Phần I: Trình bày lý thuyết
PHẦN 1
TRÌNH BÀY LÝ THUYẾT
SVTH: Nguyễn Phước Hậu
1
Chương I: Tìm hiểu chung về PLC
CHƯƠNG I
TÌM HIỂU CHUNG VỀ PLC
1.1
Giới thiệu PLC
PLC là viết tắt của Programmable Logic Controller, là thiết bị điều khiển lập
trình được (khả trình) cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển logic
thông qua một ngôn ngữ lập trình. Người sử dụng có thể lập trình để thực hiện một
loạt trình tự các sự kiện. Các sự kiện này được kích hoạt bởi tác nhân kích thích
(ngõ vào) tác động vào PLC hoặc qua các hoạt động có trễ như thời gian định thì
hay các sự kiện được đếm. Một khi sự kiện được kích hoạt thật sự, nó bật ON hay
OFF thiết bị điều khiển bên ngoài được gọi là thiết bị vật lý. Một bộ điều khiển lập
trình sẽ liên tục “lặp” trong chương trình do “người sử dụng lập ra” chờ tín hiệu ở
ngõ vào và xuất tín hiệu ở ngõ ra tại các thời điểm đã lập trình.
Để khắc phục những nhược điểm của bộ điều khiển dùng dây nối (bộ điều
khiển bằng relay) người ta đã chế tạo ra bộ PLC nhằm thỏa mãn các yêu cầu sau :
- Lập trình dễ dàng , ngôn ngữ lập trình dễ học.
- Gọn nhẹ, dễ dàng bảo quản , sửa chữa.
- Dung lượng bộ nhớ lớn có thể chứa được những chương trình phức tạp.
- Hoàn toàn tin cậy trong môi trường công nghiệp .
- Giao tiếp được với các thiết bị thông minh khác như: máy tính, nối mạng, các
modul mở rộng.
- Giá cả có thể cạnh tranh được.
Trong PLC, phần cứng CPU và chương trình là đơn vị cơ bản cho quá trình
điều khiển hoặc xử lý hệ thống. Chức năng mà bộ điều khiển cần thực hiện sẽ được
xác định bởi một chương trình, chương trình này được nạp sẵn vào bộ nhớ của PLC,
PLC sẽ thực hiện việc điều khiển dựa vào chương trình này. Như vậy nếu muốn
thay đổi hay mở rộng chức năng của quy trình công nghệ, ta chỉ cần thay đổi
chương trình bên trong bộ nhớ của PLC. Việc thay đổi hay mở rộng chức năng sẽ
được thực hiện một cách dể dàng mà không cần một sự can thiệp vật lý nào so với
các bộ dây nối hay relay.
1. 2
Cấu trúc, nguyên lý hoạt động của PLC
SVTH: Nguyễn Phước Hậu
2
Chương I: Tìm hiểu chung về PLC
1.2.1 Cấu trúc
Tất cả các PLC đều có thành phần chính là :
- Một bộ nhớ chương trình RAM bên trong ( có thể mở rộng thêm một số bộ
nhớ ngoài EPROM ).
- Một bộ vi xử lý có cổng giao tiếp dùng cho việc ghép nối với PLC.
- Các modul vào /ra.
Đối với các PLC lớn thường lập trình trên máy tính nhằm hỗ trợ cho việc
viết, đọc và kiểm tra chương trình. Các đơn vị lập trình nối với PLC qua cổng
RS232, RS422, RS458, …
1.2.2 Nguyên lý hoạt động của PLC
1.2.2.1
Đơn vị xử lý trung tâm
CPU điều khiển các hoạt động bên trong PLC. Bộ xử lý sẽ đọc và kiểm tra
chương trình được chứa trong bộ nhớ, sau đó sẽ thực hiện thứ tự từng lệnh trong
chương trình, sẽ đóng hay ngắt các đầu ra. Các trạng thái ngõ ra ấy được phát tới
các thiết bị liên kết để thực thi và toàn bộ các hoạt động thực thi đó đều phụ thuộc
vào chương trình điều khiển được giữ trong bộ nhớ.
1.2.2.2
Bộ nhớ
PLC thường yêu cầu bộ nhớ trong các trường hợp :
Làm bộ định thời cho các kênh trạng thái I/O.
Làm bộ đệm trạng thái các chức năng trong PLC như định thời, đếm, ghi
và các relay.
Mỗi lệnh của chương trình có một vị trí riêng trong bộ nhớ, tất cả mọi vị trí
trong bộ nhớ đều được đánh số, những số này chính là địa chỉ trong bộ nhớ .
Kích thước bộ nhớ :
Các PLC loại nhỏ có thể chứa từ 300 ÷1000 dòng lệnh tùy vào công
nghệ chế tạo .
Các PLC loại lớn có kích thước từ 1k ÷ 16k, có khả năng chứa từ 2000
÷ 16000 dòng lệnh.
Ngoài ra còn cho phép gắn thêm bộ nhớ mở rộng như RAM, EPROM.
1.2.2.3
Các ngỏ vào ra I/O
SVTH: Nguyễn Phước Hậu
3
Chương I: Tìm hiểu chung về PLC
Các đường tín hiệu từ bộ cảm biến được nối vào các modul ( các đầu vào của
PLC ), các cơ cấu chấp hành được nối với các modul ra ( các đầu ra của PLC ).
Hầu hết các PLC có điện áp hoạt động bên trong là 5V, tín hiêu xử lý là
12/24 VDC hoặc 100/240 VAC.
Mỗi đơn vị I/O có duy nhất một địa chỉ, các hiển thị trạng thái của các kênh
I/O được cung cấp bỡi các đèn led trên PLC, điều này làm cho việc kiểm tra hoạt
động nhập xuất trở nên dễ dàng và đơn giản.
Bộ xử lý đọc và xác định các trạng thái đầu vào (ON/OFF) để thực hiện việc
đóng hay ngắt mạch ở đầu ra.
1.2.3
Các hoạt động xử lý bên trong PLC
Khi một chương trình đã được nạp vào bộ nhớ của PLC, các lệnh sẽ được
lưu trong một vùng địa chỉ riêng lẻ trong bộ nhớ.
PLC có bộ đếm địa chỉ ở bên trong vi xử lý, vì vậy chương trình ở bên trong
bộ nhớ sẽ được bộ vi xử lý thực hiện một cách tuần tự từng lệnh một, từ đầu cho
đến cuối chương trình. Mỗi lần thực hiện chương trình từ đầu đến cuối được gọi là
một chu kỳ thực hiện. Thời gian thực hiện một chu kỳ tùy thuộc vào tốc độ xử lý
của PLC và độ lớn của chương trình. Một chu kỳ thực hiện bao gồm ba giai đoạn
nối tiếp nhau :
Đầu tiên, bộ xử lý đọc trạng thái của tất cả đầu vào. Phần chương trình
phục vụ công việc này có sẵn trong PLC được gọi là hệ điều hành.
Tiếp theo, bộ xử lý sẽ đọc và xử lý tuần tự từng lệnh một trong chương
trình. Trong ghi, đọc và xử lý các lệnh, bộ vi xử lý sẽ đọc tín hiệu các đầu vào và
thực hiện các phép toán logic và kết quả sau đó sẽ xác định trạng thái của các đầu
ra.
Cuối cùng, bộ vi xử lý sẽ gán các trạng thái mới cho các đầu ra tại các
modul đầu ra.
1.2.4
So sánh PLC với hệ thống điều khiển khác.
SVTH: Nguyễn Phước Hậu
4
Chương I: Tìm hiểu chung về PLC
Điều khiển
Với chức năng được lưu trữ bằng
Tiếp xúc vật lý
Bộ nhớ khả lập trình
Quy trình cứng
Quy trình mềm
Không thay
đổi được
Thay đổi
được
Liên kết cứng
Liên kết phích
cắm
Rơle, linh kiện điện tử, mạch
điện tử
Khả lập trình
tự do
Bộ nhớ thay
đổi được
RAM
EPROM
ROM
EPROM
PLC xử lý 1 bit
PLC xử lý từ ngữ
Hình 1.1: So sánh PLC với các hệ thống điều khiển khác
SVTH: Nguyễn Phước Hậu
5
Chương II: Thiết bị điều khiển lập trình S7-200
CHƯƠNG II
THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH S7 200
Thiết bị điều khiển logic khả trình PLC (Programmable Logic Control) là
thiết bị cho phép thực hiện linh hoạt các thao tác điều khiển số thông qua một ngôn
ngữ lập trình, thay cho việc phải thực hiện thuật toán đó bằng mạch số. Như vậy với
chương trình điều khiển trong mình, PLC trở thành bộ điều khiển số nhỏ gọn, dễ
dàng thay đổi thuật toán đặc biệt dễ dàng trao đổi thông tin với môi trường xung
quanh ( với các PLC hoặc máy tính).
Hình 2.1: SIMATIC S7 của Siemen
Thành phần cơ bản của S7 – 200 là khối vi xử lý CPU 212 hoặc CPU 214.
Về hình thức bên ngoài sự khác nhau của 2 loại CPU nhận biết được nhờ số đầu
vào/ra và nguồn cung cấp.
- CPU 212 có 8 cổng vào và 6 cổng ra và có khả năng mở rộng thêm bằng 2
modul mở rộng
- CPU 214 có 14 cổng vào và 10 cổng ra và có khả năng mở rộng thêm bằng 7
modul mở rộng.
2.1
Cấu trúc phần cứng của CPU 214
SVTH: Nguyễn Phước Hậu
6
Chương II: Thiết bị điều khiển lập trình S7-200
S7-200 là thiết bị điều khiển logic khả trình loại nhỏ của hãng Siemens có
cấu trúc theo kiểu modul và có các modul mở rộng. Các modul này được sử dụng
cho nhiều ứng dụng lập trình khác nhau. Thành phần cơ bản của S7-200 là khối vi
xử lý CPU-214.
Hình 2.2: Cấu trúc PLC CPU 214
2.1.1 Các thông số của CPU 214
CPU - 214 bao gồm 14 ngõ vào và 10 ngõ ra, có khả năng thêm 7 modul mở
rộng.
2.048 từ đơn (4 kbyte) thuộc miền nhớ đọc/ghi non-volatile để lưu chương
trình (vùng nhớ có giao diện với EPROM).
2.048 từ đơn (4 kbyte) thuộc kiểu đọc ghi để lưu dữ liệu, trong đó 512 từ đầu
thuộc miền non-volatile.
Tổng số ngõ vào/ra cực đại là 64 ngõ vào và 64 ngõ ra.
128 timer chia làm 3 loại theo độ phân giải khác nhau: 4 timer 1ms, 16 timer
10ms và 108 timer 100ms.
128 bộ đếm chia làm 2 loại: Chỉ đếm tiến và vừa đếm tiến vừa đếm lùi.
688 bít nhớ đặc biệt dùng để thông báo trạng thái và đặt chế độ làm việc.
Các chế độ xử lý ngắt gồm: ngắt truyền thông, ngắt theo sườn lên hoặc
xuống, ngắt thời gian, ngắt của bộ đếm tốc độ cao và ngắt truyền xung.
3 bộ đếm tốc độ cao với nhịp 2khz và 7 khz.
2 bộ phát xung nhanh cho dãy xung kiểu PTO hoặc kiểu PWM.
2 bộ điều chỉnh tương tự.
Toàn bộ vùng nhớ không bị mất dữ liệu trong khoảng thời gian 190 giờ kể từ
khi PLC bị mất nguồn cung cấp.
SVTH: Nguyễn Phước Hậu
7
Chương II: Thiết bị điều khiển lập trình S7-200
2.1.2 Các đèn báo trên S7-200 CPU 214
SF (đèn đỏ): đèn đỏ SF báo hiệu hệ thống bị hỏng.
Run (đèn xanh): đèn xanh run chỉ định PLC đang ở chế độ làm việc và thực
hiện chương trình được nạp vào trong máy.
Stop (đèn vàng): đèn vàng stop chỉ định rằng PLC đang ở chế độ dừng
chương trình và đang thực hiện lại.
Ix.x (đèn xanh): đèn xanh ở cổng vào báo hiệu trạng thái tức thời của cổng.
Đèn này báo hiệu trạng thái của tín hiệu theo giá trị logic của công tắc.
Qx.x (đèn xanh): đèn xanh ở cổng ra báo hiệu trạng thái tức thời của cổng.
Đèn này báo hiệu trạng thái của tín hiệu theo giá trị logic của cổng.
2.1.3 Chế độ làm việc
PLC có 3 chế độ làm việc:
Run: cho phép PLC thực hiện chương trình từng bộ nhớ, PLC sẽ chuyển từ
run sang stop nếu trong máy có sự cố hoặc trong chương trình gặp lệnh stop.
Stop: cưỡng bức PLC dừng chương trình đang chạy và chuyển sang chế độ
stop.
Term: cho phép máy lập trình tự quyết định chế độ hoạt động cho PLC hoặc
run hoặc stop.
2.1.4 Cổng truyền thông
S7-200 sử dụng cổng truyền thông nối tiếp RS485 với phích nối 9 chân để
phục vụ cho việc ghép nối với thiết bị lập trình hoặc với các trạm PLC khác.
Ghép nối S7-200 với máy tính PC qua cổng RS232 cần có cáp nối PC/PPI
với bộ chuyển đổi RS232/RS485.
SVTH: Nguyễn Phước Hậu
8
Chương II: Thiết bị điều khiển lập trình S7-200
chân
·····
····
5
3
4
9
8
2
7
1
6
1
2
3
4
5
6
7
8
9
giải thích
Đất
24 VDC
Truyền và nhận dữ liệu
Không sử dụng
Đất
5 VDC (điện trở trong 100Ω)
24 VDC (120 mA tối đa)
Truyền và nhận dữ liệu
Không sử dụng
Hình 2.3: Cổng truyền thông
Hình 2.4: Sơ đồ kết nối truyền thông cho PLC S7-200
2.1.5 Cáp truyền thông cho PLC S7-200
Do PLC thông qua liên kết RS485 nhưng máy tính chỉ có RS232 nên phải
dùng cáp chuyển đổi. Quá trình chuyển đổi được thực hiện qua các bước:
- Đặt tốc độ truyền cho cáp PC/PCI, có hai tốc độ truyền là 9600 baud và
19200 baud
- Nối đầu cáp phía PC (RS232) vào cổng COM1 hoặc COM2 của máy tính.
SVTH: Nguyễn Phước Hậu
9
Chương II: Thiết bị điều khiển lập trình S7-200
- Nối đầu còn lại của cáp PC/PCI (RS485) vào cổng giao tiếp của CPU S7200.
2.2
Cấu trúc bộ nhớ
Bộ nhớ S7-200 được chia thành 4 vùng với 1 tụ có nhiệm vụ duy trì dữ liệu
trong một khoảng thời gian nhất định khi mất nguồn. Bộ nhớ S7-200 có tính năng
động cao, đọc, ghi được trong toàn vùng, loại trừ các bit nhớ đặc biệt SM (special
memory) chỉ có thể truy nhập để đọc.
Chương trình
Chương trình
Tham số
Tham số
Tham số
Dữ liệu
Dữ liệu
Dữ liệu
Vùng đối tượng
EPROM
Chương trình
Miền nhớ ngoài
Hình 2.5: Cấu trúc bộ nhớ bên trong và ngoài của S7-200
Vùng chương trình
Là nguồn nhớ được sử dụng để lưu giữ các lệnh chương trình. Vùng này
thuộc kiểu non-volatile đọc/ghi được.
Vùng tham số
Là miền lưu giữ các tham số như: từ khóa, địa chỉ trạm… . Cũng giống như
vùng chương trình, thuộc kiểu non-volatile đọc/ghi được.
Vùng dữ liệu
Là miền nhớ động được sử dụng để cất giữ các dữ liệu của chương trình. Nó
có thể được truy cập theo từng bít, từng byte, từng từ đơn (w-word) hoặc theo từ
kép (dw_ double word), vùng dữ liệu được chia thành những miền nhớ nhỏ với các
SVTH: Nguyễn Phước Hậu
10
Chương II: Thiết bị điều khiển lập trình S7-200
công dụng khác nhau. Chúng được ký hiệu bằng chữ cái đầu theo từ tiếng anh, đặc
trưng cho công dụng riêng của chúng như sau:
V : Variable memory.
I : Input image register.
O : Output image regiter.
M : Internal memory bits.
SM : Special memory bits.
Tất cả các miền này đều có thể truy nhập theo từng bít, từng byte, từng từ
(word) hoặc từ kép (double word).
Vùng đối tượng
Bao gồm các thanh ghi timer, bộ đếm tốc độ cao, bộ đệm vào ra, thanh ghi
AC. Vùng này không thuộc kiểu non-volatile nên đọc/ghi được .
2.3
Mở rộng cổng vào ra
CPU 214 cho phép mở rộng nhiều nhất 7 modul (bao gồm modul số và modul
tương tự). Có thể mở rộng cổng vào, ra của PLC bằng cách ghép nối thêm vào nó
các modul mở rộng về phía bên phải của CPU, làm thành một móc xích. Địa chỉ của
các vị trí của các modul được xác định cùng kiểu. Ví dụ như một modul cổng ra
không thể gán địa chỉ của một modul cổng vào, cũng như một modul tương tự
không thể có địa chỉ như một modul số và ngược lại.
Các modul mở rộng số hay tương tự đều chiếm chổ trong bộ đệm, tương tự
với số đầu vào/ra của modul .
PLC
Modul kết nối
Caple kết nối
Hình 2.6: Kết nối modul với PLC
SVTH: Nguyễn Phước Hậu
11
Chương II: Thiết bị điều khiển lập trình S7-200
Sau đây là địa chỉ của một số modul mở rộng trên CPU 214
Modul 0
4vào/4a
CPU 214
I0.0
I0.1
I0.2
I0.3
I0.4
I0.5
I0.6
I0.7
I1.0
I1.1
I1.2
I1.3
I1.4
I1.5
Q0.0
Q0.1
Q0.2
Q0.3
Q0.4
Q0.5
Q0.6
Q0.7
Q1.0
Q1.1
Modul 1 8
vào
I2.0
I2.1
I2.2
I2.3
Q2.0
Q2.1
Q2.2
Q2.3
Modul 2
3vào/1a
analog
I3.0
I3.1
I3.2
I3.3
I3.4
I3.5
I3.6
I3.7
AIW 0
AIW 2
AIW 4
AQW 0
Modul 3
8 ra
Modul 4
3vào/1ra
Q3.0
Q3.1
Q3.2
Q3.3
Q3.4
Q3.5
Q3.6
Q3.7
AIW8
AIW12
AQW 4
Bảng 2.1: Địa chỉ của một số modul mở rộng trên CPU 214
2.4
Cấu trúc chương trình của S7-200
Có thể được lập trình cho PLC S7-200 bằng cách sử dụng một trong các phần
mềm :
Step 7 – micro / dos
Step 7 – micro / win
2.4.1 Thực hiện chương trình của S7-200
PLC thực hiện chương trình theo chu kỳ lặp. Mỗi vòng lặp được gọi là vòng
quét (scan). Mỗi vòng quét được bắt đầu bằng giai đoạn đọc các dữ liệu từ các cổng
vào vùng bộ đệm ảo, tiếp theo là giai đoạn thực hiện chương trình. Trong từng vòng
quét, chương trình được thực hiện bằng lệnh đầu tiên và kết thúc tại lệnh kết thúc
MEND. Sau giai đoạn thực hiện chương trình là giai đoạn truyền thông nội bộ và
SVTH: Nguyễn Phước Hậu
12
Chương II: Thiết bị điều khiển lập trình S7-200
kiểm lỗi. Vòng quét được kết thúc bằng giai đoạn chuyển các nội dung của bộ đệm
ảo tới các cổng ra.
4. Chuyển dữ liệu từ bộ
đệm ảo ra ngoại vi
1. Nhập dữ liệu từ
ngoại vi vào
2.Thực hiện
chương trình
. 3. Truyền thông và
tự kiểm tra lỗi
Hình 2.7: Vòng quét trong S7-200
Khi gặp lệnh vào/ra ngay lập tức hệ thống sẽ cho dừng mọi công việc khác,
ngay cả chương trình xử lý ngắt để thực hiện lệnh này trực tiếp với cổng vào và ra.
Nếu sử dụng các chế độ ngắt chương trình tương ứng với từng tín hiệu ngắt
được soạn thảo và cài đặt như một bộ phận của chương trình. Chương trình xử lý
ngắt chỉ được thực hiện trong vòng quét khi xuất hiện tín hiệu báo ngắt và có thể
xảy ra ở bất cứ điểm nào trong vòng quét.
2.4.2 Các toán hạng lập trình cơ bản
I : dùng để chỉ ngõ vào vật lý nối trực tiếp vào PLC.
Q : dùng để chỉ ngõ ra vật lý nối trực tiếp từ PLC.
T : dùng để xác định phần tử định thời có trong PLC.
C : dùng để xác định phần tử đếm có trong PLC.
M và S : dùng như các cờ hoạt động như bên trong PLC.
Tất cả các phần tử (toán hạng) trên có hai trạng thái ON hoặc OFF (1 hoặc 0).
2.5
Ngôn ngữ lập trình của S7-200 CPU 214
2.5.1 Phương pháp lập trình
S7-200 biểu diễn một mạch logic cứng bằng một dãy các lệnh lập trình.
Chương trình bao gồm một dãy các tập lệnh. S7-200 thực hiện chương trình bắt
đầu từ lệnh lập trình đầu tiên và kết thúc ở lập trình cuối trong một vòng quét.
SVTH: Nguyễn Phước Hậu
13
Chương II: Thiết bị điều khiển lập trình S7-200
Cách lập trình cho S7-200 nói riêng và cho các PLC nói chung dựa trên ba
phương pháp cơ bản.
- Phương pháp hình thang (ladder, viết tắt là LAD).
- Phương pháp liệt kê lệnh (statement list, viết tắt là STL).
- Phương pháp lập trình theo biểu đồ khối FBD (Function block diagram):
Nếu có một chương trình viết dưới dạng LAD, thiết bị lập trình sẽ tự động
tạo ra một chương trình theo dạng STL tương ứng. Ngược lại không phải mọi
chương trình viết dưới dạng STL đều có thể chuyển sang được dạng LAD.
Phương pháp hình thang (LAD): LAD là một ngôn ngữ lập trình bằng đồ
họa, những thành phần cơ bản dùng trong LAD tương ứng với các thành phần của
bảng điều khiển bằng rơle. Trong chương trình LAD, các phần tử cơ bản dùng để
biểu diễn lệnh logic như sau:
Tiếp điểm: Là biểu tượng mô tả các tiếp điểm của rơle.
Tiếp điểm thường mở:
Tiếp điểm thường đóng:
Cuộn dây (coil):
cấp cho rơ le.
mô tả rơle được mắc theo chiều dòng điện cung
Hộp (box): Là biểu tượng mô tả các hàm khác nhau, nó làm việc khi có dòng
điện chạy đến hộp. Những dạng hàm thường được biểu diễn bằng hộp là các bộ thời
gian (timer), bộ đếm (counter) và các hàm toán học.
Ví dụ:
Hình 2.8: Ví dụ phương pháp lập trình LAD
Phương pháp liệt kê lệnh (STL): Là phương pháp thể hiện chương trình
dưới dạng tập hợp các câu lệnh. Mỗi câu lệnh trong chương trình, kể cả những lệnh
hình thức biểu diễn một chức năng của PLC.
SVTH: Nguyễn Phước Hậu
14
Chương II: Thiết bị điều khiển lập trình S7-200
Ví dụ:
LD
A
LDN
A
OLD
=
I0.0
I0.1
I0.2
I0.3
Q0.0
Để tạo ra một chương trình dạng STL, người lập trình cần phải hiểu rõ
phương thức sử dụng 9 bit ngăn xếp logic của CPU S7-200. Ngăn xếp là một khối 9
bit chồng lên nhau, tất cả các thuật toán liên quan đến ngăn xếp đều chỉ làm việc với
bit đầu tiên hoặc với bit thứ 2 của ngăn xếp. Giá trị logic mới đều có thể được gửi
(hoặc có thể được nối thêm ) vào ngăn xếp khi có yêu cầu phối hợp hai bit đầu của
ngăn xếp thì ngăn xếp sẽ được kéo lên một bit.
S0
Stack 0: bit đầu tiên hay bit trên cùng của ngăn xếp
S1
Stack 1: bit thứ hai của năn xếp
S2
Stack 2: bit thứ ba của ngăn xếp
S3
Stack 3: bit thứ tư của ngăn xếp
S4
Stack 4: bit thứ năm của ngăn xếp
S5
Stack 5: bit thứ sáu của ngăn xếp
S6
Stack 6: bit thứ bảy của ngăn xếp
S7
Stack 7: bit thứ bảy của ngăn xếp
S8
Stack 9: bit thứ tám của ngăn xếp
Hình 2.9: Cấu trúc của một ngăn xếp
Phương pháp lập trình theo biểu đồ khối FBD:
STEP7 Micro/Win32 cho phép tạo ra các lệnh như các hộp logic giống với
các biểu đồ cổng chung. Trong FBD không có tiếp điểm và cuộn dây như của dạng
LAD, nhưng có các lệnh tương đương xuất phát như các hộp lệnh. Logic của
chương trình nhận được từ sự liên kết giữa các hộp lệnh.
SVTH: Nguyễn Phước Hậu
15
Chương II: Thiết bị điều khiển lập trình S7-200
Ví dụ:
Hình 2.10: Ví dụ phương pháp lập trình FBD
2.5.2 Các toán hạng và giới hạn cho phép của CPU 214
Phương pháp truy nhập
Truy nhập bit (địa chỉ byte,
chỉ số bit)
Giới hạn cho phép của các toán hạng
V ( 0.0 4095.7)
I (0.0 7.7)
Q ( 0.0 7.7)
M ( 0.0 31.7)
SM ( 0.0 85.7)
Truy nhập bit
T
(0 127)
C
(0 127)
VB
(0 4.095)
IB
(0 7)
MB
(0 31).
SMB (0 85)
AC (0 3)
hằng số
Truy nhập từ đơn
VW (0 4094)
T
(0 127)
C
(0 127)
IW
(0 6)
QW (0 6)
MW (0 30)
SMW (0 84)
AC
(0 3)
SVTH: Nguyễn Phước Hậu
16
Chương II: Thiết bị điều khiển lập trình S7-200
AIW (0 30)
AQW (0 30)
hằng số
Truy nhập từ kép
VD (0 4092)
ID
(0 4)
QD
(0 4)
MD (0 28)
SMD (0 82)
AC
(0 3)
HC (0 2)
hằng số.
Bảng 2.2: Các toán hạng và giới hạn cho phép của CPU 214
2.6
Một số lệnh cơ bản dùng trong lập trình
2.6.1 Các lệnh vào, ra
Lệnh LD, LDN trong LAD như sau:
LAD
Mô tả
N
Tiếp điểm thường mở sẽ được
đóng nếu n = 1.
LDN N
Tiếp điểm thường đóng sẽ mở
khi n = 1.
LDI N
Tiếp điểm thường mở sẽ đóng
tức thời khi n = 1
LDNI N
Tiếp điểm thường đóng sẽ mở
tức thời khi n = 1
LD
Toán hạng
N: I, Q, M, SM, T, C, V
N: I
Bảng 2.3: Mô tả lệnh LD, LDN trong LAD
SVTH: Nguyễn Phước Hậu
17
Chương II: Thiết bị điều khiển lập trình S7-200
Lệnh Output
LAD
Mô tả
Cuộn dây đầu ra ở trạng N: I, Q, M, SM, T, C, V
thái kích thích khi có dòng (bít)
điều khiển đi qua.
n
( )
n
(
Toán hạng
)
Cuộn dây đầu ra được kích N: Q (bít)
thích tức thời khi có dòng
điều khiển đi qua.
Bảng 2.4: Mô tả lệnh Output bằng LAD
2.6.2 Lệnh ghi/xóa giá trị cho tiếp điểm
Set (S) và Reset (R):
Lệnh dùng để đóng và ngắt các điểm gián đoạn đã được thiết kế. Trong LAD,
lệnh điều khiển dòng điện đóng hoặc ngắt các cuộn dây đầu ra. Khi dòng điều khiển
đến các cuộc dây thì các cuộn dây đóng hoặc mở các tiếp điểm (hoặc một dãy các
tiếp điểm).
LAD
N
(S)
N
(R)
N
( SI )
Mô tả
Toán hạng
Đóng một mảng gồm N các S bit: I, Q, M, SM, T, C,
tiếp điểm kể từ S bit.
V
N (byte): IB, QB, MB,
SMB, VB,AC, hằng số,
Đóng một mảng gồm n các *VD, *AC
tiếp điểm kể từ S bit. Nếu S
bit lại chỉ vào timer hoặc
counter thì lệnh sẽ xóa bít đầu
ra của timer / counter đó.
Đóng tức thời một mảng gồm S bit: Q
N các tiếp điểm kể từ S bit.
N (byte): IB, QB, MB,
SMB, VB,AC, hằng số,
SVTH: Nguyễn Phước Hậu
18
Chương II: Thiết bị điều khiển lập trình S7-200
Ngắt tức thời một mảng gồm *VD, *AC
N các tiếp điểm kể từ địa chỉ
S bit.
N
( RI )
Bảng 2.5: Mô tả bằng lệnh Set và Reset trong LAD
2.6.3 Các lệnh tiếp điểm đặc biệt:
Có thể dùng các lệnh tiếp điểm đặc biệt để phát hiện sự chuyển tiếp trạng
thái của xung (sườn xung) và đảo lại trạng thái của dòng cung cấp (giá trị của đỉnh
ngăn xếp). LAD sử dụng các tiếp điểm đặc biệt để tác động vào dòng cung cấp. Các
tiếp điểm đặc biệt không có toán hạng riêng của chính chúng và vì thế phải đặt
chúng vào vị trí phía trước của cuộn dây hoặc hộp đầu ra. Tiếp điểm chuyển tiếp
dương/âm có nhu cầu về bộ nhớ, nên đối với CPU 214 là 256 lệnh.
LAD
Mô tả
NOT
P
N
Toán hạng
Tiếp điểm đảo trạng thái của dòng
cung cấp. Nếu dòng cung cấp có tiếp
điểm đảo thì nó bị ngắt mạch, nếu
không có tiếp điểm đảo thì nó thông
mạch.
Không có
Tiếp điểm chuyển đổi dương cho phép
dòng cung cấp thông mạch trong một
vòng quét khi sườn xung điều khiển
chuyển từ 0 lên 1
Không có
Tiếp điểm chuyển đổi âm cho phép
dòng cung cấp thông mạch trong một
vòng quét khi sườn xung điều khiển
chuyển từ 1 xuống 0.
Không có
Bảng 2.6: Mô tả lệnh các lệnh tiếp điểm đặc biệt
2.6.4 Các lệnh so sánh
SVTH: Nguyễn Phước Hậu
19
Chương II: Thiết bị điều khiển lập trình S7-200
Khi lập trình, nếu có các quyết định về điều khiển được thực hiện dựa trên
kết quả của việc so sánh thì có thể sử dụng lệnh so sánh cho byte, từ hay từ kép của
S7-200.
LAD sử dụng lệnh so sánh để so sánh các giá trị của byte, từ và từ kép (giá trị
thực hoặc nguyên). Những lệnh so sánh thường là so sánh nhỏ hơn hoặc bằng (<=);
so sánh bằng (=) và so sánh lớn hơn hoặc bằng (> =).
Khi so sánh giá trị của byte thì không cần phải để ý đến dấu của toán hạng.
Ngược lại khi so sánh các từ hoặc từ kép với nhau thì phải để ý đến dấu của toán
hạng, ngược lại khi so sánh các từ hoặc từ kép với nhau thì phải để ý đến dấu của
toán hạng là bít cao nhất trong từ hoặc từ kép.
LAD
n1
n2
==B
n1
n2
==I
n1
n2
==D
n1
Mô tả
Toán hạng
Tiếp điểm đóng khi
n1 = n2
B = byte
I = integer
D = double integer
R = real
n1, n2 (byte) : VB ,
IB , QB, MB, SMB ,
AC , CONST , *VD*,
AC
Tiếp điểm đóng khi
n1 > n2
B = byte
I = integer
D = double integer
R = real
n1, n2 (từ): VW, T, C,
IW,
QW,
MW,
SMW,AC, AIW,
Hằng số, *VD, *AC
n2
==R
n1
n2
>=B
n1
n2
>=I
n1
n2
>=D
n1
n2
>=R
SVTH: Nguyễn Phước Hậu
20
- Xem thêm -