TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
HUỲNH ANH KHOA
ƯỚC LƯỢNG MỨC SẴN LÒNG TRẢ CHO
BẢO HIỂM CÂY LÚA CỦA HỘ TRỒNG LÚA
TẠI TỈNH AN GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Mã số ngành: 52340201
Tháng 11 – Năm 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
HUỲNH ANH KHOA
MSSV: C1200122
ƯỚC LƯỢNG MỨC SẴN LÒNG TRẢ CHO
BẢO HIỂM CÂY LÚA CỦA HỘ TRỒNG LÚA
TẠI TỈNH AN GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Mã số ngành: 52340201
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PHAN ĐÌNH KHÔI
Tháng 11 – Năm 2014
LỜI CẢM TẠ
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những
sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác.
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay,
em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình
và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất em xin chân thành gửi cảm ơn đến
thầy cô Trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt là quý thầy cô Khoa Kinh tế &
Quản trị Kinh doanh đã tận tình truyền đạt cho em những kiến thức quý báo
trong suốt thời gian em theo học tại trường, tạo điều kiện cho em có một nền
tản cơ bản và kinh nghiệm cũng như hành trang bước ra ngoài cuộc sống.
Bên cạnh đó em cũng xin cảm ơn thầy Phan Đình Khôi người đã tận tình
hướng dẫn và sửa chữa những sai sót cho em trong suốt quá trình làm luận
văn để bài làm của em được tốt hơn. Ngoài ra em cũng xin cảm ơn cô Khưu
Thị Phương Đông đã nhiệt tình hỗ trỡ cũng như giúp đỡ em trong quá trình
thực hiện đề tài.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến anh Hứa Quang Lập,
Trưởng Phòng Kế hoạch - Tài chính, Sở NN&PTNT Tỉnh An Giang và các
cô, chú, anh, chị làm ở Cục Thống kê An Giang, đã tạo điều kiện thuận lợi
cũng như giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Cuối lời, em xin kính chúc quý thầy cô Trường Đại học Cần thơ, quý
thầy cô Khoa Kinh tế & Quản trị Kinh doanh thật nhiều sức khỏe và thành
công trên mọi lĩnh vực.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày 17 tháng 11 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Huỳnh Anh Khoa
i
LỜI CAM KẾT
Em xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên kết quả thu thập
và nghiên cứu của em. Các trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều
được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của em.
Các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp
nào khác. Nếu như luận văn này trùng với luận văn nào khác thì em sẽ bị xử
lý theo đúng quy định của Khoa Kinh tế & Quản trị Kinh doanh.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày 17 tháng 11 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Huỳnh Anh Khoa
ii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
• Họ và tên người nhận xét: Phan Đình Khôi
• Học vị: Tiến Sĩ
• Chuyên ngành:
• Cơ quan công tác: Khoa Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Trường Đại học
Cần Thơ
• Tên sinh viên: Huỳnh Anh Khoa
• MSSV: C1200122
• Lớp: Tài chính ngân hàng liên thông khóa 38
• Tên đề tài: Ước lượng mức sẵn lòng trả cho bảo hiểm cây lúa của nông
hộ trồng lúa Tỉnh An Giang
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo: ...............................
........................................................................................................................
2. Hình thức trình bày: ................................................................................
........................................................................................................................
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài: ........................
........................................................................................................................
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn: ..............................
........................................................................................................................
5. Nội dung và kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu): ...................
........................................................................................................................
6. Các nhận xét khác: ...................................................................................
........................................................................................................................
7. Kết luận (Ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và
các yêu cầu chỉnh sửa,…): ............................................................................
........................................................................................................................
Cần Thơ, ngày 17 tháng 11 năm 2014
Giáo viên hướng dẫn
iii
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN
• Họ và tên người nhận xét:
• Học vị:
• Chuyên ngành:
• Cơ quan công tác: Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh Trường Đại học
Cần Thơ
• Tên sinh viên: Huỳnh Anh Khoa
• MSSV: C1200122
• Lớp: Tài chính ngân hàng liên thông khóa 38
• Tên đề tài: Ước lượng mức sẵn lòng trả cho bảo hiểm cây lúa của nông
hộ trồng lúa Tỉnh An Giang
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo: ...............................
........................................................................................................................
2. Hình thức trình bày: ................................................................................
........................................................................................................................
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài: ........................
........................................................................................................................
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn: ..............................
........................................................................................................................
5. Nội dung và kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu): ...................
........................................................................................................................
6. Các nhận xét khác: ...................................................................................
........................................................................................................................
7. Kết luận (Ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và
các yêu cầu chỉnh sửa,…): ............................................................................
........................................................................................................................
Cần Thơ, ngày 17 tháng 11 năm 2014
Cán bộ phản biện
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ ....................................................................................................i
LỜI CAM KẾT .................................................................................................ii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN...............................................iii
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN .......................................................iv
MỤC LỤC ........................................................................................................v
DANH SÁCH BIỂU BẢNG ..........................................................................viii
DANH SÁCH HÌNH........................................................................................ix
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................................x
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................3
1.2.1 Mục tiêu chung ................................................................................3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................3
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU...........................................................................3
1.3.1 Phạm vi không gian..........................................................................3
1.3.2 Phạm vi thời gian .............................................................................3
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................3
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu ...........................................................3
1.4.2 Phương pháp phân tích.....................................................................3
1.5 CẤU TRÚC LUẬN VĂN ...........................................................................4
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................5
2.1 KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NÔNG HỘ .........................................5
2.1.1 Khái niệm về nông hộ ......................................................................5
2.1.2 Các nguồn lực trong hộ ....................................................................5
2.1.3 Khái niệm và nguyên tắt của bảo hiểm .............................................7
2.1.4 Bảo hiểm nông nghiệp và bảo hiểm cây lúa......................................8
v
2.1.5 Chương trình thí điểm bảo hiểm nông nghiệp giai đoạn 20112013........................................................................................................10
2.1.6 Khái niệm về mức sẵn lòng chi trả theo lý thuyết maketing............12
2.1.7 Khái niệm về mức sẵn lòng chi trả theo lý thuyết kinh tế học.........14
2.1.8 Các phương pháp xác định mức sẵn lòng chi trả.............................15
2.2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU..........................................................................16
2.3 MÔ HÌNH ƯỚC LƯỢNG NGẪU NHIÊN (CVM)....................................17
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VỀ VIỆC THAM GIA BẢO HIỂM CÂY LÚA
CỦA HỘ TRỒNG LÚA TẠI TỈNH AN GIANG ............................................ 23
3.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ
HỘI TỈNH AN GIANG...................................................................................23
3.1.1 Điều kiện tự nhiên..........................................................................23
3.1.2 Tài nguyên thiên nhiên...................................................................24
3.1.3 Tình hình kinh tế xã hội .................................................................24
3.2 THỰC TRẠNG VỀ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH AN
GIANG ...........................................................................................................25
3.2.1 Thực trạng về sản xuất nông nghiệp tại Tỉnh An Giang..................25
3.2.2 Thực trạng triển khai chương trình thí điểm bảo hiểm cây lúa của
hộ trồng lúa tại Tỉnh An Giang ...............................................................27
CHƯƠNG 4 ƯỚC LƯỢNG MỨC SẴN LÒNG TRẢ CHO BẢO HIỂM
CÂY LÚA CỦA HỘ TRỒNG LÚA TẠI TỈNH AN GIANG .......................... 31
4.1 TỔNG QUAN VỀ MẪU NGHIÊN CỨU..................................................31
4.1.1 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu........................................................31
4.1.2 So sánh các đặc điểm giữa các những hộ sẵn lòng và không sẵn
lòng chi trả cho bảo hiểm nông nghiệp....................................................36
4.2 ƯỚC LƯỢNG MỨC SẴN LÒNG TRẢ CHO BẢO HIỂM CÂY LÚA.....39
4.2.1 Kết quả mô hình hồi qui Probit ......................................................39
4.2.2 Kết quả ước lượng mức sẵn lòng trả...............................................42
CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP VỀ VIỆC THỰC HIỆN VÀ TRIỂN KHAI
CHƯƠNG TRÌNH BẢO HIỂM CÂY LÚA .................................................... 43
vi
5.1 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC TRIỂN KHAI
BẢO HIỂM CÂY LÚA TẠI ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .................................43
5.1.1 Thuận lợi........................................................................................43
5.1.2 Khó khăn .......................................................................................43
5.2 GIẢI PHÁP ...............................................................................................44
5.2.1 Đối với nông hộ tham gia bảo hiểm................................................44
5.2.2 Đối với công ty bảo hiểm Bảo Minh...............................................45
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 46
6.1 KẾT LUẬN...............................................................................................46
6.2 KIẾN NGHỊ ...........................................................................................47
6.2.1 Đối với cơ quan nhà nước ..............................................................47
6.2.2 Đối với công ty bảo hiểm Bảo Minh...............................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 49
PHỤ LỤC 1 .................................................................................................... 51
PHỤ LỤC 2 .................................................................................................... 52
vii
DANH SÁCH BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Mô tả các biến trong mô hình CVM nhị phân................................ 20
Bảng 3.1 Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp theo giá hiện hành qua 3
năm.................................................................................................................. 26
Bảng 3.2 Diện tích sản xuất lúa Tỉnh An Giang từ năm 2011 đến năm
2013................................................................................................................. 27
Bảng 3.3 Diện tích tham gia bảo hiểm năm 2012 của Tỉnh An Giang........... 28
Bảng 3.4 Diện tích tham gia bảo hiểm năm 2013 của Tỉnh An Giang........... 29
Bảng 4.1.1 Đặc điểm của nông hộ trồng lúa được phỏng vấn ....................... 31
Bảng 4.1.2 Thống kê các đăc điểm của nông hộ............................................. 33
Bảng 4.1.3 Đặc điểm diện tích giữa hộ sẵn lòng và không sẵn lòng.............. 36
Bảng 4.1.4 Đặc điểm trình độ học vấn giữa hộ sẵn lòng và không sẵn lòng.. 36
Bảng 4.1.5 Đặc điểm kinh nghiệm giữa hộ sẵn lòng và không sẵn lòng........ 37
Bảng 4.1.6 Đặc điểm thu nhập giữa hộ sẵn lòng và không sẵn lòng ............. 37
Bảng 4.1.7 Đặc điểm tiết kiệm giữa hộ sẵn lòng và không sẵn lòng.............. 38
Bảng 4.1.8 Đặc điểm đê bao giữa hộ sẵn lòng và không sẵn lòng.................. 38
Bảng 4.2.1 Kết quả mô hình hồi quy Probit.................................................... 39
Bảng 4.2.2 Kết quả ước lượng mức sẵn lòng trả............................................. 42
viii
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Bản đồ địa giới hành chính Tỉnh An Giang..................................... 23
Hình 4.1 Mức sẵn lòng trả ở các mức giá...................................................... 35
ix
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BH
:
Bảo hiểm
BHNN
:
Bảo hiểm nông nghiệp
STBH
:
Số tiền bảo hiểm
DTLĐBH
:
Diện tích lúa được bảo hiểm
NSBQ
:
Năm suất bình quân
ĐGL
:
Đơn giá lúa
ĐVT
:
Đơn vị tính
UBND
:
Ủy ban Nhân Dân
WTP
:
Mức sẵn lòng trả
ĐBSCL
:
Đồng bằng Sông Cửu Long
CVM
:
Contigent Valuation Method
x
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam được biết đến là một nước có nền kinh tế nông nghiệp từ lâu
đời. Nền nông nghiệp Việt Nam không chỉ sản xuất đủ một lượng lớn lương
thực đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu sang các nước khác trên
thế giới. Trong đó xuất khẩu gạo của Việt Nam đứng thứ hai trên thế giới.
Việt Nam có diện tích đất sản xuất nông nghiệp năm 2012 là 10.151,1 nghìn
ha trong đó diện tích đất trồng lúa là 4092,8 nghìn ha chiếm 40,32% diện tích
đất sản xuất nông nghiệp. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, sản lượng
lúa cả năm 2013 ước đạt 44,1 triệu tấn, tăng 338,3 nghìn tấn so với năm
trước. Trong đó diện tích đất gieo trồng ước đạt 7,9 triệu ha, tăng 138,7
nghìn ha, đạt năng suất 55,8 tạ/ha. Nói về diện tích đất trồng lúa thì nước ta
có hai vùng đồng bằng lớn đó là Đồng bằng Sông Hồng và Đồng bằng Sông
Cửu Long. Năm 2013 vùng Đồng bằng Sông Cửu Long có diện tích canh tác
là 626,4 nghìn ha, tăng 99 nghìn ha so với năm 2012, về năng suất đạt 51,7
tạ/ha tăng 1,3 tạ/ha và sản lượng đạt 3,2 triệu tấn tăng 578,8 nghìn tấn so với
năm 2012. Khi nói về Đồng bằng Sông Cửu Long thì người ta sẽ nghĩ ngay
đến các tỉnh như: Cần Thơ, Trà Vinh, Bến Tre, Vĩnh Long nhưng nổi bật hơn
cả là An Giang, nơi được mệnh danh là “vựa lúa đồng bằng”. Theo Tổng cục
thống kê, An Giang có diện tích đất trồng lúa là 262.286,21 ha chiếm khoảng
93,7% đất sản xuất nông nghiệp. Năm 2013 sản lượng lúa của cả tỉnh đạt gần
4 triệu tấn tăng 1,11% so với năm 2012.
An Giang là một tỉnh có sản lượng lúa lớn, nhưng việc áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp và quá trình cơ giới hóa nông
nghiệp diễn ra rất chậm chạp, thiếu tính đồng bộ làm cho năng suất cũng như
chất lượng lúa giảm đáng kể. Ngoài những yếu tố khoa học kỹ thuật thì điều
kiện tự nhiên như thời tiết, khí hậu, sâu bệnh, dịch bệnh cũng là nguyên nhân
làm giảm năng suất lúa và gây thiệt hại nghiêm trọng cho người dân. Trong
quá trình sản xuất nông nghiệp, người sản xuất luôn phải đối mặt với rất
nhiều các loại rủi ro khác nhau với cơ chế ảnh hưởng hết sức đa dạng và
phức tạp. Những đặc điểm trên cho thấy, tính chất ổn định trong sản xuất
nông nghiệp ở nước ta là rất thấp. Do đó, để chủ động đối phó và có quỹ dự
trữ, dự phòng bồi thường kịp thời những tổn thất do các rủi ro gây ra. Nhà
nước ta đã ra Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp (BHNN)
giai đoạn 2011 – 2013.
1
Theo Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 1/3/2011 của Thủ tướng Chính
phủ, Nhà nước sẽ hỗ trợ 100% phí bảo hiểm cho hộ nông dân, cá nhân nghèo
sản xuất nông nghiệp tham gia thí điểm bảo hiểm nông nghiệp hỗ trợ 90%
cho hộ nông dân, cá nhân cận nghèo sản xuất nông nghiệp tham gia thí điểm
BHNN và 60% cho hộ nông dân, cá nhân không thuộc diện nghèo, cận nghèo
sản xuất nông nghiệp tham gia thí điểm BHNN. Tuy nhiên, sản xuất nông
nghiệp tiềm ẩn nhiều rủi ro nên từ trước đến nay rất ít công ty bảo hiểm vào
đầu tư. Bên cạnh đó, tập quán sản xuất nhỏ lẻ của nông dân gây khó khăn
cho việc triển khai BHNN. Trên thực tế, rủi ro thường đến với cây trồng, vật
nuôi nên những thiệt hại của nông dân rất cần được “chia sẻ” từ phía các
công ty bảo hiểm. Tuy nhiên để đến được với BHNN thì những quy định
phía bảo hiểm đưa ra cũng không phải người nông dân nào cũng thỏa mãn
được. Hiện tại với cách chia ruộng theo nhân khẩu như hiện nay, thì mỗi gia
đình sở hữu số lượng ruộng đất không lớn, dẫn đến mức mua bảo hiểm thấp.
Đây là điều các công ty bảo hiểm rất ngại vì rủi ro quá cao. Mặc khác, mức
chi đền bù cao trong khi mức thu phí thấp khiến các doanh nghiệp bảo hiểm
có phần dè dặt. Bên cạnh đó, thu nhập của người nông dân từ nông nghiệp
không cao nên nhiều gia đình còn ngần ngại khi bỏ ra một khoảng tiền mua
bảo hiểm mỗi năm. Hiện nay điều kiện hiểu biết về bảo hiểm của người nông
dân còn rất thấp, mức sống chưa cao nên việc tham gia bảo hiểm của người
dân là rất ít. Ngoài ra hoạt động bảo hiểm dựa trên cơ sở tự nguyện nên khó
thuyết phục cũng như hỗ trợ người nông dân qua việc tham gia BHNN.
Chính những vấn đề đó đề tài: “Ước lượng mức sẵn lòng trả cho bảo hiểm
cây lúa của hộ trồng lúa tại Tỉnh An Giang” được chọn để giải quyết vấn đề
có nên đưa bảo hiểm nông nghiệp vào cuộc sống và giúp cho các nhà chính
sách đưa ra một chương trình bảo hiểm phù hợp với người dân.
2
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Ước lượng mức sẵn lòng trả cho bảo hiểm cây lúa của hộ trồng lúa
tại Tỉnh An Giang
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ
trồng lúa tại Tỉnh An Giang
Mục tiêu 2: Ước lượng mức sẵn lòng trả cho bảo hiểm cây lúa của
hộ trồng lúa tại Tỉnh An Giang.
Mục tiêu 3: Đề xuất giải pháp về giá phù hợp cho bảo hiểm cây lúa
đối với nông hộ sản xuất lúa Tỉnh An Giang.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện dựa trên số liệu thu thập tại Tỉnh An Giang
1.3.2 Phạm vi thời gian
Thời gian thực hiện từ ngày 04/08/2014 đến ngày 17/11/2014
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Được thu thập thông qua các
bảng báo cáo của các Sở Ban ngành có liên quan và các số liệu
đáng tin cậy đã được công bố trên các tạp chí, báo đài.
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Được thu thập bằng cách sử
dủng bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình theo phương
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Số liệu được thu thập trong khoảng thời
gian từ tháng 8 đến tháng 11 năm 2014 tại địa bàn Tỉnh An Giang.
1.4.2 Phương pháp phân tích
Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng phương pháp ước lượng
ngẫu nhiên (CVM) để ước lượng mức sẵn lòng trả bảo hiểm cây lúa
của hộ trồng lúa Tỉnh An Giang.
3
1.5 CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Cấu trúc luận văn bao gồm có 6 chương.
Chương 1: Giới thiệu về tình hình sản xuất nông nghiệp trong nước và
việc áp dụng khoa học kĩ thuật trong sản xuất lúa ở Tỉnh An Giang. Ngoài ra
còn nêu lên tính cấp thiết của đề tài sau khi chương trình thí điểm bảo hiểm
nông nghiệp kết thúc.
Chương 2: Khái quát về cơ sở lý luận của đề tài, các nghiên cứu có liên
quan và giới thiệu phương pháp nghiên cứu cũng như mô hình ước lượng
ngẫu nhiên.
Chương 3: Giới thiệu tổng quan về điều kiện tự nhiên của địa bàn
nghiên cứu và nói về tình hình kinh tế xã hội, thực trạng triển khai bảo hiểm
nông nghiệp ở địa bàn.
Chương 4: Nói về đặc điểm của các nông hộ được phỏng vấn và kết quả
chạy mô hình hồi qui Probit và kết quả ước lượng mức sẵn lòng trả cho bảo
hiểm nông nghiệp.
Chương 5: Đề xuất giải pháp của đề tài cho các nông hộ tham gia bảo
hiểm và công ty bảo hiểm. Ngoài ra còn nêu lên thuận lợi và khó khăn trong
việc triển khai chương trình bảo hiểm cây lúa.
Chương 6: Tổng kết lại những kết quả đạt được trong quá trình phân
tích cũng như đánh giá và đưa ra những kiến nghị giúp cho chương trình bảo
hiểm cây lúa ở địa bàn triển khai thuận lợi, hiệu quả và thiết thực hơn.
4
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NÔNG HỘ
2.1.1 Khái niệm về nông hộ
Nông hộ là các hộ có phương tiện sống dựa trên ruộng đất, sử dụng chủ
yếu lao động gia đình vào trong sản xuất. Luôn nằm trong nền kinh tế lớn
nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia vào thị trường hoạt động
với trình độ hoàn chỉnh không cao (Ellis,1993). Kinh tế nông hộ là cơ sở cho
các phân tích kinh tế; các nguồn lực (đất đai, tư liệu sản xuất, vốn sản xuất,
sức lao động) được góp thành vốn chung, cùng chung một ngân sách; cùng
chung sống dưới một mái nhà, ăn chung, mọi người đều hưởng phần thu
nhập và mọi quyết định đều dựa trên ý kiến chung của các thành viên là
người lớn trong hộ gia đình.
Theo Nguyễn Sinh Cúc (2001) phân tích điều tra nông thôn cho rằng
hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên
tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ
nông nghiệp (làm đất, thuỷ nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật) và thông
thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp.
Sản xuất là một quá trình mà thông qua đó các nguồn lực hoặc là đầu
vào của sản xuất được sử dụng để tạo ra sản phẩm (hạt lúa). Các yếu tố đầu
vào như: Phân bón, giống, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật, máy móc,
thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất đều có mối quan hệ nhân quả với nhau
và được thể hiện thông qua hàm sản xuất.
Nông hộ lựa chọn trồng lúa thay vì trồng hoa màu hoặc chăn nuôi là
trên cơ sở xem xét và so sánh các giữa đối tượng, sao cho mang lại hiệu quả
tài chính kỳ vọng là tối ưu nhất, đồng nghĩa với việc phải xem xét mối quan
hệ giá thành sản phẩm với các yếu tố đầu vào và cách thức sử dụng tổng hợp
các nguồn lực sản xuất đó sao cho đạt mức chi phí tối thiểu nhất.
2.1.2 Các nguồn lực trong hộ
a) Vốn
Vốn được xem như là tập hợp các yếu tố bao gồm tất cả các trang thiết
bị, máy móc được sử dụng trong quá trình sản xuất. Hơn nữa vốn còn được
thể hiện thông qua sản phẩm của những hoạt động sản xuất trước đó, mà liên
quan đến hoạt động sản xuất hiện tại. Nhìn chung, vốn được sử dụng kết hợp
5
với các yếu tố khác như lao động, nguyên liệu, nhiên liệu trong quá trình sản
xuất ra một hoặc một số loại sản phẩm cụ thể nào đó.
Vốn được đo lường bằng giá trị mà chúng được sử dụng trong quá trình
sản xuất và được xem như là một thứ hàng hoá. Vì vậy trong mỗi giai đoạn
sản xuất sẽ xuất hiện một số chi phí liên quan đến việc sử dụng vốn như chi
phí khấu hao máy móc thiết bị và các khoảng chi phí mang tính thời kỳ cho
việc sử dụng các nguồn lực như lãi suất.
b) Lao động
Lao động là một nguồn lực cần thiết trong bất kỳ hoạt động nào trong
xã hội nói chung cũng như trong nền kinh tế nói riêng. Phạm vi tham gia của
lao động vào trong các hoạt động sản xuất nhiều hay ít tuỳ thuộc vào đặc
điểm của từng ngành nghề cụ thể cũng như đồi hỏi người lao động phải đáp
ứng trình độ nhất định.
Tuy nhiên, một trong những khó khăn trong việc đo lường giá trị của
lao động là xuất phát từ sự khác nhau về chất lượng lao động của cá nhân
khác nhau. Nhìn chung, với chất lượng lao động khác nhau thì sẽ tương ứng
với mức tiền lương khác nhau và xuất hiện khái niệm gọi là nguồn nhân lực.
Vì vậy, khoảng thu nhập của người lao động phải được bao gồm khoảng
thanh toán cho việc sử dụng lao động và khoảng thu nhập đối với nguồn
nhân lực.
Những kiến thức, kỹ năng đã được đào tạo và trang bị trong quá khứ sẽ
trở thành yếu tố để xác định năng suất công việc hiện tại nhưng đòi hỏi
những kiến thức này phải được cập nhật trong xuất quá trình làm việc, nhằm
tránh trường hợp kiến thức không phù hợp với thực tế.
c) Đất đai
Đất đai được xem như là một trong ba nguồn lực sản xuất. Giống như
lao động, đất đai cũng là một nguồn lực đầu vào không đồng nhất. Chất
lượng đất khác nhau phụ thuộc vào vị trí đặc điểm về địa lý. Vì vậy, có sự
chênh lệch về thanh toán cho việc sử dụng đất trong quá trình sản xuất, bao
gồm chi phí thuê đất để sản xuất. Hơn nữa, chất lượng của đất cũng ảnh
hưởng đến phần nào đến hiệu quả, năng suất của công nghệ được áp dụng
trong sản xuất.
Bên cạnh các nguồn lực đầu vào vốn, lao động và đất đai, còn có các
nguồn lực đầu vào khác như: Năng lượng, điện. Mỗi yếu tố có đặc điểm
riêng mà chúng có thể trở thành nhân tố thiết yếu trong hoạt động sản xuất
của hộ.
6
2.1.3 Khái niệm và nguyên tắc của bảo hiểm
2.1.3.1 Khái niệm về bảo hiểm
Mặc dù bảo hiểm có nguồn gốc và lịch sử phát triển lâu đời nhưng do
tính đặc thù của loại hình này nên cho đến nay bao hiểm vẫn chưa có một
định nghĩa thống nhất. Bảo hiểm hình thành do sự tồn tại các loại rủi ro và
đòi hỏi con người phải có biện pháp đề phòng, ngăn chặn việc xảy ra rủi ro
đó, đồng thời phải khắc phục và hạn chế hậu quả của rủi ro.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm. Theo Kessler (1994),
bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít. Trong khi đó
theo Gaullier (1997), thì bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là người
được bảo hiểm cam đoan trả một khoảng tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện
mong muốn để cho mình hoặc để cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra
rủi ro sẽ nhận được một khoảng đền bù các tổn thất được trả bởi một bên
khác, đó là người bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn
bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phương pháp của thống kê.
Các định nghĩa trên thì thiên về góc độ xã hội hoặc thiên về góc độ kinh
tế, kĩ thuật nên ít nhiều gì cũng còn thiếu sót, chưa phải là một khái niệm bao
quát và hoàn chỉnh. Còn theo Tập đoàn bảo hiểm AIG của Mỹ định nghĩa:
Bảo hiểm là một cơ chế, theo cơ chế này, một người, một doanh nghiệp hay
một tổ chức chuyển nhượng rủi ro cho công ty bảo hiểm, công ty đó sẽ bồi
thường cho người được bảo hiểm các tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm và
phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những người được bảo hiểm.
Như vậy chúng ta có thể khái quát chung nhất về bảo hiểm: Bảo hiểm
là một sự cam kết bồi thường giữa người được bảo hiểm và người bảo hiểm
về những rủi ro, mất mát hay thiệt hại của người được bảo hiểm do một lý do
nào đó gây ra đã được thỏa thuận trước, người được bảo hiểm sẽ phải nộp
cho người bảo hiểm một khoảng tiền, người ta gọi đó là phí bảo hiểm.
2.1.3.2 Nguyên tắt cơ bản của bảo hiểm
Nguyên tắc chỉ bảo hiểm sự rủi ro, không bảo hiểm sự chắc chắn. Chỉ
bảo hiểm một rủi ro xảy ra bất ngờ, ngẫu nhiên, ngoài ý muốn của con người
chứ không bảo hiểm một cái chắc chắn xảy ra.
Nguyên tắc trung thực tuyệt đối, cho rằng tất cả các giao dịch kinh
doanh cần được thực hiện trên cơ sở tin cậy lẫn nhau, trung thực tuyệt đối.
Cả người được bảo hiểm và người bảo hiểm đều phải trung thực trong tất cả
các vấn đề.
7
Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm, quyền lợi có thể được bảo
hiểm là lợi ích hoặc quyền lợi liên quan đến, gắn liền với, hay phụ thuộc vào
sự an toàn hay không an toàn của đối tượng bảo hiểm. Nguyên tắc này chỉ ra
rằng người được bảo hiểm muốn mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm.
Quyền lợi có thể được bảo hiểm có thể là quyền lợi đã có hoặc sẽ có trong
đối tượng bảo hiểm.
Nguyên tắc bồi thường là khi có tổn thất xảy ra, người bảo hiểm phải
bồi thường như thế nào đó để đảm bảo cho người được bảo hiểm có vị trí tái
chính như trước khi có tổn thất xảy ra, không hơn không kém. Các bên
không được lợi dụng bảo hiểm để trục lợi.
Nguyên tắc thế quyền: Theo nguyên tắc thế quyền, người bảo hiểm sau
khi bồi thường cho người được bảo hiểm, có quyền thay mặt người được bảo
hiểm để đòi người thứ ba trách nhiệm bồi thường cho mình.
2.1.4 Bảo hiểm nông nghiệp và bảo hiểm cây lúa
Theo tổ chức phát triển Hà Lan (SNV) thì bảo hiểm nông nghiệp là bảo
hiểm nhằm để bù đắp những thiệt hại về mùa màng do các rủi ro thiên tai
hoặc bệnh và dịch bệnh. Bảo hiểm mang lại sự đảm bảo về tài chính khi hộ
dân bị mất mùa.
Theo Quyết định số 2114/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 24
tháng 08 năm 2012, ban hành kèm theo Quyết định số 3035/QĐ-BTC ngày
16 tháng 12 năm 2011của Bộ trưởng Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số
điều của quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm vụ BHNN.
Chủ hợp đồng bảo hiểm: Là người được bảo hiểm và/hoặc là đại diện
cho người được bảo hiểm hủy quyền được sự chấp nhận của Ủy ban nhân
dân Xã. Đại diện cho người được bảo hiểm có thể là cán bộ chính quyền Xã,
người đứng đầu các tổ chức xã hội, nghề nghiệp trong Xã.
Người được bảo hiểm: Là các hộ nông dân/tổ chức trồng lúa tại địa bàn
Xã đã đăng ký tham gia bảo hiểm và có quyền lợi hợp pháp đối với cây lúa
trên diện tích lúa được bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm: Là doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được
phép triễn khai thí điểm bảo hiểm nông nghiệp.
Đơn vị được bảo hiểm: Là các Xã thuộc Tỉnh thực hiện thí điểm bảo
hiểm nông nghiệp theo Quyết định 315/QĐ-TTg ngày 01 tháng 03 năm 2011.
Đối tượng bảo hiểm: Là bảo hiểm cây lúa theo chỉ số năng suất. Năng
suất được bảo hiểm được tính bằng 90% năng suất bình quân của 3 vụ tương
8
- Xem thêm -