hiện theo đề án 32( Quyết định Số: 32/2010/QĐTTg) về việc phê duyệt đề án công tác xã hội giai đoạn 2010- 2020 đào tạo kiến thức công tác xã hội cho cán bộ cơ sở thì công tác xóa đói giảm nghèo có đƣợc bƣớc phát triển mới. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh và bền vững, nhiều hộ gia đình nghèo đã thoát nghèo và vƣơn lên làm giàu. Vì những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Vai trò của công tác xã hội trong xóa đói, giảm nghèo (Nghiên cứu trường hợp tại xã Hải Phong huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định)” nhằm tìm hiểu vai trò của công tác xã hội trong xóa đói giảm nghèo. Trên cơ sở đó, đƣa ra các giải pháp khắc phục những hạn chế, rào cản và phát huy những mặt thuận lợi để nâng cao hiệu quả trong hoạt động giảm nghèo. 10 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 2. 1. Nghiên cứu trên thế giới Công tác xã hội và xóa đói giảm nghèo (Social work and poverty reduction) đƣợc nghiên cứu tại Umuebu – Nigeria: Các quan điểm và tiếng nói của các nhân viên xã hội ít khi tìm thấy trong việc lập kế hoạch và thực hiện chƣơng trình xoá đói giảm nghèo ở Nigeria. Nghiên cứu này nhằm lấp đầy khoảng trống này bằng cách chứng minh các quan điểm và tiếng nói của các nhân viên xã hội có thể đóng góp cho các chƣơng trình giảm nghèo thành công ở Nigeria. Xóa đói giảm nghèo là một trong những thách thức của Ngân hàng Thế giới và một trong những mục tiêu của các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ. Nghiên cứu này là một nguồn kiến thức cho các nhà hoạch định chính sách ở Nigeria, Ngân hàng Thế giới và cộng đồng quốc tế về những lợi ích của việc kết hợp các quan điểm và tiếng nói của các nhân viên xã hội trong việc lập kế hoạch và thực hiện các chƣơng trình xóa đói giảm nghèo (Prof. Miu Chung Yan). Xoá đói giảm nghèo và vai trò của nhân viên công tác xã hội (Poverty eradication and the role for social workers): Trong thực tế tất cả các nơi trên thế giới, những ngƣời làm công tác xã hội lo ngại về đói nghèo đã tăng lên, những nguồn lực thiếu, nguyên nhân của việc đẩy con ngƣời vào đói nghèo. Ở cấp vi mô của thực hành hàng ngày, các nhân viên xã hội làm việc để đối phó với đói nghèo cùng với việc đánh giá rủi ro, làm việc một cách sáng tạo và sáng tạo để giúp ngƣời dân (cá nhân và cộng đồng) hiểu tình hình của họ và thay đổi hành vi và môi trƣờng của họ. Một vai trò quan trọng là phát triển cộng đồng, đòi hỏi kỹ năng phân tích cộng đồng, lập kế hoạch xã hội, tổ chức cộng đồng và hoạt động xã hội. Phát triển cộng đồng đòi hỏi khả năng để thúc đẩy các cơ hội kinh tế cho ngƣời dân khu vực thông qua việc duy trì công 11 nghiệp, phát triển doanh nghiệp địa phƣơng, đào tạo việc làm. Vai trò khác là cộng đồng thực hành giúp mọi ngƣời khám phá nguồn tài nguyên riêng của họ và khả năng của mình để tạo ra ảnh hƣởng và thay đổi tích cực. Tầm quan trọng của điều này đã đƣợc nhấn mạnh bằng cách nhận ra rằng nghèo đói liên quan đến một tập hợp phức tạp của các tƣơng tác giữa các đặc điểm cá nhân và một nguồn lực của cộng đồng và các cơ hội. Vào những khó khăn, nhân viên xã hội đánh giá về rủi ro của các cá nhân và họ phải sử dụng khả năng và ảnh hƣởng của họ để bảo vệ các nạn nhân của đói nghèo từ bản thân hoặc từ những ngƣời khác. Ví dụ nhƣ tình trạng bạo lực gia đình, lạm dụng trẻ em hoặc sức khỏe tâm thần. Nhân viên xã hội làm việc với những ngƣời nghèo đói và chứng kiến hành vi của họ thay đổi tầm quan trọng của việc tích hợp lý thuyết về các giá trị chuyên nghiệp mà mọi ngƣời tôn trọng, sự lựa chọn và quyết định của mình. Trong phƣơng pháp này, cộng đồng thực hành kết hợp làm việc với các cá nhân và gia đình có công việc cộng đồng, tập trung vào nguồn lực và cơ hội tăng cƣờng cùng với năng lực cá nhân và cá nhân phát triển ra các nguyên nhân nghèo đói của họ. Đó là điều cần thiết cho xóa đói giảm nghèo hiệu quả. (http://ifsw.org/policies/poverty-eradication-and-therole-for-social-workers/) Nói đến phƣơng pháp tiếp cận đến xoá đói giảm nghèo, tác giả cho rằng: Tham vấn và sự tham gia của cá nhân, gia đình và các nhóm dân cƣ là những yếu tố quan trọng trong xóa đói giảm nghèo. Kế hoạch và thực hiện các biện pháp và các dự án nhằm đƣa họ ra khỏi nghèo đói và nghèo đói cùng cực, và hỗ trợ họ để tự tin tăng khả năng tự lực là cách tiếp cận phổ biến mà nhân viên xã hội đã làm trong quá khứ. Vai trò của chính phủ và hợp tác quốc tế là rất quan trọng trong cuộc chiến chống đói nghèo. Phối hợp với các tổ chức khác nhƣ các tổ chức cộng đồng và các nhóm tự lực, và khu vực tƣ nhân, các chính phủ có thể đi tiên 12 phong bởi các chính sách phát triển và bắt đầu các hành động bền vững để chấm dứt hoặc ít nhất là làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc nghèo đói trên thế giới. Mặc dù nghèo có nghĩa là sự khan hiếm các nguồn lực để đáp ứng nhu cầu cơ bản, nhiều chiến lƣợc để giảm nghèo bền vững là nhằm vào những nguyên nhân cơ bản của tình hình, chứ không phải chỉ cung cấp các nguồn lực hỗ trợ trực tiếp. Tham gia, tự chủ, tính bền vững, và trao quyền là những nguyên tắc quan trọng thƣờng đƣợc các nhân viên xã hội áp dụng trong việc thiết kế các chiến lƣợc xóa đói giảm nghèo và thúc đẩy hội nhập xã hội. Hệ thống thuế cũng đƣợc sử dụng ở một mức độ nào đó, để xóa đói giảm nghèo. Mục tiêu và phổ quát trong việc giảm nghèo (Targeting and universalism in poverty reduction). Trong phần lớn lịch sử của nó, chính sách xã hội có liên quan đến việc liệu các nguyên tắc cốt lõi đằng sau cung cấp xã hội sẽ đƣợc "phổ quát", hoặc chọn lọc thông qua "mục tiêu". Theo phổ quát, toàn bộ dân là ngƣời thụ hƣởng các lợi ích xã hội nhƣ là một quyền cơ bản, trong khi đang nhắm mục tiêu, đủ điều kiện cho lợi ích xã hội liên quan đến một số loại phƣơng tiện thử nghiệm để xác định "thật sự xứng đáng". Các chính sách là hầu nhƣ không bao giờ hoàn toàn phổ quát hay hoàn toàn dựa trên mục tiêu. Tuy nhiên, nó có xu hƣớng nằm đâu đó giữa hai khía cạnh trên . Nó có thể đƣợc quyết định trong chính cơ hội trong cuộc sống của cá nhân và trong việc mô tả trật tự xã hội. (T Mkandawire, 2005) Bài viết này đƣợc chia thành hai phần. Trong phần đầu tiên, Thandika Mkandawire thảo luận về các lực lƣợng đằng sau sự chuyển đổi từ phổ quát đối với chọn lọc trong việc sử dụng chính sách xã hội để chống lại đói nghèo ở các nƣớc đang phát triển. Trong phần thứ hai, một đánh giá của các bài học từ chính sách nhƣ vậy, ông cho rằng những khó khăn hành chính nhắm mục tiêu vào các nƣớc nghèo, các cơ sở kinh tế chính trị của các lựa chọn chính sách, và các hậu quả của việc lựa chọn chính sách khuyến khích cá nhân. Mkandawire 13 đặc biệt chú trọng hiệu quả chi phí, bởi vì những ngƣời ủng hộ của chọn lọc trong cuộc chiến chống đói nghèo nâng cao nó nhƣ là đối số chính trong lợi của mình. Vai trò của quỹ tín dụng trong xóa đói giảm nghèo: Nghiên cứu của RemenyiJoe, Benjamin Quinones đã chứng minh đƣợc mức tăng thu nhập từ những hộ đƣợc nhận đƣợc tín dụng nhỏ cao hơn những nhóm hộ đối chứng (nhóm không vay). Ở Indonesia, mức tăng thu nhập trung bình hàng năm của những hộ có vay tăng lên 12,9% so với mức tăng 3% của nhóm đối chứng. Tƣơng tự nhƣ vậy, ở Bangladesh mức tăng thu nhập trung bình năm của nhóm vay là 29,3% trong khi nhóm đối chứng là 22%, ở Sri Lanka là 15,6% so với nhóm đối chứng là 9%. Kết quả nghiên cứu ở Ấn Độ cũng cho kết quả tƣơng tự mức tăng thu nhập trung bình năm của nhóm vay là 46% trong khi nhóm không vay mức tăng thu nhập trung bình năm chỉ tăng 24% (trích dẫn bởi Morduch J., 2002). Đói nghèo và bất bình đẳng ở Việt Nam: Trong bài viết này đánh giá dựa trên các yếu tố về khí hậu, nông nghiệp và không gian để đánh giá tình hình nghèo đói và sự bất bình đẳng ở Việt Nam (WB, 2004). Vấn đề nghèo ở Việt Nam: Trong tác phẩm này đã đƣa ra những vấn đề chung nhất về tình hình nghèo đói ở Việt Nam, những tác động của nghèo đói lên đời sống dân cƣ và an sinh của xã hội. Những khía cạnh, những vấn đề của nghèo đói (Bùi Thế Giang( dịch), 1996). Nhìn chung những nghiên cứu trên đã đạt đƣợc những kết quả góp phần đáng kể cho lĩnh vực nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo và vai trò của công tác xã hội trong xóa đói giảm nghèo. Thứ nhất, các nghiên cứu này phần lớn là nghiên cứu ứng dụng, nhằm mục đích tìm hiểu để đề xuất những can thiệp, hỗ trợ tốt hơn trong công tác xóa đói giảm nghèo. 14 Thứ hai, các nghiên cứu này đã đƣa ra những phát hiện và những khó khăn trong thực hiện. Thứ ba, các nghiên cứu này cũng đƣa ra những đề xuất cho việc giải quyết và tăng cƣờng hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo. 2.2. Nghiên cứu trong nước Nghèo đói là một trong năm vấn đề lớn có tính chất toàn cầu: ô nhiễm môi trƣờng sinh thái, khủng hoảng năng lƣợng, bênh tật, thất nghiệp, nghèo khổ. Vì thế vấn đề xoá đói giảm nghèo không chỉ giành đƣợc sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, của tổ chức xã hội của nhiều nƣớc trên thế giới. Ở nƣớc ta có các đề tài do Bộ lao động –Thƣơng binh xã hội nhƣ : “Xoá đói giảm nghèo", Hà Nội, 1993. Báo cáo 3 năm thực hiện xoá đói giảm nghèo và phƣơng hƣớng nhiệm vụ thời gian tới, ngày 18/4/1995. Có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề xoá đói, giảm nghèo cả ở trong nƣớc lẫn ngoài nƣớc, cả về giác độ xã hội lẫn giác độ kinh tế…. Đáng chú ý là một số công trình sau: Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam: Công trình của Ts. Lê Xuân Bá và các đồng nghiệp đã đƣợc viết thành sách. Vấn đề xóa đói giảm nghèo luôn gắn bó và chịu ảnh hƣởng của quan hệ giai cấp và các chế độ xã hội khác nhau. Hiện tƣợng bị tha hóa và tự tha hóa con ngƣời dƣới chế độ tƣ bản chủ nghĩa luôn là một lực cản đối với công việc xóa đói giảm nghèo. Trong tác phẩm này tác giả đã đƣa ra đƣợc những cái nhìn chung nhất, tổng quát nhất về tình hình nghèo đói và công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. Nghèo đói đƣợc nhìn nhận và đánh giá ở nhiều mức độ khác nhau. Cũng trong tác phẩm này, công tác xóa đói giảm nghèo cũng đƣợc nhìn nhận dƣới nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau. Bên cạnh việc đánh giá tình hình chung, tác phẩm còn đƣa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả giảm nghèo bền vững ( Lê Xuân Bá, 2001). 15 Đối với tập thể tác giả Lê Xuân Bá, Chu Tiến Quang, Nguyễn Hữu Tiến, Lê Xuân Đình đã có các kết luận sau: Đƣa ra đƣợc những mặt ƣu, nhƣợc của các tổ chức về cách đánh giá nghèo đói theo từng tiêu chú của các tổ chức đó. Các tác giả đã tính điểm các nguyên nhân theo các vùng nên đã xếp hạng đƣợc chính xác nguyên nhân chủ yếu dẫn đến đói nghèo của tỉnh Quảng Bình, theo cách đó chúng ta có thể tiến hành ở các địa phƣơng khác và có các giải pháp phù hợp cho từng vùng. Đƣa ra một số mô hình thoát nghèo bằng cách sử dụng đúng thế mạnh của gia đình với sự giúp đỡ của cộng đồng. Theo quan điểm củatôi thì tập thể tác giả còn chƣa đánh giá đƣợc mức độ phân hoá giàu nghèo của địa bàn nghiên cứu, trong khi phân cơ sở lí luận các tác giả đã đƣa vào các công thức đánh giá bất bình đẳng của Gini và Loren. Xoá đói giảm nghèo, tăng trưởng kinh tế: Trong tác phẩm này đánh giá đƣợc tầm quan trọng của công tác xóa đói giảm nghèo trong nền kinh tế quốc gia cũng nhƣ nền an sinh xã hội. Đồng thời tác giả cũng đƣa ra đƣợc mối liên hệ giữa xóa đói giảm nghèo và tăng trƣởng kinh tế. Xóa đói giảm nghèo có hiệu quả sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong giai đoạn bắt đầu mở cửa hội nhập, (Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, 1996). Vấn đề tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và vấn đề xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam: Tác phẩm đƣợc hoàn thiện sau khi nƣớc ta bỏ nền kinh tế bao cấp đƣợc 7 năm, cuộc sống nhân dân đã phần nào đƣợc cải thiện tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế vẫn bị cấm vận nên nền kinh tế phải tự mình vận độn là chính. Tác phẩm đã tìm hiều từng khía cạnh và mối liên hệ giữa các vấn đề đã nêu. Đặt ra vấn đề cần giải quyết giữa tăng trƣởng kinh tế và công bằng xã hội cũng nhƣ vấn đề nghèo đói của Việt Nam (Vũ Thị Ngọc Phùng, 1993). 16 Vấn đề xoá đói, giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay: Tác phẩm đánh giá đƣợc tình hình nghèo đói của nông thôn Việt Nam sau 3 năm dỡ bỏ cấm vận, nền kinh tế có bƣớc chuyển động đầu tiên nhƣng tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn Việt Nam vẫn còn cao. Qua đi sâu nghiên cứu tình hình nghèo đói ở nông thôn, tác giả đã chỉ ra những khó khăn cũng nhƣ những biện pháp thực hiện xóa đói giảm nghèo trong điều kiện hiện tại( Nguyễn Thị Hằng 1997). Xoá đói, giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số; phương pháp tiếp cận: Tác phẩm đánh giá hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo tại một số vùng dân tộc thiểu số cũng nhƣ một số cách tiếp cận trƣớc đó. Dựa trên tình hình thực tế và hiệu quả cũng nhƣ mô hình đã áp dụng trong thời gian trƣớc đó tác giả đã đƣa ra một số phƣơng pháp tiếp cận mới để công tác xóa đói giảm nghèo đạt hiệu quả (Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, 2001). Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay. Dựa trên kết quả nghiên cứu thực tế và những số liệu thống kê, tác giả đã đánh giá tình hình thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. Đồng thời cũng chỉ ra đƣợc tầm quan trọng của công tác xóa đói giảm nghèo trong nền kinh tế thị trƣờng (Trần Thị Hằng, 2001). Cuộc chiến chống nghèo đói thực trạng và giải pháp: tác giả cho rằng tín dụng ƣu đãi là biện pháp tỏ ra có tác dụng mạnh trong việc trợ giúp hộ nghèo đặc biệt là nhóm nghèo nhất. Tuy nhiên, lƣu tâm về vấn đề bền vững của các hoạt động tín dụng ƣu đãi này, theo tác giả, cần phải thay đổi cơ chế, từng bƣớc chuyển dần từ cơ chế ƣu đãi, bao cấp (lãi suất thấp, không phải thế chấp) sang cơ chế thƣơng mại, gắn tín dụng với tiết kiệm, hạn chế rủi ro cho ngƣời nghèo và nhất là cung cấp tín dụng kịp thời ( Nguyễn Hải Hữu, 2005). Tác giả cũng đề xuất lộ trình nâng dần lãi suất theo cơ chế thị trƣờng. Đối với các xã quá khó khăn có thể áp dụng lãi suất ƣu đãi thêm một thời gian, đối với vùng có điều kiện phát triển hơn thì chuyển sang cho vay hộ nghèo với lãi suất thƣơng mại, 17 khuyến khích hộ nghèo kết hợp vay vốn với tiết kiệm, trợ giúp đào tạo, chuyển giao công nghệ. Định hướng tiếp cận giải quyết vấn đề về nghèo đói ở nước ta :Trong tác phẩm này một lần nữa tác giả khẳng định nghèo đói là vấn đề toàn cầu không một quốc gia nào giải quyết triệt để đƣợc. Tác giả khẳng định Những thành tựu của Việt Nam trong lĩnh vực xóa đói, giảm nghèo là một thành công không nhỏ trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.làm cho bộ mặt các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn đã có sự thay đổi đáng kể, nhất là về kết cấu hạ tầng và phát triển sản xuất; đời sống của đại đa số ngƣời dân đƣợc nâng cao, đặc biệt là nhóm hộ nghèo, đồng bào dân tộc ở miền núi, phụ nữ (thu nhập tăng 21%, đời sống đƣợc cải thiện không chỉ trên khía cạnh ăn, mặc mà còn khía cạnh sức khỏe, đi lại, học hành,...); tạo đƣợc sự đồng thuận cao hơn giữa các tầng lớp dân cƣ, các nhóm xã hội ( Nguyễn Hải Hữu,2005). Mục tiêu tổng thể của chƣơng trình là tạo môi trƣờng thuận lợi cho ngƣời nghèo tiếp cận với các dịch vụ sản xuất, tự lực vƣợt qua nghèo đói, vƣơn lên khá giả và làm giàu Thành tựu xóa đói, giảm nghèo của nƣớc ta không những thể hiện sự cam kết chính trị mạnh mẽ của Đảng và Nhà nƣớc với cộng đồng quốc tế mà còn tạo đƣợc hình ảnh, vị thế tốt đẹp của nƣớc ta trên trƣờng quốc tế, thông qua đó tạo đƣợc sự đồng thuận cao và sự ủng hộ tích cực hơn về mọi mặt, nhất là về tài chính của cộng đồng các nhà tài trợ cho cuộc chiến chống nghèo đói ở nƣớc ta. Những kết quả đạt đƣợc là không thể phủ nhận. Mấy năm qua thế giới coi Việt Nam là điểm sáng trong xóa đói, giảm nghèo. So với những nƣớc có cùng trình độ phát triển tƣơng tự, mức nghèo, đói của Việt Nam đã giảm nhanh hơn nhiều. Trong bối cảnh đất nƣớc có nhiều mục tiêu ƣu tiên, việc dành nguồn lực xứng đáng cho công cuộc xóa đói, giảm nghèo đã thể hiện sự quyết tâm của Đảng và Chính phủ trong cuộc chiến chống nghèo, đói. 18 Cùng với đó là sự nỗ lực vƣơn lên của cộng đồng, ngƣời dân và chính ngƣời nghèo cũng đóng góp vào sự thành công của chƣơng trình. Cùng với những thành tựu đã đạt đƣợc tác giả còn nêu lên những khó khăn trong quá trình triển khai chƣơng trình xóa đói, giảm nghèo không tránh khỏi những khó khăn, những mặt chƣa đƣợc, đòi hỏi phải có sự nỗ lực giải quyết nhƣ nguồn kinh phí do trung ƣơng bố trí còn rất hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc mục tiêu đề ra. một số chính sách hỗ trợ chƣa thật sự phù hợp với ngƣời nghèo ảnh hƣởng đến hiệu quả của chƣơng trìnhhệ thống theo dõi, giám sát chƣơng trình chƣa đƣợc tổ chức một cách có hệ thống và đồng bộ,thiếu đội ngũ cán bộ xóa đói, giảm nghèo có đủ năng lực để thực hiện chƣơng trình. Đồng thời để thực hiện đƣợc mục tiêu của chƣơng trình xóa đói, giảm nghèo tác giả cũng nêu nên những giải pháp để thực hiện hiệu quả. Văn hoá của nhóm nghèo ở Việt Nam .Về mặt văn hoá của nhóm ngƣời nghèo thì tác giả Lƣơng Hồng Quang đã cho rằng nghèo khổ và văn hoá của nhóm nghèo có liên quan tới các vấn đề thuộc phạm trù văn hoá của nhóm nghèo đóng khung trong một khu vực, nó phụ thuộc vào bối cảnh lịch sử. Nghiên cứu về văn hoá của nhóm nghèo tác giả chủ yếu phải dựa vào tiêu chí thu nhập bình quân, nhƣng tác giả tập trung nghiên cứu tâm lý, lối sống, cách tiếp cận của họ đối với xã hội. Tác giả thấy rằng những ngƣời nghèo có trình độ văn hoá thấp hoặc mù chữ, họ thƣờng cảm thấy cô lập, tự ti, bị tƣớc đoạt những cái mà ngƣời khác có đƣợc, khi đƣợc trợ cấp xã hội thì dƣờng nhƣ họ lại trông chờ ỷ lại. Tác giả cũng đƣa ra đƣợc những giải pháp khoa học có tính khả thi, tuy nhiên các giải pháp đó chủ yếu là dựa vào nguồn ngân sách Nhà nƣớc chứ chƣa tập trung phát huy đƣợc tổng lực của toàn xã hội, sự tự lực của ngƣời nghèo bởi nâng cao trình độ văn hoá cho ngƣời nghèo cần phải có một hời gian dài. Tác giả cho rằng, muốn xoá đƣợc tận gốc của cái nghèo và có tính bền vững thì phải nâng cao văn hoá cho ngƣời nghèo vì khi con ngƣời có tri thức 19 thì họ tiếp cận đƣợc với thế giới bên ngoài và tiếp thu khoa học kỹ thuật nhanh đặc biệt là trong việc sản xuất kinh doanh ( Lƣơng Hồng Quang, 2001) . Theo tôi, muốn xem xét tình trạng đói nghèo nhƣ thế thế nào thì trƣớc hết phải dựa vào từng thời kỳ lịch sử, từng vùng, từng quốc gia, khi trình độ kinh tế - xã hội phát triển cao hơn thì càng phải áp dụng tổng hợp các tiêu chí đánh giá để nhanh chóng giảm tỷ lệ đói nghèo tại vùng hoặc quốc gia đó. Tóm lại, các công trình nghiên cứu và bài viết trong nƣớc đƣợc nêu ở trên đã đề cập đến xoá đói giảm nghèo dƣới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau cả về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu ít đề cập đến đến vai trò của công tác xã hội trong xóa đói giảm nghèo, đây là một vấn đề mới, một khía cạnh mới cần nghiền cứu để đáp ứng yêu cầu của chƣơng trình xóa đói giảm nghèo hiện nay. Chính vì vậy tôi đi sâu nghiên cứu một trƣờng hợp cụ thể tại xã Hải Phong huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định để đánh giá hiệu quả của công tác xã hội trong xóa đói giảm nghèo. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài Đề tài góp phần làm sáng tỏ thêm những lý luận của công tác xã hội khi ứng dụng vào nghiên cứu một vấn đề cụ thể. Đề tài vận dụng những kiến thức chuyên ngành về công tác xã hội nhƣ hệ thống các lý thuyết, các phƣơng pháp, kỹ năng, mô hình để tìm hiểu, nghiên cứu một nhóm đối tƣợng cụ thể. Từ đó, đề tài góp phần làm rõ vai trò, vị trí của ngành công tác xã hội trong các lĩnh vực của đời sống, khẳng định đƣợc tính khoa học, chuyên môn cao của công tác xã hội. Nghiên cứu có cơ hội sử dụng lý thuyết hệ thống lý giải một số vấn đề trong thực tiễn thông qua việc tìm hiểu và phân tích lịch sử hình thành, phƣơng thức hoạt động của các hoạt động trợ giúp ; lý thuyết vai trò để đánh 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan