ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
BÁO CÁO VI SINH MÔI TRƯỜNG
ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG CỦA VI SINH
VẬT TRONG SẢN XUẤT CHẾ PHẨM
THUỐC TRỪ SÂU
GV HƯỚNG DẪN: NGUYỄN NGỌC TÂM HUYÊN
LỚP DH10DL
1. Nguyễn Vũ Hảo
2. Nguyễn Thị My Ly
3. Phạm Thị Khánh
Ly
4. Dương Thị Mỹ Nhi
TP.HCM - THÁNG 8/2011
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM
Khoa Môi Trường và Tài Nguyên
5. Trần Thị Ni Ni
MỤC LỤC
MỤCLỤC…………………………………………………………………….2
I. ĐẶT VẤN ĐỀ..…………………………………………………………… 3
I.1Thực trạng, hậu quả về tình hình sâu bệnh hại cây trồng..………………...3
I.2Ưu, nhược điểm của thuốc trừ sâu hóa học…………..…………………….5
I.3 Tính ưu việt của thuốc trừ sâu sinh học..………………………………….6
I.4 Mục tiêu của đề tài..……………………………………………………….6
II.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VI SINH VẬT TRONG SẢN XUẤT CHẾ
PHẨM THUỐC TRỪ SÂU..…………………………………………..……7
II.1 Khái niệm.………………………………………………………………..7
II.2 Phân loại….………………………………………………………………7
III. MỐI QUAN HỆ GIỮA VI SINH VẬT VÀ CHẾ PHẨM THUỐC TRỪ
SÂU CÓ NGUỒN GỐC SINH HỌC.………………………………………7
III.1 Sử dụng vi khuẩn gây bệnh côn trùng……………………………………8
III.2. Sử dụng xạ khuẩn gây bệnh côn trùng….……………………………...15
III.3Sử dụng nấm gây bệnh côn trùng..…………………………………… ...16
III.4 Sử dụng virus trong gây bệnh côn trùng……………………………......20
IV. QUY TRÌNH SẢN XUẤT THUỐC TRỪ SÂU SINH HỌC…….…...25
IV.1 Quy trình sản xuất thuốc trừ sâu từ vi khuẩn.…………………………..26
IV.2 Quy trình sản xuất thuốc trừ sâu từ virus….……………………………30
IV.3Quy trình sản xuất thuôc trừ sâu từ nấm….…………………………......32
V. THÀNH TỰU, THÁCH THỨC….…….……………………………….33
Lớp.DH10DL - Báo cáo vi sinhmôi trường
2
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM
Khoa Môi Trường và Tài Nguyên
V.I Thành tựu…….…………………………………………………………..34
V.2 Thách thức…….…………………………………………………………35
VI.KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ…..…………………………………………38
VI.1Kết luận…….……………………………………………………………38
VI.2 Kiến nghị…….…….……………………………………………...…….38
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO…..…………………………………………39
Lớp.DH10DL - Báo cáo vi sinhmôi trường
3
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM
Khoa Môi Trường và Tài Nguyên
I.ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1Thực trạng, hậu quả về tình hình sâu bệnh hại cây trồng
Theo thống kê của Tổ chức Lương – Nông thế giới cho thấy: các loài cây tồng
bệnh hiện nay trên đồng ruộng phải chống đỡ với 100.000 loài sâu hại khác
nhau, 10.000 loài nấm, 200 loài vi khuẩn, 600 loài tuyến trùng và 600 loài virus
gây bệnh. Đây quả là một lực lượng hùng hậu tấn công cây trồng, gây tổn thất
lớn cho mùa màng.
Rừng thông si sâu ăn trụi hết lá
Lớp.DH10DL - Báo cáo vi sinhmôi trường
4
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM
Sâu cuốn lá phá hoại lúa
Khoa Môi Trường và Tài Nguyên
Dịch rầy nâu, rầy lưng trắng
Vì vậy,hàng năm khoảng 20% (tức 1/5) sản lượng lương thực thực phẩm trên
thế giới bị mất trắng. Hậu quả kéo theo đó là nạn đói xảy ra , ảnh hưởng nghiêm
trọng tới cuộc sống của con người. Đặc biệt, nghiêm trọng nhất là ở châu Phi.
Đại dịch châu chây ở Bắc Phi
Lớp.DH10DL - Báo cáo vi sinhmôi trường
5
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM
Khoa Môi Trường và Tài Nguyên
Do điều kiện tự nhiên khó khăn, cùng nạn dịch sâu bệnh phá hại mùa màng , vì
vậy vấn đề lương thực luôn là một trong những vấn đề nan giải ở châu Phi
Ngày 26/3/1993, tờ New York Times đăng một tấm ảnh có tên “Kền kền chờ
đợi” mô tả hình ảnh một bé gái Sudan (châu Phi) sắp chết đói đang gục đầu
trước sự chờ đợi của một con kền kền ăn xác chết
Lớp.DH10DL - Báo cáo vi sinhmôi trường
6
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM
Khoa Môi Trường và Tài Nguyên
Để giả quyết vấn đề trên, con người đã tích cực tìm kiếm các biện pháp phòng
chống các tác nhân gây hại. Từ đó đã ra đời nền công nghệp hóa học thuốc trừ
sâu, diệt các mầm bệnh cho cây trồng. Cho đến nay không ai có thể phủ nhận
vai trò tích cực của thuốc hóa học trừ sâu bệnh hại cây trồng.
I.2 Ưu , nhược điểm của thuốc trừ sâu hóa học
Ưu điểm :Có hiệu quả nhanh trên quy mô lớn
Nhược điểm: Ô nhiễm môi trường khi dùng chất diệt cỏ hoặc thuốc trừ sâu hóa
học , làm cho con người bị ngộ độc, súc vật bị chết và cả khu hệ sinh vật đi kèm
quanh hệ cây trồng cũng bị ảnh hưởng. Cân bằng sinh thái cũng bị phá hủy
nghiêm trọng. Đáng ngại hơn, một số thuốc trừ sâu chậm bị phân hủy và có thể
giữ tác dụng của mình rất lâu trong đất ( ví dụ DDT giữ được 25 năm). Như vậy
các hợp chất này được tích lũy lại trong đất và nồng độ của chúng tăng dần theo
thời gian. Đặc biệt nghiêm trọng hơn là sự tùy tiện về liều lượng và thời gian
phun thuốc hóa học chống sâu bệnh đã tạo nên dư lượng thuốc không cho phép
trên các loại rau màu và lương thực, gây nên những vụ ngộ độc thực phẩm rất
tai hại cho sức khỏe con người.
Trước thực trạng này, con người không chịu bó tay. Những cuộc tìm kiếm, thử
nghiệm các biện pháp mới đã được tiến hành và cuối cùng đã thu được kết quả
rất khả quan. Cũng từ đó các chế phẩm thuốc trừ sâu bệnh đã được tiến hành và
đã thu được những kết quả khả quan. Cũng từ đó, các chế phẩm thuốc trừ sâu
bệnh cho cây trồng có nguồn gốc sinh học được ra đời. Thoạt tiên, người ta chỉ
chú ý tới những loài côn trùng có lợi trong đấu tranh sinh học như bọ rùa, bọ
xít, ong kí sinh… Sau một thời gian, người ta phát hiện được vai trò tích cực
của vi sinh vật trong việc điều chỉnh cân bằng sinh học của sinh quần. Biện
pháp đấu tranh sinh học được hoàn thiện thêm dần khi người ta sử dụng vi sinh
vật để phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng. Ở nhiều nước, chế phẩm vi sinh vật
được sản xuất ở quy mô lớn và được sử dụng rộng rãi trong công tác phòng trừ
sâu bệnh cho hàng triệu hecta cây trồng và cây rừng. Có thể nói biện pháp đấu
tranh sinh học bằng vi sinh vật đã thực sự trở thành một nội dung quan trọng
của hệ thống phòng trừ sâu bệnh tổng hợp.
I.3. Tính ưu việt của thuốc trừ sâu sinh học
Lớp.DH10DL - Báo cáo vi sinhmôi trường
7
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM
Khoa Môi Trường và Tài Nguyên
Không gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng.
Không gây ô nhiễm môi trường sinh thái
-
- Có tác dụng cân bằng hệ sinh thái ( vi sinh vật, dinh dưỡng …) trong môi
trường đất nói riêng và môi trường nói chung.
- Ứng dụng các chế phẩm sinh học không làm hại kết cấu đất, không làm chai
đất, thóai hóa đất mà còn góp phần tăng độ phì nhiêu của đất.
- Có tác dụng đồng hóa các chất dinh dưỡng, góp phần tăng năng suất và chất
lượng nông sản phẩm.
- Có tác dụng tiêu diệt côn trùng gây hại, giảm thiểu bệnh hại, tăng khả năng đề
kháng bệnh của cây trồng mà không làm ảnh hưởng đến môi trường như các
lọai thuốc BVTV có nguồn gốc hóa học khác.
- Có khả năng phân hủy, chuyển hóa các chất hữu cơ bền vững, các phế thải
sinh học, phế thải nông nghiệp, công nghiệp, góp phần làm sạch môi trường.
Do những đặc tính ưu việt của chế phẩm diệt côn trùng có nguồn gốc vi sinh vật
nên các chế phẩm này được ứng dụng ngày một rộng rãi hơn.
I.4 Mục đích của đề tài
Hiện nay, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học đang được sử dụng tràn
lan và việc sử dụng tùy tiện liều lượng đã gây tác động xấu tới môi trường, ảnh
hưởng đến sức khỏe của con người và sinh vật trong hệ sinh thái,… Chính vì
vậy đề tài sử dụng vi sinh vật trong sản xuất chế phẩm thuốc trừ sâu phòng
bệnh cho cây trồng với mục tiêu giới thiệu tổng quan về vi sinh vật, các đặc
điểm , cấu trúc , cơ chế tác động của chúng lên sâu bệnh,… Để từ đó phổ biến
vai trò , lợi ích của vi sinh vật trong sản xuất chế phẩm thuốc trừ sâu bảo vệ cây
trồng nhằm góp phần giải quyết vấn đề sâu bệnh hại cây trồng mà vẫn đảm bảo
cân bằng sinh thái, không gây ô nhiễm môi trường và đảm bảo sức khỏe của
con người và sinh vật. Đồng thời kêu gọi mọi người sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật có nguồn gốc sinh học thay thế cho thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa
Lớp.DH10DL - Báo cáo vi sinhmôi trường
8
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM
Khoa Môi Trường và Tài Nguyên
học để phát triển một nền nông nghiệp bền vững, an toàn và để xây dựng trái
đất xanh, sạch, đẹp.
II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VI SINH VẬT TRONG SẢN XUẤT CHẾ
PHẨM THUỐC TRỪ SÂU
II.1.Khái niệm: Thuốc trừ sâu vi sinh là những chế phẩm sinh học được sản
xuất ra từ các chủng vi sinh vật được nuôi cấy trên môi trường dinh dưỡng khác
nhau theo phương pháp thủ công, bán thủ công hoặc phương pháp lên men công
nghiệp để tạo ra những chế phẩm có chất lượng cao có khả năng phòng trừ
được các loại sâu hại cây trồng nông, lâm nghiệp.
II.2 Phân loại
-Thuốc trừ sâu vi sinh có nguồn gốc từ vi khuẩn: bao gồm vi khuẩn que bào
mầm( Bacillaceae), nấm que ruột (Enterrobacteriaceae), vi khuẩn đơn bào giả
( Pseudomonadceae). Trong các loài đó có loài chuyên kí sinh, có loài kiêm kí
sinh. Chúng được sử dụng nhiều nhất là các loài thuộc chi vi khuẩn thuộc que
bào tử mầm (Bacillus).
-Thuốc trừ sâu vi sinh có nguồn gốc từ nấm: Nấm có phạm vi kí sinh rât rộng,
chỉ riêng thống kê phạm vi của nấm bạch cương là 700 loại thuộc 149 họ 15 bộ
côn trùng, hơn 10 loài nhện. v.v…
- Thuốc trừ sâu vi sinh có nguồn gốc từ virus: Vào những năm cuối thế kỉ XX
người ta đã lợi dụng virus để khống chế sâu hại. Năm 1975 người ta đã phát
hiện chúng ký sinh trên 700 loài côn trùng và nhên u. Trong lâm nghiệp thường
sử dụng virus dạng que, virus đa diện tế bào chât (CPV), gần đây người ta đã sử
dụng cá loại virus đa diện nhân ( NPV) và virus đa diên dạng cầu (GV).
- Thuốc trừ sâu vi sinh có nguồn gốc từ xạ khuẩn.
III. MỐI QUAN HỆ GIỮA VI SINH VẬT VÀ CHẾ PHẨM THUỐC TRỪ
SÂU CÓ NGUỒN GỐC SINH HỌC.
Hiện nay người ta đã biết tới 1500 loại vi sinh vật hoặc sản phẩm của chúng có
khả năng tham gia vào công việc phòng trừ sâu bệnh, trong đó bao gồm nhiêu
nhóm vi sinh vật khác nhau như vi khuẩn, xạ khuẩn, nấm mốc,virus … Để dễ
Lớp.DH10DL - Báo cáo vi sinhmôi trường
9
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM
Khoa Môi Trường và Tài Nguyên
dàng theo dõi và nắm bắt được vai trò của vi sinh vật trong sản xuất chế phẩm
thuốc trừ sâu, chúng ta sẽ tìm hiểu về từng nhóm vi sinh vật , để từ đó sản xuất
ra từng loại chế phẩm thuốc trừ sâu phù hợp với nó.
I.1Sử dụng vi khuẩn gây bệnh côn trùng
Côn trùng chết trong tự nhiên chiếm 80-90%,trong đó hầu hết chết do vi sinh
vật,mà vi khuẩn là loài vi sinh vật chiếm đa số. Do đó, trong điều kiện tự nhiên,
vi khuẩn có tác dụng không nhỏ trong việc điều chỉnh số lượng quần thể sâu
hại. Trong đó một só quần thể vi khuẩn đã được sản xuất thành chế phẩm dùng
để phòng trừ sâu hại rừng.
Người ta đã phát hiện hàng trăm loài vi khuẩn có quan hệ với côn trùng, trong
đó có khoảng 90 loài gây bệnh.
Trong tự nhiên những loài vi khuẩn gây bệnh không phải đều có thể tạo thành
chế phẩm trừ sâu và cần có một số tính chất cơ bản về độ độc,tính ổn định, khả
năng lây lan, tác dụng nhanh,chọn lọc tốt, có thể sản xuất hàng loạt, kinh tế và
an toàn.
a) Một số loài vi khuẩn sinh bào tử điển hình có khả năng điển hình diệt sâu hại.
- Clostridium brevifaciens.
- Clostridium malacosomae.
- Bacillus cereus.
- Bacillus thuringienis.
- Bacillus popillae.
b) Một số loài vi khuẩn không sinh bào tử điển hình có khả năng diệt sâu
- Seratia marcescens
Lớp.DH10DL - Báo cáo vi sinhmôi trường
10
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM
Pseudomonas putida
Proteusmarabilis
Khoa Môi Trường và Tài Nguyên
Pseudomonas aeruginosa
Proteusvulgaris
Trong số rất nhiều loài vi khuẩn có khả năng gây bệnh cho côn trùng nói trên
thì Bacillus thuringiensis (thường được gọi tắt là Bt) là loại chủ yếu, thường
được dùng để tạo chế phẩm giết sâu hại. Có tới trên 300 loài chủng Bac.
Thuringiensis khác nhau đã được xác định.
*Vi khuẩn Bac. Thuringiensis
Vi khuẩn này được nhà côn trùng người Đức phát hiện ra năm 1911 tại Thuringi
vùng Địa Trung Hải sau khi phân lập trên loài sâu xám.Trong thập kỉ 60 của thế
Lớp.DH10DL - Báo cáo vi sinhmôi trường
11
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM
Khoa Môi Trường và Tài Nguyên
kỉ XX người ta còn phát hiện ra được nhiều biến loài trên sâu xám, sâu róm
thông, sâu xanh, … và đã tạo ra chế phẩm B.t.
Kích thước hiển vi của Bacillus thuringiensis
Đặc điểm: Tế bào Bt điển hình có dạng que, kích thước tương đối lớn so với
các vi khuẩn khác (3-6 × 0,8-1,3µm), Gram dương, có tiên mao mọc khắp cơ
thể, đứng riêng lẻ hay tạo thành chuỗi, khi tế bào trưởng thành thường xuất hiện
tế bào hình trứng và một tinh thể độc hình quả trám.
Đặc tính sinh lý của vi khuẩn Bt:
Bt sinh trưởng trong điều kiện nhiệt độ 120 – 400C, nhiệt độ thích hợp là 27 –
320C, 35 -400C sinh trưởng nhanh nhưng chóng lão hóa, nhiệt độ thấp chúng
sinh trưởng rất chậm.
pH thích hợp là 7,5, ở pH = 8,5 vẫn có thể hình thành bào mầm.
c)Một số loài sâu bị vi khuẩn Bac. thuringiensis gây chết
Lớp.DH10DL - Báo cáo vi sinhmôi trường
12
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM
Khoa Môi Trường và Tài Nguyên
Có khoảng hơn 200 loài côn trùng có thể bị vi khuẩn Bt gây chết, trong số này
đa số là các loại sâu hại cây trồng và cây rừng.
Ngài đêm hại su hào, bắp cải (Baratha brasiace)
Sâu xanh hại bông (Heliothis armigera)
Lớp.DH10DL - Báo cáo vi sinhmôi trường
13
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM
Khoa Môi Trường và Tài Nguyên
Bọ lá khoai tây (Leptinotarsa decemlineata)
Bọ xít rùa(Eurygaster integriceps)
Sâu đục thân bắp
d) Cơ chế tác động của chế phẩm vi khuẩn Bt lên côn trùng
Trong quá trình nghiên cứu cơ chế tác động diệt côn trùng của các vi khuẩn Bt,
người ta đã phát hiện ra 4 loại độc tố khác nhau do loài vi khuẩn này gây ra:
-Nội độc tố δ (delta – endotoxin) hay còn gọi là tinh thể độc.
-Ngoại độc tố β (beta – exotoxin) hay còn gọi là ngoại độc tố bền nhiệt
-Ngoại độc tố α (alpha – exotoxim) hay còn gọi là leucitinse – C
Lớp.DH10DL - Báo cáo vi sinhmôi trường
14
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM
Khoa Môi Trường và Tài Nguyên
- Độc tố tan trong nước
* Nội độc tố δ hay là tinh thể độc
- Hình thái cấu trúc của tinh thể độc : tinh thể hình quả trám, có kích thước khá
lớn (dài > 1µm, ngang > 0,5µm), chiếm tới 30% khối lượng khô của tế bào. Có
thể quan sát tinh thể khá dễ dàng dưới kính hiển vi quang học nhờ phương pháp
nhuộm thông thường.
Tinh thể độc
Bản chất hóa học của tinh thể độc: tinh thể độc có bản chất là protein,
trong đó có 2 loại amino acid chiếm tỉ lệ cao nhất là acid glutmic và acid
asparaginic, kế tới là arginine và leucine.
Lớp.DH10DL - Báo cáo vi sinhmôi trường
15
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM
Khoa Môi Trường và Tài Nguyên
Đoạn gen chứa độc tố
-Hoạt tính của tinh thể độc:
Độc tố dạng tinh thể độc bền ở nhiệt độ cao hơn so với độc tố ở dang hòa tan.
Các dạng dung môi hữu cơ như chloroform, methanol… tuy làm mất hoạt tính
của tinh thể ở dạng hòa tan nhưng lại không mất ảnh hưởng đến hoạt tính độc
của độc tố dạng tinh thể.
Tuy nhiên, cũng có một số điều kiện môi trường sau đây ảnh hưởng mạnh đến
hoạt tính của tinh thể độc:
+pH của môi trường: quá cao (pH >12) hay quá thấp (pH < 3,30 sẽ làm cho tinh
thể mất tính độc.
+Một số hóa chất gây tủa protein như HgCl 2, acid trichloroacetic cũng sẽ làm
mất hoạt tính độc của tinh thể.
Cơ chế tác động của tinh thể độc:
Sau khi côn trùng ăn phải tinh thể độc trong vòng 1-7 giờ , pH của máu - bạch
huyết của sâu sẽ tăng lên và dẫn đến tê liệt đường ruột, xoang miệng và có khi
toàn thân của sâu, làm thay đổi tính thấm của thành ruột, tổn thương hệ thống
điều hòa trao đổi chất và làm sâu chết.
Lớp.DH10DL - Báo cáo vi sinhmôi trường
16
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM
Khoa Môi Trường và Tài Nguyên
Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trên có nhiều, trong đó người ta cho là do 2
nhân tố thúc đẩy tinh thể độc thể hiện tính độc của mình:
+pH đường ruột của côn trùng: Tinh thể sẽ bị phá vỡ trong ruột của nhiều loài
côn trùng khi có pH của ruột trước và ruột giữa khá kiềm( khoảng 8,9 trở lên).
Khi tinh thể độc bị phân giải sẽ thể hiện tính độc, ví dụ gây phong bế sự dẫn
truyền thần kinh (ở loài gián Peripaneta americana). Tinh thể không bị phân giải
sẽ không gây ra tác động này. Tuy nhiên, có một số loài côn trùng, có pH
đường ruột cao hơn 8,9 gây phá vỡ tinh thể, nhưng lại không gây độc cho sâu.
+Khả năng sinh enzyme protease trong đường ruột của côn trùng: những en
zimyme này sẽ chuyển hóa dạng tiền độc tố của tinh thể thành dạng độc tố đối
với cơ thể của côn trùng.
Ở đa số các thứ trong loài vi khuẩn Bt, thành tế bào sẽ bị phân giải sau khi bào
tử và tinh thể độc được tạo thành. Khi đó bào tử và tinh thể độc sẽ phóng thích
một cách riêng rẽ vào trong môi trường. Riêng ở thứ Bac. th uringgiensis và
Finitimus ( type huyết thanh H2), bào tử và tinh thể sau khi giải phóng ra khỏi tế
bào vẫn còn dính liền nhau.
*Ngoại độc tố β hay c òn gọi là ngoại độc tố bền nhiệt:
- Rất bền với nhiệt, ở 120oC sau 15 phút vẫn còn hoạt tính độc, bền ở áp suất
cao khi khử trùng.
- phân tử lượng là 707-850 đvC,trong phân tử có chứa adenine - phosphateribose, glucose và acid allomucic.
- Ở vi khuẩn Bt có một số type huyết thanh là : H1, H4a, H4c, H5, H8, H9, H10 có
khả năng sinh ra ngoại độc tố β.
- Cơ chế tác động của ngoại độc tố β là cản trở sự tổng hợp ARN thông tin của
cơ thể sâu.
*Ngoại độc tố α hay còn gọi là leucitinase- C :
Lớp.DH10DL - Báo cáo vi sinhmôi trường
17
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM
Khoa Môi Trường và Tài Nguyên
Loại độc tố này sẽ phát huy tác dụng gây độc hại ở những côn trùng nào có độ
pH đường ruột phù hợp với độ pH hoạt động thích hợp của enzyme leucitinase
–C. Nó cũng gây nên những tổn thương ở đường ruột của côn trùng.
* Độc tố tan trong nước :
Phân tử khối lớn hơn 30000 đvC và có thành phần cấu tạo gồm các peptid và
một số aminoacid tự do. Loại độc tố này có thể gây ra những triệu chứng bệnh
lí ở côn trùng tương tự như độc tố dạng tinh thể.
I.2Sử dụng xạ khuẩn trong sản xuất chế phẩm thuốc trừ sâu
Các loại cây trồng ngoài việc chống chịu với côn trùng phá hoại còn gặp mối
hiểm hóa lớn là các bệnh do các loại vi sinh vật gây ra. Trong số các tác nhân
gây bệnh cho cây trồng thì nấm chiếm khoảng 60% và trong số các loại vi sinh
vật có khả năng đối kháng với nấm thì xạ khuẩn có khả năng đối kháng cao (40
-60%). Vì vậy, việc tìm kiếm các chủng xạ khuẩn đối kháng và các chế phẩm
kháng sinh kháng nấm gây bệnh để áp dụng vào công tác bảo vệ thực vật có
tầm quan trọng đặc biệt.
Một số dạng bào tử của xạ khuẩn
Trong số các chủng xạ khuẩn, chi Streptomyces với các loài như: Strep.
Hygroscopicus,Srep. Rurgersensis,Step. Longisporus,… được sử dụng để sản
xuất chế phẩm thuốc trừ các bệnh ở cây trồng như bệnh đạo ôn do nấm
Lớp.DH10DL - Báo cáo vi sinhmôi trường
18
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM
Khoa Môi Trường và Tài Nguyên
Pyricularia oryzae gây ra ở cây lúa, cà chua …, bệnh thối nhũn do Ffuaium
oxysporum gây ra ở cây thông …, bệnh khô vằn do nấm Rhizoctonia solani gây
ra ở cây bắp lúa…
Các chất kháng sinh do các chủng xạ khuẩn nói trên sinh ra cũng như chính bản
thân xạ khuẩn đã thỏa mãn được những tính chất cần thiết để có thể sử dụng
trong việc bảo vệ thực vật. Ngoài ra, có một đặc điểm quan trọng thể hiện tinh
ưu việt của thuốc trừ sâu là tác dụng tiêu diệt các sinh vật một cách chọn lọc:
kháng nấm mốc mạnh, kháng các nhóm vi khuẩn gram dương hơi yếu, với vi
khuẩn gram âm không thể hiện tính đối kháng…
Các chế phẩm được sản xuất dưới hai dạng: dạng nuôi cấy xạ khuẩn hay là dạng
dịch bào tử xạ khuẩn.
Phương thức sử dụng: Có thể sử dụng chế phẩm để xử lý đất trồng trước lúc
gieo hạt, cây trồng để phòng bệnh cho cây. Để trị bệnh cho cây: Xử lý cùng lúc
với gieo, ươm cây hay khi bệnh phát sinh.
II.3 Sử dụng nấm sợi gây bệnh côn trùng
Lớp.DH10DL - Báo cáo vi sinhmôi trường
19
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM
Khoa Môi Trường và Tài Nguyên
Nấm sợi: Rất nhiều loài nấm sợi có khả năng gây bệnh cho sâu hại cây trồng.
Tuy vậy cho đến nay chỉ mới có các loài sau đây mới được sử dụng để sản xuất
các loại chế phẩm nấm diệt sâu hại:
-
Aschersoria spp.
-
Beauveria basiana
-
Conidiobolus obscurus
-
Culicinomyces clavosporus
-
Metarrhizium anisopliae
-
Hirsutella thompsonu
-
Zoophthora radicans
Trong các loài trên,có một số được sử dụng phổ biến hơn và đạt hiệu quả cao
hơn để phòng trừ sâu hại cây trồng và cây rừng là các loài:
-Beauveria basiana - nấm bạch cương.
- Metarrhizium anisopliae - nấm lục cương
a) Nấm bạch cương (Beauveria basiana)
Nấm bạch cương còn gọi là nấm cứng trắng, nấm tằm vôi. Là loại thường gặp
trên nhiều loài sâu hại. Người ta phát hiện được nấm bạch cương trong trường
hợp nấm này gây bệnh làm chết hàng loạt tằm của nghề nuôi tằm. Sau đó người
ta tìm cách phân lập và nuôi cấy chúng trên môi trường nhân tạo.
Chúng có mặt trên 120 loài thuộc 45 họ 7 bộ côn trùng rừng. Nếu kể cả sâu hai
nông nghiệp chúng có thể ký sinh gần 200 loài.
Đặc điểm:
Thể sợi nấm màu trắng, dạng lông, sợi nấm mảnh có đường kính 1,5 - 2µm,
cuống bào tử mọc đơn hoặc phân nhánh. Tế bào sinh bào tử hình bình, hình ống
Lớp.DH10DL - Báo cáo vi sinhmôi trường
20
- Xem thêm -