Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò của báo chí trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân – qua t...

Tài liệu Vai trò của báo chí trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân – qua thực tiễn tỉnh thanh hóa

.PDF
124
82
128

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHAN THỊ PHI NGA VAI TRß CñA B¸O CHÝ TRONG VIÖC PHæ BIÕN, GI¸O DôC PH¸P LUËT CHO N¤NG D¢N QUA THùC TIÔN TØNH THANH HãA LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHAN THỊ PHI NGA VAI TRß CñA B¸O CHÝ TRONG VIÖC PHæ BIÕN, GI¸O DôC PH¸P LUËT CHO N¤NG D¢N QUA THùC TIÔN TØNH THANH HãA Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nước và Pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN HOÀNG ANH HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Phan Thị Phi Nga MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÕ CỦA BÁO CHÍ TRONG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NÔNG DÂN .............. 8 1.1. Báo chí và phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân .................. 8 1.1.1. Khái niệm, vai trò, chức năng của báo chí ........................................... 8 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân ..... 10 1.2. Vai trò, đặc điểm của báo chí trong phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân ............................................................................. 19 1.2.1. Vai trò của báo chí trong phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân .... 19 1.2.2. Ưu thế của báo chí trong phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân .... 25 1.3. Các yêu cầu và điều kiện bảo đảm vai trò của báo chí trong phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân ................................... 35 1.3.1. Yêu cầu đối với phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân qua báo chí ................................................................................................ 35 1.3.2. Điều kiện bảo đảm vai trò của báo chí trong phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân....................................................................... 40 Kết luận chương 1 ......................................................................................... 44 Chương 2: THỰC TRẠNG VAI TRÕ CỦA BÁO CHÍ TRONG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NÔNG DÂN TỈNH THANH HÓA ..............................................................................................45 2.1. Bối cảnh chung của hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân tỉnh thanh hóa qua báo chí ...................................... 45 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa ......................... 45 2.1.2. Tình hình nông dân tỉnh Thanh Hóa .................................................. 47 2.1.3. Thực trạng hoạt động báo chí Thanh Hóa .......................................... 52 2.2. Những thành công và hạn chế của báo chí trong vai trò phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân tỉnh thanh hóa ................ 62 2.2.1. Những thành công của báo chí trong phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân ............................................................................... 64 2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân ............................................... 78 2.2.3. Một số bài học kinh nghiệm ............................................................... 82 Kết luận chương 2 ......................................................................................... 84 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM VAI TRÕ CỦA BÁO CHÍ TRONG VIỆC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NÔNG DÂN ................................................................. 85 3.1. Quan điểm bảo đảm vai trò của báo chí trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân .................................................... 85 3.1.1. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân phải quán triệt sâu sắc quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về giáo dục pháp luật ............................................................................................. 85 3.1.2. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân phải gắn với việc phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, xây dựng nông thôn mới ... 88 3.1.3. Gắn phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân với giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lồng ghép với cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, phong trào đấu tranh phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội ở khu dân cư và các phong trào thi đua, các cuộc vận động .......................................................... 92 3.1.4. Phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với nâng cao nhận thức về mọi mặt cho nông dân, nhất là ý thức của nông dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, xây dựng chính quyền vững mạnh ............... 93 3.1.5. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân phải gắn với yêu cầu tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa ở địa phương ........................ 95 3.2. Các giải pháp bảo đảm vai trò của báo chí trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân ........................................... 96 3.2.1. Nâng cao năng lực phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, phóng viên .................................................................................... 96 3.2.2. Đổi mới nội dung, chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân phù hợp với tình hình nhiệm vụ của địa phương ở từng thời điểm cụ thể ................................................................................... 98 3.2.3. Lựa chọn và hoàn thiện hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp cho đối tượng là nông dân .................................................. 101 3.2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ, phóng viên phổ biến, giáo dục pháp luật .. 103 3.2.5. Bảo đảm kinh phí và các điều kiện vật chất khác cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân ...................................... 105 3.2.6. Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân ...................................... 106 Kết luận chương 3 ....................................................................................... 108 KẾT LUẬN .................................................................................................. 110 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 112 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CHXHCN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa GDPL: Giáo dục pháp luật HĐND: Hội đồng nhân dân MTTQ: Mặt trận tổ quốc PCTN: Phòng, chống tham nhũng SXKD: Sản xuất kinh doanh TAND: Tòa án nhân dân UBND: Ủy ban nhân dân XDNTM: Xây dựng nông thôn mới XHCN: Xã hội chủ nghĩa MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng một xã hội trong đó mọi người đều có ý thức tôn trọng pháp luật, tự nguyện tuân thủ và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, có tinh thần bảo vệ pháp luật, sống và làm việc theo pháp luật. Vì vậy công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (GDPL) có vai trò hết sức quan trọng, là khâu đầu tiên để đưa pháp luật đi vào cuộc sống và nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị, trong đó có cơ quan báo chí. Để thực hiện mục tiêu này, song song với việc xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật, một trong những vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt là phải đẩy mạnh công tác phổ biến, GDPL của báo chí cho mọi nhóm đối tượng, trong đó có nông dân là đối tượng chiếm số đông trên địa bàn nông thôn. Mục đích của phổ biến, GDPL là nhằm hình thành và mở rộng hệ thống tri thức pháp luật của công dân; hình thành tình cảm và lòng tin đối với pháp luật; hình thành động cơ, hành vi và thói quen xử sự hợp pháp, tích cực của công dân trong đời sống xã hội. Chỉ có nắm vững kiến thức pháp luật mỗi người dân nói chung, nông dân nói riêng mới phát huy được tinh thần làm chủ của mình, nêu cao ý thức sống làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Trên cơ sở đó, trong thời gian qua vai trò tuyên truyền, giáo dục của báo chí cho nông dân đã đạt được nhiều kết quả đáng kể, góp phần nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật, nâng cao văn hóa pháp lý cho nhân dân nói chung, nông dân nói riêng bước đầu tạo sự ổn định trong lối sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật ở các đối tượng cụ thể. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được ở nước ta vẫn còn một bộ phận không nhỏ người nông dân và các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật vẫn còn nhiều hạn chế, việc vi phạm pháp luật của các chủ thể có thể gây hại cho nền kinh tế, cho xã hội. Ở Thanh Hóa, vẫn còn một bộ phận 1 không nhỏ nông dân trình độ nhận thức pháp luật kém. Kiến thức pháp luật của nông dân, đặc biệt những vùng nông thôn, miền núi còn rất thấp. Rất nhiều người tham gia pháp luật mà không biết những quy định của pháp luật mặc dù nó rất gần gũi, phổ biến trong cuộc sống. Nhiều người vi phạm pháp luật mà không nhận thức được hành vi của mình. Các hành vi vi phạm pháp luật của nông dân đa dạng, với các mức độ nặng nhẹ khác nhau, như các vụ tranh chấp đất đai, kiện tụng, buôn lậu, trốn thuế, giết người… Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do công tác phổ biến, GDPL vẫn chưa thực sự được coi trọng, chưa sâu rộng và chưa hiệu quả; nhận thức của người dân giữa các vùng, miền không đồng đều; phương pháp giáo dục vẫn chậm đổi mới, còn dàn trải; các nghiên cứu về phổ biến, GDPL cho đối tượng cụ thể, nhất là nông dân ở các vùng, miền khác nhau vẫn chưa được quan tâm đúng mức, nhiều vấn đề vẫn chưa được làm rõ và thống nhất về mặt lý luận, vì vậy công tác phổ biến, GDPL chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Do vậy, tăng cường đổi mới công tác phổ biến, GDPL đang là một yêu cầu nhiệm vụ đặt ra hết sức cần thiết và mang tính chiến lược ở nước ta hiện nay, trong đó có đối tượng nông dân. Trong số các “kênh” GDPL cho nông dân, báo chí là phương tiện hữu hiệu đưa pháp luật đến với mọi tầng lớp nhân dân, giúp người dân dễ dàng tiếp thu, nắm bắt, tìm hiểu và nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật. Việc khai thác, sử dụng đa dạng các hình thức: tin, bài, tọa đàm, diễn đàn, truyện ngắn, tiểu phẩm, phim truyền hình, phim tài liệu… để phổ biến, GDPL giúp cho nông dân dễ hiểu, dễ nhớ các quy định pháp luật khiếu nại, tố cáo nói riêng và pháp luật nói chung, thông qua đó hướng dẫn nông dân cách ứng xử phù hợp với yêu cầu của pháp luật. Bằng việc phổ biến, GDPL, báo chí cung cấp cho người dân những thông tin về hoạt động tư pháp, hành pháp và lập pháp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, các quy định pháp luật, giúp cho người dân giám sát hoạt động của cán bộ làm công tác tư pháp, hành pháp và lập pháp. Mặt khác, những thông tin mà báo chí cung cấp cũng giúp cho các cơ quan có thẩm quyền có sự điều chỉnh hoạt động tư pháp, hành pháp và lập pháp cho phù hợp với thực tiễn, đảm bảo cho hoạt động này ngày càng hiệu quả hơn. 2 Bản thân là một phóng viên và từ những lý do trên, nên học viên chọn đề tài “Vai trò của báo chí trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân – qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa” làm luận văn thạc sĩ luật của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong giai đoạn hiện nay, phổ biến, GDPL là vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống xã hội. Việc nghiên cứu về phổ biến, GDPL dưới góc độ khoa học pháp lý được các nhà khoa học Việt Nam rất quan tâm. Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về phổ biến, GDPL của tập thể, cá nhân đã được công bố: - Về đề tài khoa học cấp Bộ, cấp Nhà nước + Tìm kiếm mô hình phổ biến, GDPL có hiệu quả trong một số dân tộc ít người, Đề tài khoa học cấp Bộ của Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp, 1995. + Đổi mới GDPL trong hệ thống các Trường chính trị ở nước ta hiện nay, Đề tài khoa học cấp Bộ của Viện Nhà nước và pháp luật Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2000. + Một số vấn đề lý luận và thức tiễn về phổ biến, GDPL trong công cuộc đổi mới, Đề tài cấp Bộ, mã số 92-98-223 ĐT của Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý Bộ Tư pháp. - Các luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ có - GDPL qua hoạt động tư pháp ở Việt Nam, Luận án Phó tiến sĩ của Dương Thị Thanh Mai, 1975. + GDPL trong các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề ở nước ta hiện nay, Luận án Phó tiến sỹ của Đinh Xuân Thảo, 1996. + Ý thức pháp luật và GDPL ở Việt Nam, Luận án Phó tiến sỹ luật học của Nguyễn Đình Lộc, 1987. + GDPL cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật ở tỉnh Quảng Bình hiện nay, Luận văn thạc sỹ luật học của Trần Tiến Hải, 2005. + GDPL cho phụ nữ nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sỹ luật học của Đinh Thị Hương, 2008. 3 + GDPL hôn nhân gia đình cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bến Tre, Luận văn Thạc sỹ luật học của Nguyễn Thị Phượng, 2008. + GDPL cho cư dân nông thôn đồng bằng sông Cửu Long, Luận văn thạc sỹ Hành chính của Nguyễn Tiến Hải, 2008. + Ý thức pháp luật và hoạt động tuyên truyền, PBGD pháp luật ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học của Nguyễn Thị Như Quỳnh, 2009. + Phổ biến pháp luật cho người nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền, Luận văn thạc sĩ Luật học của Hà Thị Tuyến, 2011. - Các sách và các bài viết đăng trên tạp chí chuyên ngành có + Xã hội hóa công tác phổ biến, GDPL trong tình hình mới, Hồ Việt Tiệp, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 9/2000. + Bàn về GDPL của Phó tiến sĩ Trần Ngọc Đường - Dương Thị Thanh Mai, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995. + Xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật, của tác giả Đào Trí Úc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995. + Sổ tay phổ biến pháp luật cho nông dân từ tập 1 đến tập 11, do Trung ương Hội Nông dân Việt Nam phát hành. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước cho thấy: Các công trình nghiên cứu khoa học của tập thể, cá nhân, các bài viết của các tác giả từ trước đến nay về phổ biến, GDPL đã đóng góp rất nhiều các vấn đề cơ bản cả về vấn đề lý luận và thực tiễn dưới nhiều góc độ khác nhau về phổ biến, GDPL. Tuy nhiên, có thể nói rằng, cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống về vai trò của báo chí trong việc phổ biến, GDPL cho nông dân, đặc biệt qua khảo sát thực tiễn ở một địa phương là tỉnh Thanh Hóa, vì vậy, việc nghiên cứu về vấn đề này là rất cần thiết. Điều này sẽ được đề cập một cách thấu đáo trong luận văn ở những chương tiếp theo. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực tiễn về vai trò của báo chí 4 trong công tác phổ biến, GDPL cho nông dân, luận văn đề xuất những giải pháp mang tính hệ thống, đồng bộ nhằm nâng cao vai trò của báo chí trong công tác phổ biến, GDPL cho nông dân trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích trên, tác giả luận văn đã đặt ra và giải quyết các nhiệm vụ sau: - Một là, luận văn phân tích một số vấn đề lý luận về vai trò của báo chí trong công tác phổ biến, GDPL cho nông dân. - Hai là, luận văn phân tích, đánh giá thực trạng công tác phổ biến, GDPL cho nông dân tỉnh Thanh Hóa qua báo chí, rút ra những nguyên nhân, bài học kinh nghiệm từ thực trạng đó. - Ba là, luận văn đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm tăng cường vai trò của báo chí trong công tác phổ biến, GDPL cho nông dân trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về vai trò của báo chí trong phổ biến, GDPL cho nông dân, các đặc điểm, vai trò của báo chí trong phổ biến, GDPL cho nông dân, các yêu cầu và điều kiện bảo đảm phổ biến, GDPL cho nông dân... từ những cơ sở nghiên cứu đó, luận văn đánh giá thực trạng thực hiện vai trò của báo chí trong phổ biến, GDPL cho nông dân ở tỉnh Thanh Hóa và đề xuất các giải pháp tăng cường vai trò của báo chí trong công tác phổ biến, GDPL cho nông dân. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu thực trạng vai trò của báo chí trong việc phổ biến, GDPL cho nông dân tỉnh Thanh Hóa từ năm 2003 (khi có Chỉ thị số 32CT/TW ngày 09-12-2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa IX) đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; đường lối, chủ trương của Đảng 5 Cộng sản Việt Nam về xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam, về vai trò của báo chí trong công tác phổ biến, GDPL cho nông dân. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng với các phương pháp chính, đó là: Lịch sử cụ thể, phân tích tổng hợp, kết hợp lý luận với thực tiễn. Ba phương pháp này được sử dụng đồng thời để giải quyết các vấn đề của luận văn như phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng cả ba chương luận văn nhằm khái quát cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và đề xuất các quan điểm, giải pháp tăng cường vai trò của báo chí trong việc phổ biến, GDPL cho nông dân ở Thanh Hóa hiện nay, nhất là trong chương 1; phương pháp lịch sử cụ thể và phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn được sử dụng chủ yếu ở chương 2 và chương 3; ngoài ra trong luận văn còn sử dụng các phương pháp xã hội học, phương pháp thống kê, so sánh... 6. Những đóng góp mới của luận văn Đây là công trình đầu tiên, nghiên cứu tương đối có hệ thống những vấn đề lý luận về vai trò của báo chí trong công tác phổ biến, GDPL cho nông dân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Những kết quả của luận văn có những đóng góp cụ thể sau: - Phân tích đánh giá vai trò của báo chí trong công tác phổ biến, GDPL cho nông dân, làm sáng tỏ tính đặc thù về đối tượng, nội dung, hình thức và phương pháp GDPL cho đối tượng đó, đồng thời xác định các yêu cầu và những điều kiện bảo đảm GDPL cho nông dân ở Việt Nam hiện nay. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác phổ biến, GDPL của báo chí cho nông dân ở tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và tăng cường vai trò của báo chí trong việc phổ biến, GDPL cho nông dân. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu và những đề xuất được nêu trong luận văn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về vai trò của báo chí trong việc phổ biến, GDPL cho người dân nói chung, nông dân Thanh Hóa nói riêng. 6 Thông qua công trình nghiên cứu này, tác giả mong muốn đóng góp một phần nhỏ công sức của mình trong việc làm rõ tính đặc thù của báo chí trong công tác phổ biến, GDPL cho nông dân tỉnh Thanh Hóa. - Luận văn có giá trị tham khảo đối với các cơ quan Nhà nước, các cơ quan báo chí, cơ quan tư pháp, Hội Nông dân tỉnh Thanh Hóa, các tổ chức chính trị - xã hội trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác phổ biến, GDPL cho nông dân. - Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu, giảng dạy về vai trò của báo chí trong phổ biến, GDPL tại các cơ sở đào tạo, nghiên cứu pháp luật. 8. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương, 7 đề mục. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÕ CỦA BÁO CHÍ TRONG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NÔNG DÂN 1.1. Báo chí và phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân 1.1.1. Khái niệm, vai trò, chức năng của báo chí 1.1.1.1. Khái niệm: Báo chí là phương tiện thông tin đại chúng thiết yếu đối với đời sống xã hội, báo chí ở Việt Nam gồm: báo in (báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thông tấn), báo nói (chương trình phát thanh), báo hình (chương trình truyền hình, chương trình nghe - nhìn thời sự được thực hiện bằng các phương tiện kỹ thuật khác nhau), báo điện tử (được thực hiện trên mạng thông tin máy tính) bằng tiếng Việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài. - “Báo in" là tên gọi loại hình báo chí được thực hiện bằng phương tiện in (báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thông tấn”). - “Báo nói" là tên gọi loại hình báo chí thực hiện trên sóng phát thanh (chương trình phát thanh). - “Báo hình" là tên gọi loại hình báo chí thực hiện trên sóng truyền hình (chương trình truyền hình, chương trình nghe - nhìn thời sự được thực hiện bằng các phương tiện khác nhau). - “Báo điện tử" là tên gọi loại hình báo chí thực hiện trên mạng thông tin máy tính (Internet, Intranet). Hiện nay, báo chí vẫn là phương tiện thông tin đại chúng nhanh nhất, hiệu quả nhất và có nhiều công chúng nhất... Báo chí đã tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống, trở thành một trong những động lực quan trọng cho sự phát triển của xã hội. Báo chí có những cách thức riêng với mục đích nhằm tới nhiều tầng lớp xã hội với những mối quan tâm, sở thích và nhu cầu không giống nhau. Công chúng báo chí đa dạng và phức tạp. Không phải thông tin nào cũng được số đông tiếp nhận dễ dàng. Thông tin báo chí đề cập đến mọi mặt của đời sống một cách xác thực, cụ 8 thể, tỷ mỷ. Nó đặc biệt chú ý đến những cái mới (tính thời sự) và việc phản ánh những cái mới đó dưới một góc nhìn thể hiện lập trường của tác giả. Nói cách khác, đặc trưng cơ bản của thông tin báo chí được thể hiện ở ba điểm cơ bản nhất: Tính xác thực, tiêu biểu - Tính thời sự - Tính định hướng trực tiếp [72]. 1.1.1.2. Vai trò của báo chí trong đời sống xã hội Báo chí có chức năng, vai trò ngày càng quan trọng trong đời sống xã hội. Đó là các chức năng thông tin, chức năng tư tưởng, chức năng khai sáng - giải trí, chức năng tổ chức - quản lý, giám sát và phản biện xã hội, chức năng kinh tế - dịch vụ. Thông tin là chức năng cơ bản, chức năng khởi nguồn của báo chí. Báo chí ra đời là để đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu thông tin giao tiếp của con người và xã hội. Xã hội càng phát triển, con người càng văn minh thì nhu cầu thông tin giao tiếp càng cao, càng đa dạng phong phú. Quá trình đáp ứng nhu cầu này làm cho báo chí phát triển nhanh chóng. Một số yêu cầu của chức năng thông tin. Chức năng tư tưởng là chức năng xuyên suốt, thể hiện tính mục đích của báo chí. Với chức năng này, theo quan điểm của Đảng ta, báo chí là công cụ, phương tiện quan trọng dùng để truyền bá hệ tư tưởng của Đảng, giáo dục lý luận Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và làm cho hệ tư tưởng - lý luận này trở thành chủ đạo, chiếm ưu thế trong đời sống tinh thần, tư tưởng của đông đảo nhân dân. Báo chí là một binh chủng xung kích, đi đầu trong công tác tư tưởng của Đảng. Chức năng khai sáng – giải trí được hiểu rằng, báo chí không chỉ là kênh thông tin - truyền thông quan trọng cung cấp thông tin, kiến thức, mà còn là diễn đàn trao đổi, chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm phong phú nhằm nâng cao trình độ dân trí, đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững. Văn hóa là hiện tượng xã hội đặc biệt. Hệ thống giá trị văn hóa được tồn tại và phát triển trong quá trình giao lưu và truyền tải từ người này sang người khác, từ cộng đồng này sang cộng đồng khác và từ thế hệ này đến thế hệ khác. Báo chí là kênh quan trọng cung cấp thông tin, kiến thức, giáo dục, giao lưu, truyền tải, tiếp biến văn hóa có hiệu quả nhất. Giải trí là nhu cầu ngày càng đòi hỏi cao trong điều kiện kinh tế thị trường. Đó là quá trình báo chí tham gia và tạo điều kiện giúp công chúng sử dụng thời gian rỗi 9 hợp lý, đáp ứng nhu cầu cân bằng trạng thái tâm lý để tái sản xuất sức lao động. Trên các loại hình báo chí và các dạng thức truyền thông hiện đại ngày càng có nhiều phương thức giải trí thú vị và hữu ích, nhất là truyền hình, phát thanh, báo mạng điện tử và mạng xã hội. Giải trí cũng là cách thức phổ biến, bảo vệ hệ giá trị văn hóa. Chức năng quản lý, giám sát và phản biện xã hội của báo chí thể hiện ở chỗ, báo chí duy trì và phát triển mối liên hệ chặt chẽ giữa chủ thể và khách thể quản lý thông qua việc duy trì và phát triển dòng thông tin hai chiều, bảo đảm cho các quyết định quản lý được thông suốt và thực thi... Giám sát có thể được hiểu là “theo dõi, kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều quy định không”. Điều đó có nghĩa là, giám sát bao gồm hai quá trình, theo dõi và kiểm tra. Giám sát có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo đảm cho hoạt động được thực hiện đúng mục đích và đạt hiệu quả tốt nhất trong điều kiện có thể, theo mục tiêu, chương trình, kế hoạch đã đề ra. Giám sát xã hội của báo chí là quá trình báo chí bằng mọi phương thức huy động sức lực, trí tuệ và cảm xúc của đông đảo nhân dân với tinh thần trách nhiệm chính trị cao nhất trong việc theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, bảo đảm đạt được mục đích cao nhất trong điều kiện có thể. Giám sát xã hội của báo chí bao gồm các bình diện khác nhau, như theo dõi, kiểm tra phát hiện những nơi làm đúng, làm tốt để biểu dương và nhân rộng; theo dõi và kiểm tra để phát hiện những nơi làm trệch, làm sai để uốn nắn và đấu tranh, bảo đảm cho đường lối, chính sách chủ trương của Đảng, pháp luật Nhà nước được thực thi đúng trong thực tế... Chức năng kinh tế – dịch vụ: Vấn đề kinh tế và dịch vụ xã hội của báo chí, truyền thông hiện nay. Chức năng này xuất phát từ đòi hỏi khách quan của hoạt động báo chí trong nền kinh tế thị trường; đồng thời theo quan điểm chỉ đạo của các văn kiện chính trị của Đảng và Nhà nước, như Nghị quyết TW 5 (khóa VIII), các văn bản dưới luật... 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân 1.1.2.1. Khái niệm phổ biến, GDPL cho nông dân Trong đời sống xã hội, phổ biến, GDPL với tính cách là một hoạt động xã hội đã xuất hiện từ khá lâu, song quan niệm về nó lại không hoàn toàn thống nhất. 10 Hiện nay ở Việt Nam khái niệm về phổ biến, GDPL có thể hiểu là hoạt động chủ động, có tổ chức trên cơ sở chương trình, nội dung, kế hoạch cụ thể của chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm và hành vi phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của pháp luật hiện hành và đòi hỏi của xã hội. Các Mác đã viết: “Con người vốn là sản phẩm của hoàn cảnh và giáo dục. Và do đó con người thay đổi vốn là sản phẩm của hoàn cảnh và giáo dục thay đổi” [11, tr.20]. Từ khái niệm về phổ biến, GDPL nêu trên, trong điều kiện hiện nay khi đất nước nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới đất nước, thực hiện đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp phát triển, trong đó lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn được xem như là một giá đỡ vững chắc đảm bảo sự ổn định cho quá trình phát triển của đất nước. Do vậy việc trang bị những tri thức pháp luật, xây dựng tình cảm và thói quen sống làm việc theo Hiến pháp và pháp luật cho mọi công dân là rất cần thiết, đây là trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, của toàn xã hội, đặc biệt là của các cơ quan báo chí. Nông dân Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử đã có những đóng góp vô cùng to lớn cho sự nghiệp cách mạng của đất nước cả về sức người, sức của. Ngày nay, trong công cuộc thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với phong trào XDNTM thì nông dân được xác định là trung tâm, nòng cốt đóng vai trò hết sức quan trọng, họ vừa là chủ thể vừa cũng vừa là đối tượng trực tiếp được hưởng lợi. Vì thế việc không ngừng nâng cao dân trí, phát huy dân chủ trong xã hội, nhất là thường xuyên trang bị những kiến thức nói chung và kiến thức về pháp luật nói riêng cho đối tượng này là vấn đề có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu phổ biến, GDPL cho nông dân là hoạt động chủ động, có tổ chức trên cơ sở chương trình, nội dung, kế hoạch cụ thể lên đối tượng được giáo dục là nông dân, nhằm cung cấp cho họ những tri thức pháp luật, tạo niềm tin tình cảm và hành vi phù hợp với yêu cầu của pháp luật để họ có đầy đủ khả năng tham gia vào các quan hệ xã hội. 11 1.1.2.2. Đặc điểm phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân Phổ biến, GDPL luôn giữ vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, song đối với mỗi đối tượng khác nhau, ở những địa bàn khác nhau sẽ có những nội dung, hình thức, phương pháp khác nhau. Trong giai đoạn hiện nay, nông dân là đối tượng chủ yếu sống ở khu vực nông thôn, là đội quân chủ lực trên mặt trận nông nghiệp, vì vậy việc thường xuyên trang bị kiến thức pháp luật để không ngừng nâng cao hiểu hiểu biết, tôn trọng và tự giác tuân thủ pháp luật luôn là vấn đề cần được quan tâm đúng mức. Trong quá trình phổ biến, GDPL cho nông dân cần chú ý những đặc trưng sau đây: a. Về mục đích phổ biến, GDPL Mục đích của phổ biến, GDPL là một trọng những yếu tố quan trọng, là cơ sở quy định nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục, vì vậy việc xác định đúng đắn hay sai làm mục đích phổ biến, GDPL đều ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tốt hay không tốt của phổ biến, GDPL. Theo lý luận chung về Nhà nước và pháp luật thì đặc điểm về mục đích của phổ biến, GDPL nói chung là: Cung cấp những kiến thức pháp luật cơ bản và từng bước nâng cao tri thức pháp luật cho công dân, để mọi người trong xã hội biết đến, tìm hiểu, đồng tình ủng hộ và nghiêm chỉnh thực hiện. Hình thành tình cảm và lòng tin đối với pháp luật. Khi đã có lòng tin vào pháp luật con người sẽ có những hành vi hợp pháp và thói quen xử sự theo pháp luật. Động cơ và hành vi hợp pháp của con người được hình thành bởi nhiều yếu tố tác động, trong đó phổ biến, GDPL là yếu tố có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Khi đó ý thức pháp luật của công dân ngày càng được nâng cao, pháp chế XHCN được tăng cường [42, tr.67]. Đối với đối tượng phổ biến, GDPL là nông dân, bên cạnh những mục đích chung nêu trên thì mục đích của phổ biến, GDPL còn có những đặc điểm riêng sau: - Nâng cao khả năng hiểu biết và sử dụng pháp luật, tự bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của nông dân. 12 - Phổ biến, GDPL cho nông dân nhằm xóa bỏ những hủ tục lạc hậu, phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của địa phương, phát huy truyền thống tốt đẹp của của giai cấp nông dân Việt Nam trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. b. Về đối tượng phổ biến, GDPL Dưới góc độ giáo dục thì đối tượng giáo dục là những cá nhân hoặc tập thể người đi học, trong lĩnh vực phổ biến, GDPL được hiểu là các cá nhân công dân hay các nhóm cộng đồng dân cư được trực tiếp hoặc gián tiếp tiếp nhận những tác động của các hoạt động phổ biến, GDPL do các các cơ quan báo chí tiến hành nhằm đạt được những mục đích đặt ra. Mỗi nhóm đối tượng phổ biến, GDPL được chủ thể tác động bằng nhiều hình thức, phương pháp khác nhau, điều nay phụ thuộc vào đặc điểm tâm lý, nghề nghiệp, lứa tuổi, giới tính, nhu cầu và khả năng nhận thức của từng loại đối tượng. Trong giai đoạn hiện nay, ngoài đối tượng chung là mọi công dân, cần ưu tiên một số đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, học sinh, sinh viên, các tầng lớp nhân dân lao động, trong đó nông dân là một lực lượng lớn trên địa bàn nông thôn. Đối tượng phổ biến, GDPL là nông dân có những đặc điểm sau Về nghề nghiệp: Hầu hết nông dân đều là lao động nông nghiệp, trồng trọt chăn nuôi là chủ yếu, số còn lại là những người làm dịch vụ cung cấp tiêu thụ sản phẩm, buôn bán nhỏ, cán bộ về nghỉ chế độ tham gia sinh hoạt hội... Chính vì vậy phần lớn trong số họ ít có điều kiện tiếp xúc rộng giải với kiến thức ngoài xã hội, đây cũng là nguyên nhân đẫn đến sự hạn chế trong nhận thức kiến thức pháp luật của nông dân. Về văn hóa: So với mặt bằng chung thì đối tượng nông dân thường có trình độ văn hóa thấp hơn, lại không đồng đều, trong đó trình độ bậc tiểu học và trung học là phổ biến. Chính vì trình độ văn hóa không cao, không đồng đều đó đã khiến cho nông dân gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp thu những kiến thức khoa học kỷ thuật, cũng như kiến thức về pháp luật... Đặc điểm về tâm lý, tình cảm: Đối tượng là nông dân trong đời sống, lao động sản xuất thường coi trọng yếu tố kinh nghiệm vì thế bên cạnh những yếu tố 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan