Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò công tác xã hội trong việc thực hiện chương trình 135 tại huyện kim bôi,...

Tài liệu Vai trò công tác xã hội trong việc thực hiện chương trình 135 tại huyện kim bôi, tỉnh hòa bình giai đoạn ii (2006-2010)

.PDF
154
565
114

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------------------- ĐINH THỊ NGUYỆT VAI TRÒ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH 135 TẠI HUYỆN KIM BÔI - TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN II (2006 – 2010) LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Công tác xã hội Hà Nội - 2014 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------------------- ĐINH THỊ NGUYỆT VAI TRÒ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH 135 TẠI HUYỆN KIM BÔI - TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN II (2006 – 2010) Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Công tác xã hội Mã số: 60 90 01 01 Chủ tịch hội đồng Ngƣời HDKH PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Hoa TS. Nguyễn Thị Trà Vinh Hà Nội - 2014 2 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHYT Bảo hiểm y tế CT Chương trình CTXH Công tác xã hội DTTS Dân tộc thiểu số DTTN Diện tích tự nhiên NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn KNVTB Khuyến nông viên thôn bản KTTT Kinh tế thị trường LĐ TB&XH Lao động Thương binh & Xã hội MTTQ Mặt trận tổ quốc MTQG XĐGN Mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo GDP Bình quân thu nhập theo đầu người/ năm UBND Ủy ban nhân dân 3 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ Bảng 1.1: Bảng mô tả hệ thống giữa nhân viên CTXH và thân chủ Bảng 1.2: Diện tích, dân số, số hộ Bảng 3.1: Tác động của hoạt động KNVTB tới sản xuất các hộ dân Bảng 3.2: Mô hình hoạt động giữa KNVTB với người dân Bảng 3.3: Sơ đồ hộ vay vốn thông qua tổ tự quản giảm nghèo 4 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây nhờ chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đời sống của đại bộ phận nhân dân đã được cải thiện. Song bên cạnh đó vẫn còn một phần không nhỏ dân cư sống ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa đời sống kinh tế – văn hoá - xã hội còn rất nhiều khó khăn cả về vật chất lẫn tinh thần. Do vậy, đòi hỏi phải có một chương trình phát triển kinh tế xã hội tổng hợp để giải quyết khó khăn, ổn định phát triển kinh tế xã hội khu vực này. Ngày 31/7/1998 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 135/1998/QĐ-TTg phê duyệt chương trình phát triển kinh tế - xã hội của các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu vùng xa (gọi tắt là chương trình 135). Chương trình 135 đã chính thức đi vào thực hiện từ năm 1999, đến nay đã được 14 năm chia làm 2 giai đoạn và đã đạt được nhiều thành quả đáng kể. Kim Bôi là huyện miền núi của tỉnh Hòa Bình nằm cách trung tâm tỉnh 37km về phía Nam. Huyện Kim Bôi được thành lập ngày 17/4/1959, đây được coi là huyện rộng và đông dân nhất của tỉnh Hòa Bình. Dân số của huyện hơn 14 vạn người, gồm 4 dân tộc, trong đó dân tộc Mường chiếm 82,4%, dân tộc Kinh 14%, dân tộc Dao gần 3%, dân tộc Tày 0,6%. Toàn huyện có 28 đơn vị hành chính gồm 27 xã và 1 thị trấn. Trong đó có 25 xã thuộc CT 135 và 01 thôn bản đặc biệt khó khăn. Tỷ lệ hộ nghèo cao, kinh tế nông lâm nghiệp là chủ yếu, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chưa phát triển, thu nhập bình quân đầu người còn thấp. Hạ tầng kỹ thuật yếu kém, giao thông chưa phát triển, Vì thế, người Mường có câu: "Yêu nhau cho thịt cho xôi/Ghét nhau đưa đến Kim Bôi, Hạ Bì" với hàm ý Kim Bôi là vùng đất khó sinh sống. Việc nghiên cứu thực trạng thực hiện CT 135 nhằm tìm ra những mặt đạt được và chưa đạt được từ đó đề ra những biện pháp đúng đắn, hiệu 5 quả sát với tình hình thực tế nhằm giúp dân vươn lên thoát nghèo hoà nhập vào sự phát triển chung của cả nước góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng. Mặc dù đã được đầu tư hỗ trợ nhiều nhưng huyện Kim Bôi vẫn gặp phải những trở ngại về ngành nghề, vốn, lao động, đất đai, cơ chế và trình độ quản lý nên số hộ nghèo trong huyện còn cao. Do vậy xoá đói giảm nghèo là một yêu cầu cấp thiết đòi hỏi phải có sự phối hợp của các cấp, các ngành, sự phối hợp của chính quyền, ý thức tự vươn lên của người dân đặc biệt là vai trò của nhân viên CTXH chính thức. Với việc nghiên cứu tình hình thực hiện 135 dựa trên việc phân tích các vai trò của các tổ chức, hội, đoàn thể, các ban ngành tại địa phương nhằm tìm ra mặt đạt được và còn tồn tại trong mỗi vai trò. Chỉ ra sự thiếu hụt nhân viên CTXH được đào tạo chuyên nghiệp bài bản sẽ khác so với các vai trò đang được thực hiện phi chính thức, bán chuyên nghiệp. Để giúp những xã này tiếp cận và thực hiện CT 135 giai đoạn III hiệu quả hơn tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Vai trò Công tác xã hội trong việc thực hiện chương trình 135 tại huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình giai đoạn II (2006 – 2010)” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Chương trình 135 là một trong những CT đã thu hút sự quan tâm của cả cộng đồng và toàn xã hội. Với nguồn ngân sách khổng lồ mà Trung ương cũng như ngân sách của từng địa phương dành cho chương trình, tổng kinh phí giai đoạn I (1998 - 2005) ước tính 1870 tỷ đồng, và giai đoạn II (2006 2010) trên 14.000 tỷ đồng đã làm thay đổi đáng kể bộ mặt của các thôn, xã được thụ hưởng chương trình với 1715 xã được thụ hưởng chương trình trong giai đoạn I và 1779 xã, 3149 thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc 47 tỉnh được thụ hưởng chương trình. Đời sống người dân dần dần được cải thiện với thu nhập bình quân đầu người ở các xã trong CT đạt 4,2 triệu đồng/người/năm (so 6 với mục tiêu của CT đến hết năm 2010 đạt trên 70% số hộ có thu nhập bình quân đầu người trên 3,5 triệu đồng/ người/ năm). Những kết quả đạt được đã cho thấy những hiệu quả mà CT đã mang lại đối với đời sống của bà con nghèo ở những vùng khó khăn. Chính vì vậy, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về nghèo đói nói chung và CT 135 nói riêng đã được công bố trên thế giới và Việt Nam từ trước tới nay, những công trình này được tìm thấy từ các nguồn đáng tin cậy như: Thư viện Quốc gia, thư viện tỉnh, trường đại học, viện nghiên cứu, Bộ lao động thương binh và xã hội, các web của các tổ chức uy tín như: Cổng thôn tin ủy ban dân tộc, ngân hàng thế giới, ngân hàng chính sách xã hội….. Trên cơ sở tiếp cận một số công trình nghiên cứu này tác giả thực hiện phần tổng quan tình hình nghiên cứu với kết cấu chia thành hai phần: tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam. 2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới Hafiz A.Pasha và T.Palanivel trong ấn phẩm “Chính sách và tăng trưởng vì người nghèo – kinh nghiệm châu Á” [16, tr.6] cho rằng: Việc theo đuổi tăng trưởng phải đi kèm với nỗ lực đạt được tăng trưởng vì người nghèo thông qua việc tái phân bổ tài sản, thu nhập trong nền kinh tế, điều này đem lại ý nghĩa lớn trong xác định bản chất chiến lược chống đói nghèo. Thực tế một số quốc gia có tốc độ giảm nghèo hạn chế trong khi thành tích tăng trưởng kinh tế đầy ấn tượng, còn số khác lại đạt tốc độ giảm nghèo cao đi cùng tăng trưởng kinh tế lại tương đối thấp. Trong cuốn “Kinh tế học của các nước phát triển” (NXB Thống kê, 1998) [42] E.Wayne Nafziger đã phân tích khá cụ thể sự nghèo đói và bất công về thu nhập ở các nước phát triển, xác định các nhóm nghèo đói, nguyên nhân nghèo đói, tình hình nghèo đói ở khu vực nông thông, tình hình nghèo 7 đói theo giới, hậu quả của tình trạng nghèo đói và các chính sách biện pháp giảm nghèo. Tác giả Khan. Mahmood Hasan năm 2001 có cuốn “Rural poverty in developing countries: Implication for public policy” [137] thì lại đi sâu phân tích về sự nghèo đói ở vùng nông thôn các quốc gia đang phát triển, về các dạng người nghèo, tài sản của người nghèo, nguyên nhân của sự nghèo đói, các chính sách XĐGN và các yếu tố cần thiết trong chính sách XĐGN. Năm 2006, World Bank (WB) đã thực hiện nghiên cứu và xuất bản cuốn sách: “Beyond the number: Understanding the institution for monitoring poverty reduction strategies” (Washington, DC) bởi tập thể tác giả: Tara Bedi, Aline Coundouel, Marcus Cox, Markus Goldstein, Nigel Thornton [144]. Cuốn sách đã chỉ ra nền tảng của mối quan hệ trong việc tăng cường hệ thống hướng dẫn chi tiết chiến lược giảm nghèo, qua đó xây dựng chính sách và đánh giá tác động của chính sách đối với các nước nghèo. Phân tích thực tiễn chính sách và kết quả thu được ở một số nước Anbani, Bolivia, Guyana, Honduras… Với cuốn “Vietnam and Africa:Comparative lessons and mutual opportunities” năm 2007 các tác giả Do Hoai Nam, Gre Mills, Dianna Games… [132] đã nghiên cứ về cơ hội và kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp và an ninh lương thực ở Việt Nam và Châu Phi, vai trò của tăng trưởng kinh tế trong XĐGN cũng như phân tích về nguồn vốn viện trợ phát triển và sự tận dụng hiệu quả nguồn vốn viện trợ (ODA) đối với các quốc gia này. Christensen, Hanne với nghiên cứu “The Reconstruction of Afghanistan: A chance for Rural Afghan Women” (Geneva: United Nations Institute for Social Development, 1990) [127] đã nghiên cứu công cuộc cải tổ đất nước Apganixtan và đời sống những người tị nạn Apghan ở Pakistan, vai trò người 8 phụ nữ trong gia đình và xã hội sau đó đưa ra bài học và khuyến nghị cho quyền lợi của phụ nữ nông thôn trong công cuộc xây dựng lại nông thôn. Năm 1995, Cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Thụy Điển (SIDA) có đề cập trong cuốn “Vấn đề nghèo ở Việt Nam” [83] một định nghĩa rất rộng về cái nghèo, đã đi sâu phân tích tình hình nghèo của các nhóm nghèo ở Việt Nam, đánh giá những tác động của công cuộc đổi mới đến người nghèo gắn liền với các vấn đề về y tế, giáo dục, tín dụng … đưa ra một số vấn đề có ý nghĩa chiến lược cần xem xét để nâng cao hiệu quả giảm nghèo ở Việt Nam. Năm 1981 nghiên cứu “Khảo sát ở vùng nông thôn SahelianR” của tác giả R.Billaz và Y. Diawara [126] đã nghiên cứu về vấn đề phát triển nông thôn. Nghiên cứu đã nêu một phương pháp tiếp cận mới thông qua nhiều môn học về xã hội nông thôn. Phương pháp này nhấn mạnh vào việc sử dụng các công cụ thống kê, xã hội học , nhân chủng học, kinh tế như thế nào để nghiên cứu xã hội nông thôn đạt hiệu quả. Nói về các thí điểm thực hiện ở phía Tây vùng Sahel ở Châu Phi. Ngòai ra còn các hội nghị về chống đói nghèo do Ủy ban kinh tế - xã hội khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) tại Băng Cốc Thái Lan (diễn ra từ ngày 15-17 tháng 9/1993) đã đưa ra các khái niệm, định nghĩa, tiêu chí đánh giá đói nghèo và các giải pháp XĐGN tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Tiếp đó, từ ngày 20 – 24/9/1993 Hội nghị lần thứ nhất của Ủy ban nghèo đói, tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội đã bàn về giải pháp vĩ mô giảm nghèo đói cho các nước trong khu vực đặc biệt là nhóm dân cư yếu thế dễ bị tổn thương, dân cư các vùng dân tộc ít người. các vùng xa xôi hẻo lánh. 2.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Nguyễn Chương Phát với luận văn thạc sỹ kinh tế: “Ảnh hưởng của hệ thống An sinh xã hội tới vấn đề nghèo đói của hộ nông dân huyện Văn Chấn – 9 tỉnh Yên Bái”. Đề tài tập trung chủ yếu vào việc nghiên cứu thực trạng của hệ thống an sinh xã hội, đặc biệt là ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới nghèo đói ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng hệ thống an sinh xã hội tới nghèo đói của hộ nông dân huyện Văn Chấn, đưa ra kiến nghị, giải pháp xây dựng hệ thống an sinh xã hội tòan diện bảo đảm giữa tăng trưởng với xóa đói giảm nghèo. Đề tài đã tập trung nghiên cứu vấn đề cấp thiết của xã hội, vấn đề nóng bỏng Đảng, Nhà nước quan tâm, tuy nhiên đề tài mới chỉ tập chung ở vấn đề nghiên cứu ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới vấn đề nghèo đói, có thể nói vấn đề này là một nguyên nhân nhỏ bé trong hàng loạt các nguyên nhân dẫn đến nghèo đói của nguời dân, trong khi đó cả hệ thống an sinh xã hội có rất nhiều học phần nên tác giả chưa đi vào chi tiết, cụ thể, ví dụ như tác giả đưa ra một loạt các hệ thống an sinh ảnh hưởng đến như: Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế; Cứu trợ xã hội; Ưu đãi xã hội; Kinh phí cho giáo dục; Thực hiện chương trình 135 giai đoạn 1 và giai đoạn 2. Ở đây đề tài có nói đến cả chương tình 135 và các ảnh huởng của đến nghèo đói nhưng không tập trung sâu mà đi chủ yếu tập trung vào vấn đề an sinh xã hội nhiều hơn. Nguyễn Thị Nhung với luận án tiến sĩ: “Giải pháp xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam” đã phân tích thực tiễn về XĐGN tại Việt Nam trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội; khái quát những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân tác động XĐGN ở Việt Nam. Xác định vai trò của XĐGN đối với việc phát triển KT-XH và đề xuất tạo sự liên kết chặt chẽ giữa giảm nghèo với tiếp cận thị trường; chú trọng, phát huy vai trò của XĐGN thông qua cơ chế khuyến khích, ưu đãi để người nghèo chủ động tham gia và thị trường [32, tr.6] 10 Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội kết hợp với UNDP có bài báo cáo (10/2004), Đánh giá Chương trình Mục tiêu Quốc gia về Xóa đói giảm nghèo (CT MTQG XĐGN) và chương trình 135. Báo cáo tập trung vào một số chính sách như tín dụng, y tế, giáo dục, khuyến nông và định canh định cư. Đây là một báo cáo đánh giá tổng thể chương trình MTQG XĐGN và chương trình 135 đã ghi nhận những thành tựu của cả hai chương trình. Đồng thời cũng nêu bật những thách thức cần phải khắc phục của chương trình trong giai đoạn II (2006 – 2010) để có tác động tích cực nhằm cải thiện chất lượng sống của người nghèo. Đặc biệt báo cáo đã đưa ra các khuyến nghị về cải thiện cách thức xác định hộ nghèo, xác định những trọng điểm của chương trình; cơ chế khuyến khích đối tượng nghèo vượt lên thóat nghèo; cơ chế khuyến khích cán bộ làm công tác XĐGN và tăng cường năng lực cán bộ các cấp mà đặc biệt là cấp xã, và của tổ chức đòan thể cơ sở; xây dựng một hệ thống theo dõi; giám sát và đánh giá chương trình sát hợp, hiệu quả; trên cơ sở phát huy mạnh mẽ dân chủ cơ sở để khuyến khích sự tham gia của mọi người dân vào quá trình XĐGN. Đánh giá này nhằm hai mục đích là: Đánh giá tính hiệu quả tòan diện của CTMTQG XĐGN và CT 135 trong công cuộc giảm nghèo tại Việt Nam và mục đích thứ hai là rút ra những bài học kinh nghiệm cho việc thiết kế CT MTQG XĐGN cho giai đoạn 2006 – 2010. Việc đánh giá này sẽ giải quyết cả các vấn đề theo chuyên đề và ngành nhằm trả lời các câu hỏi dưới đây: Thứ nhất, liệu các vấn đề mà CT đang thực hiện có phù hợp không? Tức là, liệu các mục tiêu CT có khả thi không và các cách tiếp cận xác định đối tượng có phù hợp không? Hiệu quả của CT đối với việc hỗ trợ các hộ gia đình và các xã nghèo là như thế nào và liệu các nguồn lực phân bổ có đủ đạt mục tiêu giảm nghèo một cách bền vững không? 11 Thứ ha, Chương trình có thực hiện đúng các vấn đề đặt ra không? Tức là, liệu có những thu xếp thể chế tối ưu để triển khai CT hiệu quả không? Để trả lời được câu hỏi này, cần phải phân tích các vấn đề như là cơ cấu tổ chức, công tác phân cấp, quản lý tài chính và hệ thống theo dõi giám sát, mđánh giá cũng như năng lực thể chế để triển khai thành công hai CT này. Thứ ba, tác động của CT lên chất lượng sống của các hộ gia đình là gì? Và mức độ tác động của các kết quả cụ thể của 2 CT đã tác động như nào tới đời sống của người dân? Tập thể tác giả của Công ty Nghiên cứu và Tư vấn Đông Dương có bài báo cáo: “Tác động của chương trình 135 giai đoạn II qua lăng kính hai cuộc điều tra đầu kỳ và cuối kỳ”. Báo cáo tập trung chủ yếu vào vấn đề làm sao để các hộ nghèo có nhiều cơ hội tiếp cận và hưởng lợi từ các thành quả kinh tế, chính phủ đã đưa ra nhiều chương trình giảm nghèo nhắm đến đối tượng cụ thể là các hộ nghèo và các khu vực nghèo, bao gồm CT 135, CT 30a nhằm cải thiện điều kiện sống của đồng bào dân tộc thiểu số; Chương trình xóa đói và giảm nghèo, Chương trình bảo hiểm y tế cho người nghèo. Những chương trình và chính sách này đã làm gia tăng các cơ hội cho các hộ nghèo hưởng lợi từ thành tựu phát triển kinh tế và giúp họ cải thiện điều kiện sống cũng như tăng cơ hội để thoát nghèo. Với quyết tâm đánh giá được sự hiệu quả CT 135 giai đoạn II và tăng cường năng lực thiết kế của các CT trong tương lai, Ủy ban dân tộc với sự hỗ trợ của UNDP, đã thực hiện cuộc điều tra đầu kỳ và năm 2007 và điều tra cuối kỳ năm 2012. Với quy mỗ mẫu lớn (6000 hộ ở 400 xã thuộc 42 tỉnh thành) cùng với việc áp dụng phương pháp thiết kế điều tra bài bản và quy trình đánh giá tác động có hệ thống và chuyên nghiệp, hai cuộc điều tra này đã cung cấp các bộ số liệu tòan diện về đồng bào dân tộc thiểu số ở khu vực nghèo và khó khăn nhất. Cụ thể, những số liệu công bố cho phép: (i) đo lường 12 những tiến bộ đạt được trong công cuộc giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng núi, vùng sâu vùng xa của Việt Nam trong vòng 5 năm qua; (ii) phân tích chi tiết những cải thiện trong phát triển kinh tế - xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số sống trong các xã thuộc CT 135 giai đoạn II; (iii) Cho phép đo lường được những thay đổi theo các chỉ số chính của CT 135 giai đoạn II (tỷ lệ nghèo, thu nhập, năng suất nông nghiệp, khả năng tiếp cận các cơ sở hạ tầng cơ bản,...) và (iv) cung cấp một bộ dữ liệu định lượng đầu kỳ đáng tin cậy phục vụ việc thiết kế và đánh giá các CT giảm nghèo trong tương lai của Chính phủ. Hoàng Thị Hiền (2005), Xoá đói, giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc ít người tỉnh Hoà Bình - Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Đề này để cập đến vấn đề xóa đói giảm nghèo ở cộng đồng các dân tộc thiểu số tỉnh Hòa Bình ở dưới góc độ kinh tế chính trị. Thông qua việc phân tích những cơ sở lý luận và thực tiễn về thực trạng và nguyên nhân đói nghèo tác giả đã đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo ở cộng đồng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Nguyễn Thị Giang (2003), Luận văn thạc sỹ kinh tế với đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình 135 ở các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Đề tài Tập trung nghiên cứu tình hình thực hiện chương trình 135, thực trạng đời sống dân cư, điều kiện phát triển kinh tế – xã hội và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội trên 120 xã đặc biệt khó khăn vùng sâu, vùng xa, biên giới của tỉnh Lai Châu. Thời gian nghiên cứu quá trình thực hiện chương trình 135 trên 120 xã của luận văn này từ năm 1999 – 2002. Tác giả của đề tài đã nghiên cứu chọn mẫu trên địa bàn quá rộng, do vậy việc nghiên cứu chỉ có tính chất bao quát, đi vào thực trang, nguyên nhân và đưa ra các giải pháp thực hiện CT 135 một cách 13 chung chung, không đi vào cách giải quyết cụ thể. Tác giả đã nêu ra những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện chương trình 135 ở các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh như: các công trình đã phát huy tốt hiệu quả phục vụ đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào sinh sống trong các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Lai Châu. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện chương trình 135 còn nhiều hạn chế hiệu quả đầu tư chưa cao mục tiêu xã có công trình, dân có việc làm và có thu nhập, thực hiện được rất ít. Việc huy động và hình thức tổ chức cho nhân dân tham gia chưa được các xã quan tâm, ngoài ra khi các công trình hoàn thành thì do năng lực và trình độ dân trí đồng bào còn nhiều hạn chế nên nhiều công trình đầu tư xong không có hiệu quả, không có người quản lý, vận hành. Đặc biệt một số công trình giao thông do kinh phí hạn hẹp nên mới đầu tư chủ yếu ở phần nền, phần công trình thóat nước trên tuyến là tạm, kinh phí duy tu bảo dưỡng không có, do vậy mùa mưa là đường không sử dụng được do sạt lở, mất cống thóat nước…làm ảnh hưởng đến hiệu quả phục vụ của công trình. Để thực hiện có hiệu quả hơn chương trình 135 ở các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn Tỉnh Lai Châu trong thời gian tới, bản luận văn đã đề xuất phương hướng, mục tiêu cùng 7 giải pháp và nhóm giải pháp đồng bộ. Những giải pháp và nhóm giải pháp đề xuất dựa trên việc phân tích về mặt lý luận và nghiên cứu toàn diện các mặt thành công và chưa thành công trong thực tiễn thực hiện chương trình trong những năm qua. Tác giả Cao Kiên Cường khi ở Singapore đã có nghiên cứu về “Các giải pháp chủ yếu để loại bỏ nghèo đói bền vững tại Việt Nam”. Nghiên cứu này đã đi sâu nghiên cứu lý luận về vai trò Chính phủ trong việc XĐGN. Phân tích thực trạng cơ chế, hệ thống chính sách còn bất cập, chưa đúng mưc, chưa phù hợp với việc phát huy tác dụng KTTT đồng thời đề xuất giải pháp XĐGN bền vững cũng như đã đề ra chiến lược mang tầm cỡ quốc gia thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển [128]. 14 Năm 2009, Viện Dân tộc xuất bản cuốn “Cơ hội thách thức đối với vùng dân tộc thiểu số hiện nay” trên cơ sở tập hợp các tham luận trong Hội thảo khoa học “Cơ hội và thách thức đối với vùng DTTS khi Việt Nam gia nhập WTO”. Cuốn sách đã nêu được tổng quan về tình hình dân số, kinh tế, xã hội vùng DTTS ở Việt Nam; dự báo cơ hội và thách thức đối với một số ngành nghề ở vùng DTTS khi Việt Nam gia nhập WTO đồng thời cũng đưa ra một số yêu cầu đổi mới trong bối cảnh hội nhập góp phần đổi mới, hòan thiện hệ thống chính sách dân tộc. Nhằm đổi mới phương thưc thực hiện chính sách dân tộc bên cạnh các chính sách phát triển CSHT, trang bị kiến thực khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực cho đồng bào DTTS để họ thóat nghèo. Các tham luận đã góp phần cung cấp thêm thông tin, luận cứ khoa học cho các nghiên cứu tới vùng DTTS và sự phát triển của đồng bào DTTS trong tiến trình phát triển chung của đất nước [116]. Phạm Thái Hưng, 2010 và các tác giả tiếp tục có nghiên cứu về “Nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam, thực trạng và thách thức tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 – II” đã nhằm tới các khía cạnh quan trọng về mức sống của đồng bào các DTTS. Nghiên cứu mô tả một cách tòan diện về tình trạng nghèo và vấn đề mức sống của nhóm dân tộc ở các xã đặc biệt khó khăn. Mô tả này tập trung ở khía cạnh nghèo về thu nhập và các khía cạnh phi tiền tệ của vấn đề mức sống kinh tế (như: tiếp cận giáo dục, dịch vụ y tế và phát huy tính chủ động,...). Đồng thời nghiên cứu về các yếu tố quyết định chênh lệch thu nhập giữa nhóm đa số và nhóm DTTS khác bằng cách phân tích chênh lệch thu nhập: một là khác biệt về các đặc điểm và nguồn lực giữa các nhóm dân tộc, hai là sự khác biệt về thu nhập từ các đặc điểm và nguộc lực, ba là đã tìm hiểu đồng bào các DTTS nghèo được hỗ trợ từ những chính sách và chương trình hiện tại như thế nào. Sau những phân tích đó tác giả có những kiến nghị cho các chính sách và chương trình trong 15 tương lai nhằm đưa ra những hỗ trợ hiệu quả hơn cho việc nâng cao mức sống cho các DTTS. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra rừang chỉ óc 62% hộ gia đình thuộc nhóm “nghèo” là thực sự nghèo. Có nghĩa là có một tỷ lệ rò rỉ tương đương 38% hộ nghèo được nhận hỗ trợ từ các chương trình giảm nghèo không thuộc đối tượng thụ hưởng và những hỗ trợ này và có 28% hộ trong nhóm “không nghèo” thực sự là hộ nghèo, nhưng không được bình xét là những hộ thuộc diện được hưởng chính sách. Tỷ lệ rò rỉ này đặt ra một câu hỏi nghiêm trọng về hiệu quả xác định đối tượng mà các chinhs ách và chương trình giảm nghèo cho các xã nghèo nhất hướng tới [47]. Ngoài ra còn có một số luận văn thạc sĩ, tiến sĩ có đề cập đến vấn đề này ở những địa phương khác nhau. Các công trình trên đã đi vào nghiên cứu nội dung của vấn đề đói nghèo, vấn đề tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và một số vấn đề liên quan trong sự phát triển của đất nước ta. Đây là những tư liệu khoa học quý để tham khảo và sẽ được tiếp thu có chọn lọc trong quá trình viết luận văn của tác giả. Ở huyện Kim Bôi có các tư liệu, bài viết, tham luận và báo cáo của UBND huyện Kim Bôi về xóa đói giảm nghèo như: “Tổng kết chương trình 135 và các chính sách dân tộc trên địa bàn huyện Kim Bôi giai đoạn II 20062010” và bài “Phương hướng, mục tiêu xoá đói giảm nghèo trong năm 2011”. Tuy nhiên chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu sâu vấn đề CT 135 đặc biệt là dưới góc độ chuyên ngành Công tác xã hội. Vì vậy với đề tài “Vai trò Công tác xã hội trong việc thực hiện chương trình 135 tại huyện Kim Bôi - tỉnh Hòa Bình giai đoạn II (2006 – 2010)” đã được nghiên cứu dưới góc độ một là nhà hoạt động về Công tác xã hội để tìm ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo. Thông qua một loạt các hoạt động với những vai trò cụ thể nhân viên CTXH đã thể hiện tính đặc trưng của 16 ngành mình so với các ngành khác trong việc trợ giúp người dân thực hiện chương trình 135. 3. Ý nghĩa nghiên cứu 3.1 Ý nghĩa lý luận Những thông tin thu thập được trong quá trình nghiên cứu sẽ đóng góp thêm vào hệ thống cơ sở lý luận về vấn đề nghèo đói. Là nguồn tư liệu tham khảo cho các nghiên cứu về sau trong lĩnh nghèo đói, đánh giá tác động của các chương trình xoá đói giảm nghèo nói chung cũng như của chương trình 135 nói riêng. Đề tài vận dụng kiến thức chuyên ngành về CTXH khi tiếp cận làm việc về vấn đề nghèo góp phần làm rõ vai trò của nhân viên CTXH trong việc trợ giúp người nghèo. 3.2 Ý nghĩa thực tiễn Thứ nhất, kết quả nghiên cứu cho thấy những tác động của CT 135 đến sự phát triển kinh tế xã hội tại địa phương. Giúp các cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo có những biện pháp thiết thực thúc đẩy công tác xóa đói giảm nghèo ngày càng tốt hơn. Thứ hai, đề xuất những giải pháp và kiến nghị cho chương trình, cũng như các ban ngành liên quan nhằm giúp người dân thực hiện CT xóa đói giảm nghèo tốt hơn. Thông qua một loạt vai trò, hoạt động của nhân viên CTXH đang được thực hiện ẩn dưới các tổ chức, hội, đoàn thể trong việc trợ giúp cộng đồng nghèo tác giả mong muốn giúp nhân viên CTXH chuyên cũng như không chuyên hoạt động về CTXH có cái nhìn tổng thể, và nắm rõ được vai trò của mình khi làm việc với các hộ nghèo để đạt kết quả cao nhất của sự trợ giúp. Thứ ba, nghiên cứu này làm cơ sở để đánh giá tính hiệu quả của CTXH ở khía cạnh nghèo đói, hướng đến phát triền bền vững. 17 Thứ tư, bổ sung thêm tài liệu tham khảo về ngành CTXH trong xóa đói giảm nghèo cho các tổ chức, cá nhân hoạt động và quan tâm. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1 Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu tình hình thực hiện CT 135 tại huyện Kim Bôi, vai trò của nhân viên CTXH trong việc thực hiện CT 135 đang được các tổ chức thực hiện bán chuyên nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp, khuyến nghị nhằm thực hiện tốt hơn công tác xóa đói giảm nghèo trong giai đoạn III (2011 – 2015) của chương trình. 4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Tìm hiểu hiện trạng nghèo đói của các xã thuộc CT 135 của Chính phủ tại huyện Kim Bôi. Phân tích mặt thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện chương trình 135 tại địa bàn huyện để rút kinh nghiệm cho thực hiện giai đoạn tiếp theo của CT 135. Phân tích vai trò CTXH do các hội, đoàn thể, tổ chức trong việc trợ giúp người dân thực hiện CT 135 tại địa phương. 5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 5.1 Đối tượng nghiên cứu Thực tế vai trò CTXH trong xóa đói giảm nghèo của người dân huyện Kim Bôi (giai đoạn 2006 - 2010) đang được các hội, đoàn thể, tổ chức thực hiện một cách phi chính thức từ cấp xã đến huyện. 5.2 Khách thể nghiên cứu Khoá luận được tiến hành nghiên cứu trên số khách thể là 100 hộ dân thuộc diện hộ nghèo của huyện Kim Bôi được thụ hưởng CT 135 của Chính phủ. 18 Những tổ chức, hội, đoàn thể như hội phụ nữ, MTTQ, phòng LĐ TB&XH huyện và xã… đang thực hiện các vai trò như một nhân viên CTXH. 6. Phạm vi nghiên cứu Thời gian: Nghiên cứu thực hiện từ năm 2006 - 2010 Địa bàn và nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu trên địa bàn 02/25 xã thuộc CT 135 và 01 thôn bản đặc biệt khó khăn và chủ yếu tập trung nghiên cứu tình hình, kết quả và thực tế vai trò CTXH đang được các hội, đoàn thể hoạt động bán chuyên nghiệp trong việc thực hiện CT 135 tại huyện Kim Bôi. Đặc điểm của 02 xã được chọn nghiên cứu, 01 xã chủ yếu thuần nông, tỷ lệ hộ nghèo cao nhất huyện; Còn 01 xã khác có sự hỗ trợ đắc lực của các cấp chính quyền, hội, đoàn thể,… hoạt động như vai trò của nhân viên CTXH. 7. Câu hỏi nghiên cứu Thực trạng đói nghèo ở địa phương và hoạt động CTXH hỗ trợ người nghèo đang diễn ra như thế nào? Vai trò, hoạt động CTXH ( các hội, đoàn thể, tổ chức...) có tác động như thế nào đối với công tác xóa đói giảm nghèo tại huyện Kim Bôi? Những khó khăn trở ngại và giải pháp để thực hiện tốt các vai trò trợ giúp? 8. Giả thuyết nghiên cứu Chương trình 135 đã mang lại cho người dân thụ hưởng nhiều lợi ích về cả vật chất lẫn tinh thần rất nhiều. Chương trình 135 được triển khai tại huyện Kim Bôi đã gặp phải không ít khó khăn. Nguyên nhân của vấn đề. Chương trình 135 chưa đạt hiệu quả cao như mong muốn do còn thiếu nhân viên CTXH được đào tạo chuyên nghiệp để trợ giúp người dân thực hiện CT 135. 9. Phƣơng pháp nghiên cứu 9.1 Phương pháp phỏng vấn 19 Tác giả sử dụng phương pháp này nhằm mục đích hiểu sâu sắc hơn về những tác động mà chương trình mang lại đối với đời sống của những người dân trong xã được thụ hưởng chương trình, những khó khăn, mong muốn của người dân. Tác giả đã tiến hành 24 cuộc phỏng vấn trực tiếp đối với: Cán bộ lãnh đạo cấp huyện, xã : 04 Cán bộ trong ban chỉ đạo CT 135 : 03 Cán bộ phòng, ban LĐ TB&XH : 03 Cán bộ phòng NHCSXH, quỹ tín dụng địa phương : 02 Các hộ dân vay vốn và thụ hưởng từ CT 135 : 10 Hội phụ nữ : 02 9.2 Phương pháp quan sát Trong quá trình thực hiện các cuộc phỏng vấn sâu, tác giả đã quan sát về điều kiện sống của các hộ dân, thái độ của người dân đối với chương trình như thế nào. Sau đó, ghi chép và bổ sung thêm thông tin phục vụ cho vấn đề đang nghiên cứu. 9.3 Phương pháp nghiên cứu tài liệu Nghiên cứu các báo cáo về tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện Kim Bôi, báo cáo tổng kết chương trình 135 giai đoạn II của huyện và các xã thuộc chương trình 135 trong huyện. Các tài liệu về vấn đề xóa đói giảm nghèo, các chương trình của Đảng, Nhà nước đầu tư hỗ trợ nghèo đói. Bên cạnh đó, kết hợp với các nguồn thông tin thu thập từ các sách báo, internet… kết hợp với kết quả đã điều tra thực tế để tìm hiểu tình hình thực hiện chương trình 135 tại huyện Kim Bôi. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan