ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG
VAI TRÒ CỦA CÂU LẠC BỘ GIÁO DỤC CHĂM SÓC SỨC KHỎE
DÀNH CHO NGƢỜI CAO TUỔI TẠI CỘNG ĐỒNG
(Nghiên cứu trƣờng hợp Chi hội giáo dục chăm sóc sức khỏe
cộng đồng Đông A - Nam Định)
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Hà Nội -2013
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG
VAI TRÒ CỦA CÂU LẠC BỘ GIÁO DỤC CHĂM SÓC SỨC KHỎE
DÀNH CHO NGƢỜI CAO TUỔI TẠI CỘNG ĐỒNG
(Nghiên cứu trƣờng hợp Chi hội giáo dục chăm sóc sức khỏe
cộng đồng Đông A - Nam Định)
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tuấn Anh
Hà Nội -2013
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
1. Những nội dung trong luận văn này là công trình nghiên cứu do tôi thực
hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Nguyễn Tuấn Anh.
2. Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn rõ ràng tên tác
giả, tên công trình, thời gian và địa điểm công bố.
3. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá, tôi xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm
Hà Nội, ngày……tháng……năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hồng Nhung
3
LỜI CẢM ƠN
Trong suố t quá trình ho ̣c tâ ̣p và hoàn thành luâ ̣n văn này , tôi đã nhâ ̣n đươ ̣c sự
hướng dẫn , giúp đỡ quý báu của các thầy cô , của gia đình và bạn bè. Với lòng kin
́ h
trọng và biết ơn sâu sắ c tôi xin đươ ̣c bày tỏ l ời cảm ơn chân thành tới nh ững người
đã giúp tôi trong suốt quá trình này.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Xã hội họcTrường Đại học khoa học xã hội và nhân văn- Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong
suốt 2 năm vừa qua, chính các thầy cô đã trang bị cho tôi những kiến thức nền tảng
và những kiến thức chuyên môn để tôi có thể hoàn thành khóa học nói chung và
luận văn này nói riêng.
Kế đến, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Tuấn Anh là người đã
trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Trong suốt thời gian thực hiện
luận văn, mặc dù rất bận rộn trong công việc nhưng thầy vẫn dành rất nhiều thời
gian và tâm huyết trong việc hướng dẫn tôi. Thầy đã cung cấp cho tôi rất nhiều hiểu
biết về lĩnh vực nghiên cứu khi tôi mới bắt đầu bước vào thực hiện luận văn. Trong
quá trình thực hiện luận văn thầy luôn định hướng, góp ý và sửa chữa những chỗ sai
giúp tôi hoàn thiện được luận văn này.
Tiếp theo, tôi xin chân thành cảm ơn các bác, các cô trong Chi hội giáo dục
chăm sóc sức khỏe cộng đồng Đông A- Nam Định đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về luận văn của mình tại chi hội và các
câu lạc bộ trực thuộc.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và người thân của
tôi, lời cảm ơn chân thành tới bạn bè tôi. Chính những người thân yêu đó đã luôn ở
bên tôi, tiếp thêm cho tôi sức mạnh để tôi có thể học tập, nghiên cứu trong suốt thời
gian vừa qua.
Học viên
Nguyễn Thị Hồng Nhung
4
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................ 7
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 8
1.
Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 8
2.
Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 10
3.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ................................................................................ 19
4.
Đối tượng, khách thể nghiên cứu ........................................................................ 20
5.
Phạm vi nghiên cứu............................................................................................. 20
6.
Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 20
7.
Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 20
8.
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 21
9.
Cấu trúc luận văn ................................................................................................ 24
PHẦN 2. NỘI DUNG CHÍNH.................................................................................... 25
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................. 25
1.1.
Khái niệm vai trò................................................................................................ 25
1.2.
Khái niệm câu lạc bộ .......................................................................................... 26
1.3.
Khái niệm sức khỏe ............................................................................................ 27
1.4.
Khái niệm người cao tuổi ................................................................................... 29
1.5.
Khái niệm cộng đồng ......................................................................................... 30
1.6.
Khái niệm công tác xã hội.................................................................................. 31
1.7.
Khái niệm nhân viên công tác xã hội ................................................................. 32
1.8.
Hoạt động của câu lạc bộ dưới góc nhìn của Lý thuyết vai trò ......................... 33
1.9.
Hoạt động của câu lạc bộ theo quan điểm của Lý thuyết nhu cầu ..................... 34
1.10. Tổng quan về câu lạc bộ giáo dục chăm sóc sức khỏe tại Nam Định................ 37
Tiểu kết .......................................................................................................................... 51
5
CHƢƠNG 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 52
2.1. Thực tiễn hoạt động của câu lạc bộ giáo dục chăm sóc sức khỏe cho ngƣời
cao tuổi tại cộng đồng ................................................................................................. 52
2.1.1. Hoạt động chăm sóc sức khỏe thể chất ............................................................... 52
2.1.2. Hoạt động chăm sóc sức khỏe tinh thần.............................................................. 61
2.1.3. Câu lạc bộ với gia đình người cao tuổi ............................................................... 66
2.1.4. Câu lạc bộ với đời sống cộng đồng ..................................................................... 70
2.1.5. Ưu điểm và hạn chế trong quá trình hoạt động của câu lạc bộ ........................... 73
Tiểu kết .......................................................................................................................... 81
2.2. Vai trò nhân viên công tác xã hội của Chi hội trƣởng trong hoạt động của
câu lạc bộ ...................................................................................................................... 82
2.2.1. Người quản lý/ tổ chức........................................................................................ 84
2.2.2. Người giáo dục .................................................................................................... 85
2.2.3. Người tạo điều kiện ............................................................................................. 86
2.2.4. Người kết nối nguồn lực (người môi giới) .......................................................... 88
Tiểu kết .......................................................................................................................... 89
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................. 91
1. Kết luận .................................................................................................................. 91
2. Khuyến nghị ........................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 94
6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt
Nghĩa
ASXH
An sinh xã hội
BLĐTB&XH
Bộ Lao động thương binh và xã hội
CLB
Câu lạc bộ
CSSK
Chăm sóc sức khỏe
CTXH
Công tác xã hội
GDCSSKCĐ
Giáo dục chăm sóc sức khỏe cộng đồng
NCT
Người cao tuổi
PVS
Phỏng vấn sâu
TLN
Thảo luận nhóm
UBDSGD&TE
Ủy ban Dân số gia đình và trẻ em
UBQGNCT
Ủy ban Quốc gia Người cao tuổi
7
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế hiện nay, cuộc sống của mỗi người dường như nhanh hơn, gấp gáp hơn, vội
vàng hơn. Xã hội càng phát triển, con người càng phải đối diện với nhiều vấn đề
trong cuộc sống. Chính những điều đó đã tạo ra áp lực đối với mọi người và nó ảnh
hưởng không nhỏ đối với sức khỏe của họ. Thực tế chỉ ra rằng sức khoẻ luôn là vốn
quý của mỗi con người. Như mọi người thường quan niệm, sức khỏe không chỉ nói
đến tình trạng khỏe mạnh về mặt thể chất, mà còn phản ảnh đời sống tinh thần vui
vẻ, thoải mái. Cơ thể khoẻ mạnh là cơ sở quan trọng để mỗi cá nhân đạt được những
thành công trong cuộc sống. Chính vì thế, việc chú trọng tới những hoạt động chăm
sóc sức khỏe là thực sự cần thiết.
Một trong những đối tượng cần nhận được nhiều sự quan tâm, chăm sóc đó
nhiều hơn về mặt sức khỏe chính là những người cao tuổi. Người cao tuổi được ví
như những “cây cổ thụ” cần được chăm sóc kỹ lưỡng bởi vì, họ đã sống, làm việc và
cống hiến cho xã hội suốt một chặng đường dài. Chính quá trình sống và làm việc
đó khiến cho sức khỏe của họ có những thay đổi rõ rệt. Chúng ta đã từng nghe câu
nói “Tuổi cao, sức yếu” chỉ tình trạng sức khoẻ của những người cao tuổi. “Sức
yếu” ở đây không chỉ là về mặt thể chất mà là cả về mặt tinh thần của họ. Bước vào
tuổi già, cuộc sống của người cao tuổi sẽ có nhiều thay đổi. Họ dễ gặp phải những
vấn đề khó khăn trong cuộc sống và cần được giúp đỡ để vượt qua những khó khăn
đó.
Theo kết quả nghiên cứu trong cuộc Tổng điều tra dân số năm 2009 của
Tổng cục thống kê thì số người cao tuổi trên cả nước là 8.9% và chỉ số già hóa (tỷ số
giữa dân số từ 60 tuổi trở lên so với dân số dưới 15 tuổi tính theo phần trăm) có xu
hướng tăng nhanh từ 18.2% năm 1989 lên 24.3% năm 1999 và năm 2009 là 35.7%cao hơn mức trung bình của khu vực Đông Nam Á (30%) [2, tr.41-43]. Nhìn vào
những con số này có thể thấy được tỷ số người cao tuổi ở nước ta tăng lên khá
nhanh. Sự tăng nhanh về số lượng người cao tuổi sẽ kéo theo nhiều vấn đề xã hội.
8
Từ đó, chúng ta cần phải có những chính sách phù hợp nhằm đảm bảo an sinh xã
hội cho người cao tuổi.
Việc chăm sóc sức khỏe NCT không chỉ dựa vào mỗi gia đình hay sự hỗ trợ
của nhà nước mà cần phải có sự tham gia của cả cộng đồng xã hội. Hiện nay, Đảng
và Nhà nước luôn quan tâm tới vấn đề chăm sóc NCT với rất nhiều chương trình trợ
giúp họ. Bên cạnh những chương trình được triển khai trong các trung tâm trợ giúp
NCT như mô hình trung tâm/ nhà xã hội chăm sóc NCT cô đơn nghèo
(UBQGNCT/BLĐTB&XH); còn có những chương trình được triển khai tại cộng
đồng như các mô hình CLB sức khoẻ ngoài trời; mô hình NCT làm kinh tế giỏi; mô
hình chăm sóc NCT cô đơn không nơi nương tựa tại nhà dựa vào tình nguyện viên
(RECAS); mô hình “CLB Liên thế hệ tự giúp nhau” (Dự án VIE 014); “CLB đồng
cảm NCT” (dự án 011)...
Có thể nói rằng, việc nghiên cứu các mô hình, chương trình trên dưới góc độ
công tác xã hội làm một việc làm cần thiết bởi vì Công tác xã hội là hoạt động nghề
nghiệp giúp đỡ các cá nhân, nhóm hay cộng đồng nhằm nâng cao hay khôi phục
tiềm năng của họ, giúp họ thực hiện các chức năng xã hội và tạo ra các điều kiện xã
hội phù hợp với các mục tiêu của họ [44, tr.8]. Công tác xã hội theo đuổi mục tiêu
vì phúc lợi, vì hạnh phúc con người và tiến bộ xã hội. Trên thế giới, hoạt động nghề
công tác xã hội đã phát triển từ lâu nhưng tại Việt Nam thì công tác xã hội vẫn còn
đang ở trong quá trình hình thành và phát triển thành một nghề chuyên nghiệp. Mặc
dù còn có nhiều khó khăn nhưng những hoạt động công tác xã hội trong thời gian
vừa qua đã khẳng định sự cần thiết của nghề này trong các lĩnh vực khác nhau của
đời sống xã hội. Nhân viên công tác xã hội, bằng những kiến thức, kinh nghiệm của
bản thân mình sẽ giúp đỡ thân chủ vượt qua những khó khăn mà họ gặp phải. Người
cao tuổi cũng là một trong những đối tượng yếu thế cần nhận được sự giúp đỡ từ
những người làm công tác xã hội. Nhân viên công tác xã hội có thể trợ giúp cho
người cao tuổi tại gia đình, tại các trung tâm dưỡng lão, tại bệnh viện hay tại chính
các tổ chức cộng đồng mà người cao tuổi tham gia. Tùy vào mô hình hoạt động của
người cao tuổi mà nhân viên công tác xã hội sẽ có những hoạt động phù hợp để quá
9
trình trợ giúp cho người cao tuổi được hiệu quả. Như đã phân tích phía trên, hoạt
động chăm sóc sức khỏe dành cho người cao tuổi ở nước ta cũng khá phong phú đặc
biệt là các mô hình dành cho người cao tuổi tại cộng đồng. Vậy dưới góc nhìn của
công tác xã hội thì những mô hình này đã có vai trò như thế nào đối với đời sống
của người cao tuổi tại cộng đồng và vai trò của nhân viên công tác xã hội trong mô
hình đó ra sao?
Đó là lý do để tác giả chọn đề tài “Vai trò của Câu lạc bộ giáo dục chăm
sóc sức khỏe dành cho người cao tuổi tại cộng đồng”- Nghiên cứu trường hợp Chi
hội giáo dục chăm sóc sức khỏe cộng đồng Đông A- Nam Định làm luận văn thạc sĩ
này. Luận văn sẽ góp phần mở rộng sự hiểu biết về thực tế hoạt động của một mô
hình chăm socs sức khỏe dành cho người cao tuổi tại cộng đồng. Dưới một góc nhìn
nhất định, có thể nói rằng các kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ chỉ ra vai trò của
mô hình câu lạc bộ này đối với cộng đồng người cao tuổi tại Nam Định, cũng như
vai trò của chi hội trưởng như là một nhân viên công tác xã hội trong hoạt động của
câu lạc bộ.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1.
Các nghiên cứu trên thế giới
Có thể nói rằng các vấn đề về NCT luôn được quan tâm chú ý. Chính vì thế,
các nghiên cứu về NCT cũng xuất hiện sớm. Ở châu Âu, những nghiên cứu về NCT
được tiến hành từ những năm 1800 với những đề tài như: “Quà tặng các cụ già,
bàn về biện pháp để kéo dài cuộc sống” của M.J.Tenon (1815); “Bàn về tuổi thọ
loài người và về lượng sống trên thế giới” của P.Fluorons (1860); “Tuổi già xanh
tươi”, của Alexando Iacatxanho (1919) [32]. Những nghiên cứu này đã điều tra
thực trạng cuộc sống của NCT cũng như tình trạng sức khỏe của họ, từ đó đưa ra
những biện pháp chăm sóc sức khỏe cho NCT để kéo dài tuổi thọ cũng như giúp
NCT có được cuộc sống thoải mái hơn.
Xã hội càng phát triển thì đời sống của NCT càng được quan tâm và những
chương trình nghiên cứu về NCT cũng ngày càng được triển khai rộng rãi và dưới
10
nhiều góc độ khác nhau. Dưới đây, chúng ta có thể điểm qua một số nghiên cứu
đáng lưu ý liên quan đến chủ đề này:
Có thể nói rằng công trình quan trọng không thể không kể đến trong lĩnh vực
nghiên cứu này là ấn phẩm “Già hóa trong Thế kỷ 21: Thành tựu và Thách thức” do
Quỹ dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA), và Tổ chức Hỗ trợ Người cao tuổi quốc tế
(HelpAge International), xuất bản năm 2012. Báo cáo phân tích thực trạng của
người cao tuổi và rà soát tiến độ thực hiện các chính sách và hành động của chính
phủ và các cơ quan liên quan kể từ khi Hội nghị Thế giới lần thứ hai về Người cao
tuổi về thực hiện Kế hoạch Hành động quốc tế Madrid về Người cao tuổi nhằm đáp
ứng với những cơ hội và thách thức của một thế giới đang già hóa. Báo cáo đưa ra
nhiều ví dụ minh họa sinh động về các chương trình đổi mới đã đáp ứng thành công
các mối quan tâm của người cao tuổi. Đồng thời báo cáo cũng đưa ra các khuyến
nghị về định hướng tương lai nhằm đảm bảo mọi người ở mọi lứa tuổi trong xã hội
bao gồm cả người cao tuổi và giới trẻ đều có cơ hội góp phần xây dựng xã hội cũng
như cùng được hưởng các phúc lợi xã hội đó. Theo báo cáo, năm 1950, toàn thế giới
có 205 triệu người từ 60 tuổi trở lên. Đến năm 2012, số người cao tuổi tăng lên đến
gần 810 triệu người. Dự tính con số này sẽ đạt 1 tỷ người trong vòng gần 10 năm
nữa và đến năm 2050 sẽ tăng gấp đôi là 2 tỷ người. Trong khi đó có sự khác nhau
giữa các vùng, các dân tộc, giới tính...Chính vì thế mà cần phải có một chiến lược
nhằm hỗ trợ riêng cho từng đối tượng để đạt được hiệu quả cao nhất [29].
Một nghiên cứu đáng lưu ý khác là công trình: “Barriers to Health Care
Access Among the Elderly and Who Perceives Them” (Những rào cản trong chăm
sóc sức khỏe NCT và nhận thức về chúng” của Annette L. Fitzpatrick ,Neil R.
Powe, Lawton S. Cooper, Diane G. Ives và John A. Robbins (Đại học Washington,
Đại học Johns Hopkins, Đại học Pittsburgh, Đại học California-Davis, và Đại học
Wake Forest). Nghiên cứu này được tiến hành từ 1993- 1994 tại Viện nghiên cứu
sức khỏe tim mạch bằng phương pháp nghiên cứu định lượng với 5888 đàn ông và
phụ nữ từ 65 tuổi trở lên. Mẫu này được chọn ngẫu nhiên từ danh sách đủ điều kiện
chăm sóc y tế ở 4 cộng đồng: quận Forsyth, quận Sacramento, quận Washington và
11
quận Allegheny. Kết quả nghiên cứu cho thấy các rào cản chủ yếu là sự thiếu đáp
ứng của bác sỹ đối với bệnh nhân, không có bảo hiểm, các rào cản tâm lý và thể
chất khác...[46]. Nghiên cứu này khái quát thực trạng CSSK đối với NCT, những
rào cản tác động tới việc NCT nhận được sự quan tâm, chăm sóc của riêng nước
Mỹ. Từ những phát hiện của nghiên cứu này, chúng ta cũng có thể liên hệ đến
những rào cản tương tự trong xã hội Việt Nam. Chúng ta có thể thấy hệ thống
CSSK của nước ta còn nhiều bất cập, chẳng hạn như cơ sở vật chất còn thiếu thốn,
đặc biệt là các cơ sở y tế tại cộng đồng. Điều này khiến cho việc tiếp cận các dịch
vụ CSSK của người cao tuổi nói riêng và người dân nói chung còn gặp nhiều khó
khăn. Thực trạng đó đặt ra mối quan tâm lớn đối với những người làm nghiên cứu
nói riêng và những nhà hoạch định chính sách của nước ta nói chung.
Nghiên cứu “Evaluating a community-based participatory research project
for elderly mental healthcare in rural America” (Đánh giá một dự án nghiên cứu có
sự tham gia của cộng đồng về CSSK tâm thần NCT ở nông thôn Mỹ) của Dean
Blevins, Bridget Morton và Rene McGovern cũng là nghiên cứu cần lưu ý. Công
trình này nhằm khám phá bản chất hợp tác giữa các đối tác trong chương trình
CSSK tâm thần cho NCT ở nông thôn. Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết mọi
người cảm thấy hài lòng với vai trò của họ và mức độ thành công của chương trình.
Từ đó, các tác giả cũng đề xuất những phương pháp để cải thiện hơn nữa dịch vụ
CSSK tâm thần cho NCT tại nông thôn. Kết quả nghiên cứu này được công bố vào
năm 2008 [47]. Đây cũng chính là một trong những mô hình CSSK cho NCT mà
chúng ta cần quan tâm nghiên cứu. Mô hình này giúp chúng ta thấy được cách chăm
sóc sức khỏe tinh thần cho người cao tuổi ngay tại cộng đồng của Hoa Kỳ như thế
nào. Điều này sẽ giúp cho chúng ta có thêm những ý tưởng cho việc xây dựng các
mô hình phù hợp ở nước ta.
Một nghiên cứu khác đáng lưu ý là ấn phẩm “Aging and health: Asian and
Pacific Islander American Elders” (Người già và sức khỏe: NCT Mỹ đến từ Châu
Á và Thái Bình Dương) của các tác giả Melen R.McBride, Nancy Morioka.
Douglas và Gwen Veo. Trong cuốn sách này, nhóm tác giả đã chi ra sự đa dạng văn
12
hóa, hệ thống niềm tin, cấu trúc gia đình ảnh hưởng đến việc CSSK của những NCT
đến từ các nước khác nhau thuộc khu vực Châu Á và Thái Bình Dương hiện tại
đang sống tại Mỹ. Từ đó, các tác giả đánh giá nhu cầu, xác định những thuận lợi,
rào cản trong việc CSSK tạo điều kiện để những NCT này có thể thể hiện được
mong muốn, nhu cầu của bản thân một cách tự nhiên nhất [45]. Tại khu vực Châu
Á- Thái Bình Dương cũng có nhiều nghiên cứu về vấn đề NCT được triển khai từ
những năm 80 trở lại đây như: “Chương trình nghiên cứu về sức khỏe và các khía
cạnh kinh tế, xã hội của sự già hóa dân cư”, do Tổ chức Y tế thế giới khu vực Châu
Á- Thái Bình Dương tiến hành đầu thập niên 80 [32]. “Sự phát triển chính sách địa
phương đối phó với sự già hóa dân cư”, hội đồng kinh tế Châu Á- Thái Bình
Dương tiến hành từ 1992- 1994 tại 6 nước trong đó có Việt Nam [32].
Một công trình khác trong khu vực Đông Nam Á cần được nhắc đến ở đây là
nghiên cứu “Developing Model of Health Care Management for the Elderly by
Community Participation in Isan” (Xây dựng mô hình quản lý chăm sóc sức khỏe
cho người cao tuổi có sự tham gia của cộng đồng tại Isan) của Chanitta Soommaht,
Songkoon Chantachon và Paiboon Boonchai. Nghiên cứu này được tiến hành từ 0208/2008 tại 7 tỉnh Đông Bắc Thái Lan là Mahasarakham, Roi-et, Sakon Nakhon,
Nakhon Ratchasima, Buriram, Surin và Khon Kaen bằng phương pháp nghiên cứu
định tính. Nghiên cứu đã tiến hành phân tích các vấn đề liên quan đến việc quản lý
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi về thể chất lẫn tinh thần. Các tác giả của nghiên
cứu này đã tiến hành phân tích sự phát triển của của việc chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi có sự tham gia của cộng đồng ở Isan. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng việc
quản lý của các tổ chức cộng đồng trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi là
phương pháp hiệu quả. Tất cả công dân cao tuổi đều đồng ý rằng việc chăm sóc y tế
được cung cấp bởi các tổ chức cộng đồng giúp họ thoải mái và ấm áp hơn [48]. Đây
là một mô hình mà chúng ta cần học hỏi trong việc CSSK cho người cao tuổi tại
cộng đồng.
Nhìn một cách tổng thể, có thể nói rằng các công trình nghiên cứu, các ấn
phẩm nói trên đã tìm hiểu thực trạng đời sống của NCT, những vấn đề họ gặp phải
13
trong cuộc sống, những rào cản trong việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc trợ giúp
cho NCT. Đây là cơ sở khoa học quan trọng trong việc nghiên cứu các mô hình
chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi ở Việt Nam.
2.2.
Các nghiên cứu tại Việt Nam
Nghiên cứu về NCT ở Việt Nam đã được tiến hành từ những năm 70 của thế
kỷ XX do Tổ chức Lão khoa, nay là đơn vị nghiên cứu y học tuổi già của Bộ Y tế
thực hiện. Từ đó cho đến nay, các công trình nghiên cứu về NCT được tiến hành
dưới nhiều góc độ khác nhau. Dưới đây chúng ta sẽ đề cập đến một số nghiên cứu
nổi bật về người cao tuổi ở Việt Nam,
Những nghiên cứu về NCT và an sinh xã hội, phúc lợi xã hội
An sinh xã hội và phúc lợi xã hội dành cho người cao tuổi luôn là vấn đề
nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học. Vì vậy, cho đến nay, có rất
nhiều công trình nghiên cứu theo hướng này đã được triển khai. Liên quan đến
hướng nghiên cứu này chúng ta sẽ điểm qua một số nghiên cứu đáng lưu ý sau đây:
Bài viết “Mấy vấn đề ruộng đất và an sinh xã hội đối với người già ở nông
thôn hiện nay” của tác giả Dương Chí Thiện (1996) đã tìm hiểu tác động chủ yếu
của chính sách ruộng đất trong quá trình hình thành hệ thống ASXH đối với NCT ở
nông thôn. Theo tác giả thì chính sách này bước đầu đã đem lại hiệu quả tích cực
cho sự nghiệp phát triển nông thôn nói chung và đã mang lại cho NCT ở nông thôn
sự ổn định về cả vật chất lẫn tinh thần [33].
Bài viết “Nghiên cứu phúc lợi xã hội: Nhìn lại một chặng đường” (trường
hợp một chương trình nghiên cứu và triển khai” của tác giả Bùi Thế Cường (2005)
thuộc Chương trình nghiên cứu phúc lợi xã hội của Viện Xã hội học là một nghiên
cứu đáng lưu ý. Bài viết đề cập đến nghiên cứu phúc lợi xã hội đối với NCT được
tiến hành nghiên cứu từ 1991 và tổng kết lại những nghiên cứu về NCT trong suốt
thời gian dài. Từ kết quả của những nghiên cứu đó, tác giả bài viết cũng có những
đề xuất, khuyến nghị nhằm nâng cao hơn nữa về việc chăm sóc cho NCT tại nước ta
[9].
14
Có thể nói rằng, những nghiên cứu liên quan đến người cao tuổi và an sinh
xã hội, phúc lợi xã hội đã tìm hiểu vấn đề an sinh xã hội, phúc lợi xã hội dành cho
NCT trong những thời kỳ khác nhau ở trên cả nước cũng như khu vực nhằm đưa ra
được những cái nhìn chung nhất về vấn đề này. Bên cạnh đó, những nghiên cứu trên
cũng chỉ ra những điểm hạn chế cần khắc phục cũng như đề xuất những giải pháp
để hoàn thiện chính sách an sinh cũng như phúc lợi dành cho NCT để cuộc sống của
NCT được đảm bảo hơn nữa. Dưới một góc nhìn nhất định, những nghiên cứu này
đã mở rộng sự hiểu biết đối với các chương trình phúc lợi, an sinh xã hội dành cho
người cao tuổi ở nước ta trong thời gian vừa qua.
Những nghiên cứu về thực trạng NCT
Trong thực tiễn đời sống xã hội, nếu muốn nâng cao được chất lượng, cải
thiện được dịch vụ thì việc điều tra, nghiên cứu về thực trạng là một trong những
vấn đề mấu chốt. Đối với lĩnh vực người cao tuổi cũng vậy, để nâng cao được chất
lượng trong việc CSSK cho người cao tuổi thì cần phải tìm hiểu được thực trạng đời
sống của họ như thế nào. Chính vì thế mà đây cũng là một trong những mảng
nghiên cứu được các nhà nghiên cứu quan tâm. Chúng ta có thể kể đến một vài
nghiên cứu nổi bật sau đây:
Nghiên cứu “Thực trạng người cao tuổi tại Hà Tây” năm 2003 của Uỷ ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Hà Tây. Nghiên cứu này được triển khai tại 3 xã,
phường: Xã Liệp Tuyết, huyện Quốc Oai đại diện cho khu vực nông nghiệp; Xã
Phú Yên, huyện Phú Xuyên đại diện cho khu vực làng nghề. Phường Nguyễn Trãi,
thị xã Hà Đông đại diện cho khu vực thành thị. Kết quả nghiên cứu này đã chỉ ra
được vai trò của NCT trong các hoạt động sống hằng ngày, nhu cầu của họ về cả vật
chất lẫn tinh thần, tình trạng sức khỏe...và từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng cuộc sống cho người cao tuổi tại địa phương [30].
Nghiên cứu: “Thực trạng người cao tuổi tại Hải Dương, Quảng Bình và Đắk
Lắk” của tác giả Nguyễn Thế Huệ tiến hành điều tra 12 xã phường của 3 tỉnh về
việc chăm sóc sức khoẻ, chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần cho người cao tuổi
tại địa phương. Kết quả cho thấy, chưa có nhiều hoạt động chăm sóc cho NCT đặc
15
biệt là người cao tuổi sống ở nông thôn (chiếm trên 70%) hiện vẫn chưa được sự
quan tâm chăm sóc về sức khoẻ, về đời sống vật chất cũng như tinh thần của cơ sở
[19].
Nghiên cứu: “Thực trạng đời sống của người cao tuổi dân tộc và già làng
trong phát triển bền vững Tây Nguyên” của tác giả Nguyễn Thế Huệ được triển
khai nhằm điều tra về thực trạng đời sống vật chất, tinh thần và vai trò của NCT, già
làng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, an ninh chính trị...ở Tây Nguyên.
Kết quả nghiên cứu cho thấy được vai trò to lớn của NCT, già làng trong tất cả các
hoạt động tại cộng đồng. Điều đó góp phần khẳng định vị trí quan trọng của NCT
trong cuộc sống. Nghiên cứu này được biên soạn và xuất bản năm 2008 [18].
Những nghiên cứu thực trạng này cung cấp cho chúng ta cái nhìn tổng quan
về đời sống của NCT tại những địa phương khác nhau. Trong các nghiên cứu này
các tác giả đã tiến hành tìm hiểu về cả đời sống vật chất cũng như tinh thần của
NCT và tìm hiểu được vai trò của NCT đối với gia đình và cộng đồng mình. Từ
thực trạng đó, các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng đời sống của NCT vẫn chưa thực sự
được quan tâm đúng mức.
Nghiên cứu về các mô hình dành cho NCT
Bên cạnh những nghiên cứu về an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và thực trạng
đời sống của người cao tuổi thì các mô hình CSSK dành cho người cao tuổi cũng
nhận được nhiều sự quan tâm chú ý. Có thể kể đến một vài nghiên cứu như:
Đề tài “Tìm hiểu đời sống người cao tuổi tại Mái ấm tình thương chùa Diệu
Pháp” được triển khai nghiên cứu để tìm hiểu về thực trạng đời sống về chế độ dinh
dưỡng, sinh hoạt, đời sống tinh thần của NCT trong Mái ấm tình thương của chùa
và từ đó đưa ra những giải pháp nhằm cải thiện đời sống cho NCT tại đây. Đây
cũng là một trong những mô hình chăm sóc cho NCT có hoàn cảnh khó khăn,
không nơi nương tựa tập trung giống như các trung tâm chăm sóc NCT [8].
Nghiên cứu “Người cao tuổi và các mô hình chăm sóc người cao tuổi ở Việt
Nam” được phối hợp thực hiện giữa Ủy ban dân số, Gia đình và Trẻ em với Viện
nghiên cứu Truyền thống và phát triển được thực hiện trong năm 2008 – 2009.
16
Nghiên cứu được thực hiện trên 3 thành phố Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí
Minh, với các nhóm đối tượng như: nhóm người cung cấp dịch vụ chăm sóc người
cao tuổi, người sử dụng dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, cán bộ địa phương và
cộng đồng. Bên cạnh đó Viện Nghiên cứu Truyền thống và Phát triển còn tiếp tục
triển khai nghiên cứu sâu hơn thông qua quá trình khảo sát các mô hình chăm sóc
người cao tuổi tại Huế và Hà Nội. Nghiên cứu đã mô tả nhóm người cao tuổi với
những đặc trưng về nhóm tuổi, sức khỏe, hoạt động vui chơi giải trí cũng như mối
quan hệ trong gia đình, hoạt động xã hội đồng thời cũng xem xét tới những mô hình
dịch vụ chăm sóc người cao tuổi hiện nay. Công trình nghiên cứu này đã được biên
tập thành sách và được xuất bản năm 2009 [21].
Hiện tại, ở nước ta có nhiều mô hình trợ giúp NCT khác nhau, có những mô
hình trong các trung tâm trợ giúp, các cơ sở chăm sóc nuôi dưỡng cũng có những
mô hình tại cộng đồng. Những nghiên cứu trên đã bàn về một vài mô hình, và đánh
giá các hoạt động triển khai tại các mô hình này. Từ các nghiên cứu chúng ta có thể
thấy rằng, những mô hình này đã góp phần quan trọng vào việc cải thiện, nâng cao
chất lượng cuộc sống của NCT tại các trung tâm, cơ sở nuôi dưỡng tập trung cũng
như tại cộng đồng.
Một vài hướng nghiên cứu khác
Ngoài những hướng nghiên cứu đã được đề cấp đến ở trên, lĩnh vực người
cao tuổi cũng có nhiều nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau của đời xã hội. Chẳng
hạn như khảo sát, đánh giá “Người cao tuổi và bạo lực gia đình” do Viện nghiên
cứu NCT Việt Nam tiến hành triển khai tại 3 tỉnh Đăk Lăk, Phú Yên và Quảng Trị.
Khảo sát này tìm hiểu về thực trạng, nguyên nhân bạo lực gia đình đối với NCT. Từ
đó đánh giá vai trò và đưa ra những giải pháp phòng, chống bạo lực gia đình từ
chính NCT. Khảo sát được tổng hợp, biên soạn thành sách được xuất bản năm 2007
[17].
Một nghiên cứu khác đáng lưu ý là luận văn thạc sỹ Tâm lý học: “Niềm tin
vào đạo Phật của NCT tại Huyện Duy Tiên- Tỉnh Hà Nam” của tác giả Chu Thị
Thơ (2009). Đề tài tập trung tiềm hiểu về niềm tin của NCT vào đạo Phật có ảnh
17
hưởng như thế nào trong đời sống của họ. Đây cũng là một hướng nghiên cứu về
đời sống tinh thần của NCT [32].
Một công trình khác cần kể đến ở đây là đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt
động của Hội người cao tuổi Việt Nam trong thời kỳ mới” đã được Viện nghiên cứu
người cao tuổi Việt Nam trực tiếp triển khai ở hai tỉnh Quảng Ngãi và Quảng Ninh
với sự phối hợp của Ban Tổ chức, Ban Phong trào, Ban Xã hội – Sức khoẻ, Văn
phòng TW Hội và Ban đại diện Hội người cao tuổi hai tỉnh trên. Đề tài tiến hành
nghiên cứu về hoạt động của Hội Người cao tuổi. Thực trạng hoạt động chăm sóc
người cao tuổi. Hoạt động phát huy vai trò của người cao tuổi. Một số hạn chế,
nguyên nhân, bài học về hoạt động và tổ chức của Hội Người cao tuổi, đồng thời
đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội NCT
tại địa phương. Đề tài này cũng được biên tập thành sách bởi hai tác giả Đinh Văn
Tư, Nguyễn Thế Huệ và được xuất bản năm 2010 [40].
Cuối cùng, một công trình nghiên cứu về người cao tuổi không thể bỏ qua là
Báo cáo “Già hóa dân số và người cao tuổi ở Việt Nam: Thực trạng, dự báo và một
số khuyến nghị chính sách” được Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA) khởi xướng
trong khuôn khổ chương trình Kế hoạch Một Liên hợp quốc. Báo cáo này nhằm
mục tiêu cung cấp những thông tin và phân tích kỹ lưỡng, toàn diện về các vấn đề
có liên quan đến già hóa dân số cũng như những gợi ý chính sách giải quyết vấn đề
già hóa dân số trong những năm tới. Báo cáo đã trình bày về một số đặc điểm của
già hóa dân số và người cao tuổi ở Việt Nam với những phân tích cụ thể về xu
hướng và mức độ già hóa dân số ở Việt Nam trong thời gian tới cùng với thực trạng
về cuộc sống gia đình, sức khỏe, hoạt động kinh tế và thu nhập và các chế độ an
sinh xã hội cho người cao tuổi. Bên cạnh đóm báo cáo cũng phân tích về hệ thống
hưu trí, trợ cấp và chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi và một số chính sách,
chương trình dành cho người cao tuổi ở Việt Nam trong thời gian gần đây cũng như
các chiến lược quốc gia trong thời gian tới nhằm giải quyết những vấn đề của già
hóa dân số. Từ đó, báo cáo đưa ra một số khuyến nghị chính sách người cao tuổi
18
Việt Nam khỏe mạnh, tích cực trong các hoạt động xã hội và năng động trong các
hoạt động chân tay và trí óc [28].
Qua những nghiên cứu kể trên, tác giả nhận thấy đã có nhiều công trình
nghiên cứu về người cao tuổi, từ thực trạng đời sống, những vấn đề nảy sinh trong
cuộc sống, những vấn đề về an sinh xã hội, phúc lợi xã hội cũng như các mô hình
chăm sóc dành cho NCT ở nước ta. Có thể nói rằng các công trình nghiên cứu kể
trên là cơ sở quan trọng để tác giả nghiên vai trò của Câu lạc bộ giáo dục chăm sóc
sức khỏe dành cho người cao tuổi tại cộng đồng qua nghiên cứu nghiên cứu trường
hợp Chi hội giáo dục chăm sóc sức khỏe cộng đồng Đông A- Nam Định.
3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
3.1.
Ý nghĩa khoa học
Đề tài vận dụng lý thuyết vai trò, lý thuyết nhu cầu để tìm hiểu vai trò của
Câu lạc bộ dành cho người cao tuổi tại cộng đồng cũng như là tìm hiểu những mong
muốn của người cao tuổi khi tham gia hoạt động của câu lạc bộ .
Đề tài đóng góp thêm một góc nhìn, một quan điểm, một cách tiếp cận khác
trong những nghiên cứu về người cao tuổi nói chung và chăm sóc sức khỏe cho
người cao tuổi nói riêng.
3.2.
Ý nghĩa thực tiễn
Qua quá trình nghiên cứu, luận văn đã rút ra những kết luận về vai trò của
Câu lạc bộ giáo dục chăm sóc sức khỏe dành cho người cao tuổi tại cộng đồng. Kết
luận này sẽ giúp cho Câu lạc bộ dần hoàn thiện hơn và có những hoạt động chăm
sóc sức khỏe cho người cao tuổi đạt hiệu quả hơn nữa.
19
4. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
4.1.
Đối tượng nghiên cứu
Vai trò của câu lạc bộ giáo dục chăm sóc sức khỏe dành cho người cao tuổi
tại cộng đồng.
4.2.
Khách thể nghiên cứu
Người cao tuổi tham gia hoạt động tại các câu lạc bộ trực thuộc Chi hội giáo
dục chăm sóc sức khỏe cộng đồng Đông A- Nam Định.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu được triển khai trong khoảng thời
gian 01/2013 – 04/2013.
Phạm vi không gian: Các câu lạc bộ cộng đồng trực thuộc Chi hội giáo dục
chăm sóc sức khỏe cộng đồng Đông A- Nam Định.
Phạm vi vấn đề nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu 2 vấn đề chính là
vai trò của câu lạc bộ trong CSSK cho người cao tuổi tại cộng đồng qua thực tiễn
hoạt động của câu lạc bộ và vai trò chi hội trưởng như là nhân viên công tác xã hội
trong hoạt động của câu lạc bộ.
6. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích thực tiễn hoạt động của câu lạc bộ giáo dục chăm sóc sức khỏe
dành cho người cao tuổi tại cộng đồng.
Tìm hiểu vai trò của chi hội trưởng câu lạc bộ như là một nhân viên công tác
xã hội.
7. Câu hỏi nghiên cứu
Thực tiễn hoạt động của câu lạc bộ giáo dục chăm sóc sức khỏe dành cho
người cao tuổi tại cộng đồng như thế nào?
Vai trò của chi hội trưởng như là một nhân viên CTXH trong CLB được thể
hiện như thế nào?
20
- Xem thêm -