Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò của công tác xã hội trong công tác dồn điền đổi thửa tại huyện ba vì, th...

Tài liệu Vai trò của công tác xã hội trong công tác dồn điền đổi thửa tại huyện ba vì, thành phố hà nội

.PDF
97
589
87

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------------- LÊ VĂN ĐÁNG VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA TẠI HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ Chuyên ngành: Công tác xã hội HÀ NỘI – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------------- LÊ VĂN ĐÁNG VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA TẠI HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60 90 01 01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thị Mai Hồng HÀ NỘI – 2015 1 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn- Đại học Quốc gia Hà Nội. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn- Đại học Quốc Gia Hà Nội, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho tôi suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất tới TS Nguyễn Thị Mai Hồng đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn- Đại học Quốc gia Hà Nội cùng các thầy cô trong khoa Xã hội học đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành tốt khóa học . Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Chính quyền các cấp của huyện Ba Vì, các xã Châu Sơn, Tản Hồng, Đồng Thái và Phú Phương đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thu thập thông tin nghiên cứu tại địa phương. Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng cả sự nhiệt tình, tâm huyết và năng lực của của bản thân, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy cô và các bạn. Xin trân trọng cảm ơn Hà Nội, tháng 3 năm 2015 Học viên Lê Văn Đáng 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiên dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sỹ Nguyễn Thị Mai Hồng. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình Học viên Lê Văn Đáng MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1. Lý do lựa chọn đề tài ..................................................................................... 1 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 4 3. Ý nghĩa của nghiên cứu................................................................................. 6 4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ............................................... 7 5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 7 6. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 8 7. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 8 8. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 8 9. Cấu trúc của luận văn .................................................................................. 10 NỘI DUNG CHÍNH ...................................................................................... 11 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........... 11 1.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................. 11 1.1.1 Các khái niệm công cụ ........................................................................... 11 1.1.1.1 Vai trò .................................................................................................. 11 1.1.1.2 Công tác xã hội và vai trò của công tác xã hội .................................. 14 1.1.1.3 Công tác dồn điền đổi thửa ................................................................. 21 1.1.1.4 Truyền thông và kỹ năng của truyền thông......................................... 23 1.1.2 Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu .................................................... 26 1.1.2.1 Lý thuyết vai trò xã hội........................................................................ 26 1.1.2.2 Lý thuyết nhận thức hành vi ................................................................ 28 1.1.2.3 Thuyết nhu cầu của Maslow................................................................ 30 1.2 Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 33 1.2.1 Thực trạng công tác dồn điền đổi thửa ở Việt Nam.................................. 33 1.2.2 Khái quát chung về huyện Ba Vì .............................................................. 36 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA VÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA TẠI HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI....................... 40 2.1 Thực trạng công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì ........................... 40 2.1.1. Phương án dồn điền đổi thửa ................................................................ 40 2.1.1.1. Thành lập tiểu ban dồn điền đổi thửa ................................................ 40 2.1.1.2. Nội dung phương án dồn điền đổi thửa ............................................ 41 2.1.1.3 Phương pháp dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì ................................ 41 2.1.2 Kết quả công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì ............................. 44 2.1.3 Những tồn tại trong công tác dồn điền đổi thửa .................................... 52 2.1.4 Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì ..................................................................................................... 54 2.2 Thực trạng vai trò của công tác xã hội trong công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. ..................................................................... 55 2.2.1 Vai trò vận động, kết nối nguồn lực ....................................................... 55 2.2.2 Vai trò tư vấn, tham vấn ......................................................................... 57 2.2.3 Vai trò trợ giúp xây dựng và thực hiện kế hoạch cộng đồng. ................ 60 2.2.4 Vai trò tuyên truyền, vận động chính sách ............................................ 62 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA TẠI HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................... 65 3.1 Những giải pháp chung ............................................................................. 65 3.2 Vận dụng kỹ năng truyền thông nhằm nâng cao vai trò của công tác xã hội trong công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội...... 67 3.2.1 Kỹ năng truyền thông trong công tác dồn điền đổi thửa ở huyện Ba Vì 67 3.2.2 Xây dựng mô hình truyền thông nhằm nâng cao vai trò của công tác xã hội trong công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì ................................... 70 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CTXH Công tác xã hội CTV Cộng tác viên DĐĐT Dồn điền đổi thửa GD- ĐT Giáo dục, đào tạo NTM Nông thôn mới LĐ-TB&XH Lao động thương binh và xã hội MTTQ Mặt trận tổ quốc UBND Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ Bảng 1.1: Mô hình truyền thông của H. Lasswell Bảng 1.2: Các phần tử của mô hình truyền thông xúc tiến hỗn hợp Hảng 2.1: Hình ảnh thể hiện công tác tuyên truyền trong công tác dồn điền đổi thửa Hình 2.2: Sự tham gia của người dân trong công tác dồn điền đổi thửa Hình 2.3: Nhân dân bức xúc do thiếu, thừa diện tích trong quá trình dồn điền, đổi thửa. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã xây dựng và thực hiện nhiều chương trình, chính sách quốc gia với mục tiêu: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hiện nay một trong các chương trình cấp bách đã và đang được thực hiện đó chính là công tác dồn điền đổi thửa. Thành phố Hà Nội cũng đang đẩy mạnh mẽ công tác này. Nếu tiến hành thành công DĐĐT sẽ có tác động tích cực tới hầu hết 19 tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới. Chính vì vậy , để triển khai thắng lợi Chương trình 02-CTr/TU, Ban chỉ đa ̣o Thành Phố Hà Nội đã xác định một trong những khâu đột phá là tập trung chỉ đạo thực hiện công tác DĐĐT diện tích đất nông nghiệp không nằm trong quy hoạch công nghiệp và quy hoạch đô thị. Ngay sau khi Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội có Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 09/5/2012 và Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn có Hướng dẫn số 29/HD-SNN về "Quy trình thực hiện công tác DĐĐT đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội”, các huyện, thị xã đã nhanh chóng xây dựng kế hoạch và ban hành nghị quyết về công tác DĐĐT , đồng thời giao chỉ tiêu kế hoạch cụ thể để các xã căn cứ phấn đấu thực hiện. Các xã đã bám sát hướng dẫn của Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tiến hành xây dựng phương án DĐĐT trình duyệt, đồng thời rà soát nhân khẩu, hộ 1 khẩu, diện tích đất nông nghiệp giao theo Nghị định số 64/CP, một số xã đã và đang tiến hành đo đạc, quy hoạch giao thông, thủy lợi nội đồng. Trong xây dựng nông thôn mới, khó khăn nhất là việc dồn điền đổi thửa, bởi liên quan đến đất đai, tư liệu sản xuất chủ yếu của người nông dân. Cũng vì thế, dồn điền đổi thửa là tiền đề mang tính quyết định nhất đến sự thành công của công cuộc xây dựng nông thôn mới. Hà Nội có một vùng nông thôn rộng lớn và là một trong những địa phương làm tốt việc xây dựng và phát triển nông thôn mới, trong đó có việc dồn điền đổi thửa. Cho đến nay, toàn thành phố đã hoàn thành phần lớn các chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới; có những huyện có hàng chục xã hoàn thành về cơ bản các chỉ tiêu, huyện nào cũng có những xã "về đích" sớm so với kế hoạch xây dựng nông thôn mới. Tất cả các huyện và xã hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu đều đã làm tốt và rút ra được nhiều bài học quý về dồn điền đổi thửa. Sau khi triển khai xong việc dồn điền đổi thửa, không chỉ mở ra nhiều triển vọng làm ăn lớn mà tình xóm làng, nghĩa tương thân tương ái trong nông dân cũng tăng lên, niềm tin vào tổ chức Đảng, chính quyền cơ sở cũng tăng theo. Tuy nhiên, như đã nói, dồn điền đổi thửa là vấn đề khó và hơn thế còn rất nhạy cảm. Trong quá trình dồn điền đổi thửa ở các địa phương đã xuất hiện rất nhiều vấn đề vướng mắc liên quan đến quyền lợi của người nông dân như hoán đổi ruộng xấu, ruộng tốt; ruộng xa ruộng gần; ruộng gần nguồn nước thuận tiện canh tác và ruộng nhiều mồ mả, không vuông vắn, khó canh tác; ruộng trong và ngoài quy hoạch; ruộng thiếu hoặc thừa diện tích… Chính vì những điều đó mà Hà Nội vẫn còn trên diện tích rất lớn chưa dồn điền đổi thửa xong. Nhiều xã chưa hoàn thành các chỉ tiêu nông thôn mới chỉ vì những vướng mắc trong khâu này. Nhiều nơi đã xuất hiện khiếu kiện, tranh chấp, mâu thuẫn nội bộ, bỏ ruộng không canh tác hoặc bỏ hoang hóa dù đã chậm thời vụ. Thực trạng trên rõ ràng đã gây bức xúc trong dư luận, làm chậm tiến độ một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân và nông 2 thôn. Để khắc phục những bất cập này, quá trình triển khai dồn điền đổi thửa ở các địa phương cần chống bệnh hình thức, bệnh thành tích; bảo đảm công khai minh bạch, hợp với nguyện vọng chính đáng của người dân. Đặc biệt, quá trình thực hiện cũng chính là "liều thuốc thử" đối với tính tiền phong gương mẫu, chí công vô tư, hy sinh quyền lợi bản thân vì lợi ích chung của cán bộ, đảng viên. Chỉ có như vậy mới tạo nên sự đồng thuận của nhân dân, bởi: "Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong". Sự đồng thuận của nhân dân chính là yếu tố làm nên thành công của công tác dồn điền đổi thửa nói riêng và công cuộc xây dựng nông thôn mới nói chung. Đây là một công việc gắn liền với lợi ích trực tiếp của người nông dân. Vì vậy để công việc này vừa hợp lòng dân lại đúng với kế hoạch được đề ra thực sự là một bài toán khó. Trong thời gian qua huyện Ba Vì của thành phố Hà Nội đã đẩy mạnh thực hiện công tác này. Năm 2013, huyện Ba Vì đã có nhiều khởi sắc trong phát triển kinh tế -xã hội, trong đó điểm nhấn trong phát triển nông nghiệp bền vững là vận động nhân dân dồn điền đổi thửa. Để đạt được thành công trong công tác này trước hết phải kể đến sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận tổ quốc huyện Ba Vì; đặc biệt là sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị từ lãnh đạo đến các cán bộ thôn, xóm, hợp tác xã trên địa bàn huyện. Huyện Ba Vì đã có những xã hoàn thành tốt kế hoạch đề ra. Tuy nhiên có rất nhiều xã đã gặp phải nhiều khó khăn khi thực hiện công tác DĐĐT. Hiện nay, trên địa bàn huyện đã có những cán bộ kiêm nhiệm công tác xã hội tham gia công tác này. Vậy kết quả thực sự như thế nào và vai trò của công tác xã hội đã được thể hiện như thế nào trong công tác dồn điền đổi thửa tại đây. Để làm rõ hơn được vai trò công tác xã hội tôi đã quyết định lựa chọn và thực hiện đề tài: “Vai trò của công tác xã hội trong công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì- thành phố Hà Nội”. 3 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Hiện nay công tác dồn điền đổi thửa đã và đang diễn ra ở nhiều nơi. Phần lớn đều áp dụng chuyển đổi từ ô thửa nhỏ sang ô thửa lớn để tích tụ ruộng đất, hình thành các trang trại chăn nuôi, trồng trọt theo mô quy mô lớn với hiệu quả cao hơn. Dồ n điề n đổ i thửa tuy không phải là một tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới nhưng có tác động tích cực, quyết định sự thành công của quá trình này. Theo lời của ông Lê Thiết Cương, Chi cục trưởng Chi cục Phát triển Nông thôn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) đưa ra tại buổi giao ban báo chí Thành ủy Hà Nội chiều ngày 1 tháng 4 năm 2014: “Chương trình 02-CTr/TU về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2011-2015 do Thành ủy Hà Nội ban hành (tháng 8-2011), chỉ trong một thời gian ngắn gần 2 năm (từ tháng 5-2012 đến tháng 2-2014) toàn thành phố đã DĐĐT được một khối lượng diện tích đất nông nghiệp lớn là 73.237,03ha/ 76.365,07ha (bằng 95,9% kế hoạch). Tuy nhiên, đến nay Hà Nội vẫn còn 4,1% (3.128,04ha theo kế hoạch và 572,01ha đăng ký tăng thêm) chưa thực hiện DĐĐT xong, nằm rải rác trên địa bàn 48 xã thuộc 12 huyện”. Nguyên nhân một số địa phương do nhiều lý do đã để nhân dân phản ứng tụ tập khiếu kiện đông người gây mất trật tự an ninh, thậm chí thành điểm nóng ảnh hưởng đến phong trào chung của toàn thành phố trong việc xây dựng nông thôn mới; một số địa phương vẫn để đất ruộng hoang. Những tồn tại trên là do sự vào cuộc của một số chính quyền địa phương chưa tập trung, quyết liệt, công tác tuyên truyền, vận động nhân dân vẫn còn hạn chế, chưa tích cực để người dân thấy được lợi ích trước mắt cũng như lâu dài của công tác DĐĐT. Công tác DĐĐT là một việc làm khó, đòi hỏi cán bộ trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện phải có tâm huyết, trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tuy nhiên, trên thực tế, cán bộ làm công tác DĐĐT đều là cán bộ kiêm nhiệm, năng lực chuyên môn chưa phù hợp với công việc được giao, khối 4 lượng công việc lớn… nên cán bộ ở một số địa phương ngại, không muốn làm, đã đăng ký rồi nhưng xin để lại với nhiều lý do. Những khó khăn này không chỉ xảy ra ở Hà Nội mà còn diễn ra trên nhiều tỉnh thành trên cả nước. Từ thực tế đó đã có một số những đề tài có liên quan đến công tác dồn điền đổi thửa sau: Huỳnh Văn Chương, Nguyễn Thị Đoan khoa tài nguyên đất và môi trường nông nghiệp, Đại học Nông Lâm Huế với đề tài: “Thực tiễn công tác dồn điền đổi thửa và tác động đến nông nghiệp và nông thôn tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế”. Nghiên cứu này được thực hiện bằng cách tiếp cận và nghiên cứu thực địa. Nghiên cứu đã chỉ ra những thuận lợi sau khi thực hiện công tác dồn điền đổi thửa và những khó khăn bất cập sau khi thực hiện công tác dồn điền đổi thửa. Nghiên cứu chủ yếu đưa ra những nội dung liên quan đên quá trình sử dụng đất. Vũ Hào Quang (2013), “Biến đổi xã hội nông thôn trong quá trình dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất và đô thị hóa”. Việc nghiên cứu này được thực hiện tại tỉnh Hải Dương với tư cách là một cuộc nghiên cứu trường hợp. Trong cuốn sách này, tác giả đã miêu tả sơ lược về sựu biến đổi các cơ cấu xã hội trong bối cảnh tỉnh Hải Dương là một trong những tỉnh có quá trình đô thị hóa diễn ra khá mạnh mẽ, trong khi đó, quá trình tích tụ ruộng đất lại diễn ra khá chậm chạp và khó khăn. Từ đó tìm ra nguyên nhân chủ quan và khách quan của các quá trình này. Tuy nhiên cuốn sách này chủ yếu tập trung nghiên cứu và phân tích những nguyên nhân chủ quan, đó là khả năng thích ứng của người nông dân dưới tác động của những nhân tố đô thị hóa, tích tụ ruộng đất và dồn điền đổi thửa với tư cách là những nhân tố khách quan. Những biến đổi về hệ thống giá trị với tư cách là nhân tố điều chỉnh hành vi của các chủ thể hành động sẽ cho chúng ta thấy khả năng thích ứng của những người dân đang sống ở nông thôn hiện nay trước sự biến đổi chức năng của xã hội nông thôn từ 5 một xã hội tự cung tự cấp bị điều tiết của kinh tế thị trường . Công trình này nghiên cứu trường hợp ở tỉnh Hải Dương là một mô hình điển hình về biến đổi xã hội dưới tác động của đô thị hóa, tích tụ ruộng đất và dồn điền đổi thửa ở Việt Nam hiện nay. Đào Thế Anh (2014), Báo cáo tổng kết đề tài: “Nghiên cứu thực tiễn dồn điền đổi thửa ở một số tỉnh và đề xuất chính sách khuyến khích dồn điền đổi thửa nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở đồng bằng sông Hồng”. Báo cáo này thể hiện thực tiễn dồn điền đổi thửa tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Những hiệu quả từ công tác dồn điền đổi thửa cũng như những điểm còn tồn tại, từ đề xuất những giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sau khi dồn điền đổi thửa. Như vậy, hiện nay có rất ít đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực dồn điền đổi thửa ở nước ta. Nếu có thì chủ yếu tập trung vào quá trình cấp và sử dụng đất cho người dân mà chưa chú ý tới tâm tư, nguyện vọng, công tác tư tưởng, truyền thông với người dân. Tuy nhiên theo những gì mà cá nhân tôi tìm hiểu thì chưa có đề tài nào nghiên cứu về vai trò của công tác xã hội trong công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. 3. Ý nghĩa của nghiên cứu 3.1 Ý nghĩa lý luận Những thông tin thu được trong quá trình nghiên cứu đóng góp thêm vào hệ thống cơ sở lý luận trong công tác dồn điền đổi thửa. Nghiên cứu sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu về sau, đánh giá hiệu quả công tác dồn điền đổi thửa nói chung. Nghiên cứu sẽ góp phần làm sáng tỏ lý thuyết công tác xã hội và vai trò của công tác xã hội trong công tác dồn điền đổi thửa. 3.2 Ý nghĩa thực tiễn Đề tài giúp phát huy vai trò của công tác xã hội trong công tác dồn điền đổi thửa tại địa phương và có ý nghĩa to lớn với người dân. Một khi vai trò 6 công tác xã hội được thực hiện và mang lại hiệu quả thì có thể nhân rộng ra các địa phương khác tại thành phố Hà Nội và trên cả nước. Đề tài sẽ đóng góp những kinh nghiệm thực tế cho quá trình xây dựng và thực hiện công tác dồn điền đổi thửa trên cả nước. 4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Vai trò của công tác xã hội trong công tác dồn điền đổi thửa. 4.2 Khách thể nghiên cứu Luận văn tiến hành phỏng vấn sâu trên số khách thể là 20 người dân trên địa bàn điển cứu là 4 xã Châu Sơn, Tản Hồng và Phú Phương và Đồng Thái Cơ quan chính quyền các cấp tại huyện Ba Vì là 4 người. Những người làm công tác giảm nghèo, công tác an sinh xã hội, công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Ba Vì là 4 người. 4.3 Phạm vi nghiên cứu Thời gian: Công tác dồn điền đổi thửa từ năm 2011 đến nay. Địa bàn nghiên cứu: Đề tài chọn 4 xã là Châu Sơn, Tản Hồng, Phú Phương và Đồng Thái làm địa bàn nghiên cứu cho đề tài. Ngoài ra luận văn đề cập tới vai trò của công tác xã hội trong đó nhấn mạnh tới vai trò của nhân viên công tác xã hội trong công tác dồn điền đổi thửa như vai trò vận động và kết nối nguồn lực, vai trò tư vấn, tham vấn, vai trò trợ giúp xây dựng kế hoạch cộng đồng. Đặc biệt luận văn chú trọng tới vai trò tuyên truyền, vận động chính sách trong quá trình thực hiện công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. 5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 5.1 Mục đích nghiên cứu Góp phần làm sáng tỏ lý thuyết của công tác xã hội và những lý thuyết liên quan. Nâng cao hiệu quả của kỹ năng truyền thông trong công tác dồn điền đổi thửa tại địa huyện Ba Vì 7 Nâng cao vai trò của công tác xã hội trong công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì. 5.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì Những chương trình chính sách liên quan đến công tác dồn điền đổi thửa Vai trò của công tác xã hội trong công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì Những giải pháp nhằm nâng cao vai trò của công tác xã hội trong công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. 6. Câu hỏi nghiên cứu Thực trạng công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì được tổ chức thực hiện và có kết quả như thế nào? Huyện Ba Vì đã triển khai những chính sách gì nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác dồn điền đổi thửa? Vai trò của công tác xã hội trong công tác dồn điền đổi thửa được thể hiện trong thời gian qua như thế nào ở huyện Ba Vì? 7. Giả thuyết nghiên cứu Công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì đã được thực hiện trong thời gian qua và mang lại những hiệu quả thiết thực, tuy nhiên công tác này đã gặp phải không ít khó khăn. Huyện Ba vì đã triển khai nhiều chính sách nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác dồn điền đổi thửa Công tác xã hội bước đầu đã thể hiện được vai trò quan trọng khi đã góp phần mang lại hiệu quả trong công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì thông qua lồng ghép vai trò vào một số hoạt động xã hội. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8.1 Phương pháp phân tích tài liệu. Đề tài nghiên cứu những kế hoạch, chương trình quốc gia về xây dựng nông thôn mới của chính phủ. Đề tài nghiên cứu kế hoạch của thành Ủy Hà 8 Nội về công tác dồn điền đổi thửa. Đề tài nghiên cứu những tài liệu có sẵn, nguồn tài liệu là những tài liệu chính thức, công khai: báo chí, các giáo trình, các báo cáo, các giấy tờ chính thức của các nhà quản lý, các cơ quan tổ chức liên quan đến công tác dồn điền đổi thửa. Đặc điểm quan trọng của phân tích hình thức hóa các nhà nghiên cứu phải xác định được các chỉ báo trên cơ sở mục tiêu của đề tài, phù hợp với những khía cạnh nhất định của nội dung đề tài, tiến hành thống kê và đo lường chúng. Đề phục vụ đề tài nghiên cứu, tác giả đã nghiên cứu các báo cáo về công tác giảm nghèo của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, các tờ trình đề án về chương trình xây dựng nông thôn mới của huyện Ba Vì, của thành phố Hà Nội và của chính phủ đã được đưa ra. Từ đó nắm được tình hình công tác giảm nghèo và quá trình thực công tác dồn điền đổi thửa trong thời gian qua và phương hướng trong thời gian tới tại huyện Ba Vì. 8.2 Phương pháp phỏng vấn sâu Tác giả đã sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu trực tiếp 20 người dân trên địa bàn 4 xã Tản Hồng, Châu Sơn, Phú Phương và Đồng Thái. Tác giả cũng phỏng vấn sâu trực tiếp cán bộ lãnh đạo tại các xã và những người trong ban công tác dồn điền đổi thửa là 8 người. Trong đó bao gồm cả những người đã thực hiện dồn điền đổi thửa xong và những người chưa thực hiện công tác dồn điền đổi thửa. Với việc phỏng vấn sâu nhiều người dân khác nhau, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, những người trong ban công tác dồn điền đổi thửa sẽ cho chúng ta cách nhìn cụ thể về công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì. Nội dung của các cuộc phỏng vấn sâu chính là những quan điểm, chính sách, tâm tư, nguyện vọng và nhu cầu của người dân lien quan đến công tác dồn điền đổi thửa. Từ đó chỉ ra những lợi ích, hiệu quả cũng như những bất cập, tồn tại trong công tác dồn điền đổi thửa để có thể đề ra những giải pháp hiệu quả hơn trong thời gian tới. 9 8.3 Phương pháp quan sát. Tác giả đã quan sát người dân trên địa bàn huyện bằng cách tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất để tìm hiểu về công tác dồn điền đổi tại địa phương. Tác giả quan sát về thái độ của người dân trong công tác dồn điền đổi thửa. Từ đó có được nhưng thông tin xác thực nhất để có thể phục vụ cho quá trình nghiên cứu của luận văn. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. Chương 2: Thực trạng công tác dồn điền đổi thửa và vai trò của công tác xã hội trong công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của công tác xã hội trong công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. 10 NỘI DUNG CHÍNH CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1 Cơ sở lý luận 1.1.1 Các khái niệm công cụ 1.1.1.1 Vai trò “Vai trò là tập hợp hành vi hoặc các mô hình hành vi gắn với vị thế cá nhân để khẳng định bản sắc cá nhân và thuộc phạm trù của một quá trình tương tác giữa cá nhân và cấu trúc xã hội” [28]. Trong các khoa học xã hội nói chung và xã hội học nói riêng, có bốn hướng tiếp cận lí thuyết về vai trò. Theo hướng tiếp cận tâm lí học xã hội của MAISONNEUVE Jean (1973), khi bàn đến vai trò thì cần bàn đến ba khía cạnh hay ba cấp độ: (1) cấp độ thiết chế; (2) cấp độ cá nhân và (3) cấp độ tương tác giữa thiết chế và cá nhân. Ở cấp độ thiết chế, “vai trò là toàn thể các hành vi mang tính chuẩn mực của một tác nhân khi tác nhân ấy có một địa vị xã hội. Những chuẩn mực hành vi ấy phù hợp với các biến số tuổi, giới tính, nghề nghiệp, vị thế gia đình và vị thế chính trị”. Dựa vào định nghĩa vai trò ở cấp độ thiết chế như vậy, tác giả này phân biệt vai trò mang tính thiết chế và vai trò mang tính chức năng. Ở nghĩa vai trò mang tính thiết chế, tác giả nhấn mạnh yếu tố chuẩn mực hành vi trong thiết chế của các chủ thể, trong khi đó, ở nghĩa vai trò mang tính chức năng, tác giả nhấn mạnh đến hoạt động của các tác nhân ở trong các nhóm xã hội thuộc thiết chế. Trên cơ sở này, Bales đã mô tả mô hình hành vi của các tác nhân trong các nhóm nhỏ là thường định hướng hoạt động của mình theo nhiệm vụ chung của nhóm. Trong trường hợp ấy, vai trò mang tính chức năng thường được phân tích ở cấp độ liên cá nhân, ở cấp độ xúc cảm tích cực hay tiêu cực. Bên cạnh đó, một vài tác giả khác như BENNET và SHEATS tập trung phân tích định hướng hành vi của các tác nhân đến nhiệm vụ của nhóm 11 mà họ là thành viên để duy trì sự cố kết nhóm và mức độ đáp ứng nhu cầu cho các thành viên nhóm Ở cấp độ cá nhân, nhờ có vai trò mà cá nhân có thể diễn đạt được nhân cách và bản sắc của bản thân. Ở cấp độ tương tác giữa cấu trúc xã hội và cá nhân, MAISONNEUVE nêu lên khái niệm vai trò kì vọng và sự tiến triển bên trong của vai trò. Trên cơ sở ấy, “vai trò kì vọng là quá trình mường tượng trước các mô hình hành vi của tác nhân khác theo các vị thế xã hội và tình huống xã hội. Căn cứ theo quá trình phát triển các tương tác giữa cá nhân và cấu trúc xã hội, có thể có sự biến đổi mô hình hành vi hướng đến người khác”. Theo hướng tiếp cận chức năng trong xã hội học của FILLOUX, vai trò được hiểu theo cách của MERTON như sau: “Cấu trúc xã hội là sự sắp xếp các vai trò và vị thế, tức là tổng thể vai trò và vị thế gắn kết với nhau và những chuỗi hành vi được sinh ra từ sự gắn kết ấy”. Cũng trên tinh thần ấy, khi bàn đến nền tảng văn hóa của con người, LINTON đã đưa ra quan niệm như sau về vai trò: “Vai trò là khái niệm để chỉ thái độ, giá trị và hành vi mà xã hội gán cho một người có một địa vị”. Cũng cần phải lưu ý rằng, ở một địa vị xã hội tương đương với không chỉ một vai trò, mà là nhiều chuỗi vai trò phối hợp. Như vậy, vai trò thể hiện tính chức năng và luôn luôn động. Theo tiếp cận tích hợp tâm lí học xã hội và xã hội học của CHAPUIS và THOMAS (1995), những tác giả rất bị ảnh hưởng của JAMES, BALDWIN, LINTON, MEAD, MORENO, GOFFMAN, vai trò gắn với ba nhóm chỉ báo gồm nhân cách, chuẩn mực và giá trị. “Vai trò là tổng thể các mô hình hành vi văn hóa tích hợp ở một địa vị xã hội. Đây là quá trình nhập tâm hay nội hóa các giá trị chung của xã hội và của các nhóm thuộc tính cho phép cá nhân phối hợp các hoạt động khác nhau” . Các tác giả này phân biệt ba cấp độ vai trò: 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan