MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................1
CHƯƠNG I:..................................................................................................................5
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ PHƯƠNG
PHÁP PHÂN TÍCH KỸ THUẬT..................................................................................5
I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM..................5
1. Định nghĩa thị trường chứng khoán................................................................5
2. Vai trò của thị trường chứng khoán...............................................................6
3. Lịch sử phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam.............................7
3.1. Sự ra đời của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội..........................7
3.2. Sự phát triển về số loại cổ phiếu niêm yết, số loại trái phiếu, số công ty
chứng khoán và số lượng tài khoản nhà đầu tư...................................................9
3.2.1. Số loại cổ phiếu niêm yết.......................................................................9
3.2.2. Số lượng công ty chứng khoán.............................................................12
3.2.3. Số loại trái phiếu.................................................................................12
3.2.4. Số lượng tài khoản nhà đầu tư chứng khoán.......................................12
3.3. Diễn biến chỉ số VN-Index và HNX- Index giai đoạn 2001-2010...............13
3.4. Giá trị vốn hóa thị trường..........................................................................17
3.4.1. Giá trị vốn hóa thị trường của công ty.................................................17
3.4.2. Tổng giá trị vốn hóa toàn thị trường....................................................17
3.5. Quy mô giao dịch........................................................................................21
3.5.1. Khối lượng giao dịch...........................................................................21
3.5.2. Giá trị giao dịch..................................................................................22
3.6. Những thử thách đối với thị trường chứng khoán Việt Nam.......................26
3.6.1. Thiếu tính minh bạch...........................................................................26
1
3.6.2. Rủi ro chính sách.................................................................................26
3.6.3.Tình trạng “làm giá”............................................................................26
3.6.4. Rủi ro hệ thống....................................................................................27
3.6.5. Sản phẩm tài chính nghèo nàn.............................................................27
3.6.6. Trình độ chuyên môn và nhận thức của các bên liên quan chưa cao...27
II. TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT.................................................28
1. Định nghĩa........................................................................................................28
2. So sánh quan điểm của các trường phái phân tích cơ bản, phân tích kỹ
thuật và lý thuyết thị trường hiệu quả...............................................................28
2.1. Quan điểm xunh quanh đối tượng phản ánh của giá chứng khoán.............29
2.2. Quan điểm xung quanh tốc độ phản ánh thông tin của giá chứng khoán.. .29
2.3. Quan điểm xung quanh phương pháp đầu tư..............................................30
2.4. Quan điểm xung quanh khả năng dự đoán giá tương lai của chứng khoán 32
3. Học thuyết Dow...............................................................................................33
4. Tình hình ứng dụng phân tích kỹ thuật trên thế giới...................................35
4.1. PTKT là phương pháp phân tích quan trọng nhất nếu khung thời gian phân
tích ngắn............................................................................................................35
4.2. Những nhà phân tích kỹ thuật là những người có kinh nghiệm, có kiến thức
........................................................................................................................... 38
4.3. Công ty nhỏ có xu hướng sử dụng PTKT nhiều hơn công ty lớn.................38
4.4. Đa số các nhà quản lý quỹ cho rằng giá bị ảnh hưởng bởi tâm lý.............38
CHƯƠNG II: ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KỸ THUẬT PHÂN
TÍCH THÔNG TIN TÀI CHÍNH TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM............................................................................................................................. 39
I. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
PHÙ HỢP VỚI VIỆC SỬ DỤNG PHÂN TÍCH KỸ THUẬT.............................39
1. Những bất lợi khi sử dụng phương pháp phân tích cơ bản và lý thuyết thị
trường hiệu quả...................................................................................................39
2
2. Những điểm thuận lợi cho việc ứng dụng phương pháp phân tích kỹ thuật
.............................................................................................................................. 41
3. Những vấn đề nan giải khi ứng dụng phương pháp phân tích kỹ thuật.....42
II. PHƯƠNG PHÁP ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH KỸ THUẬT TRONG PHÂN
TÍCH THÔNG TIN TÀI CHÍNH TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM..............................................................................................................45
1. Mục đích phân tích..........................................................................................45
2. Đối tượng phân tích.........................................................................................46
3. Mốc thời gian phân tích..................................................................................47
4. Phương pháp phân tích...................................................................................47
4.1. Phương pháp mua và nắm giữ....................................................................47
4.2. Phương pháp phân tích kỹ thuật.................................................................48
5. Giả thiết phân tích...........................................................................................51
6. Dữ liệu, phần mềm và loại đồ thị sử dụng.....................................................54
7. Phương pháp đánh giá....................................................................................55
7.1. Đánh giá tính hiệu quả của phương pháp phân tích kỹ thuật.....................55
7.2. Đánh giá tính chính xác của tín hiệu mua bán do phương pháp phân tích kỹ
thuật đưa ra.......................................................................................................56
7.3. Đánh giá tính mạnh, yếu của xu hướng thị trường chứng khoán................56
III. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH..................................................................................57
CHƯƠNG III: BIỆN PHÁP NÂNG CAO TÍNH HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT............................................................................................60
I. KẾT LUẬN VỀ TÍNH HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KỸ
THUẬT.................................................................................................................... 60
1. Phương pháp phân tích kỹ thuật không phải luôn hiệu quả trong mọi tình
huống....................................................................................................................60
2. Từng chỉ báo phân tích kỹ thuật hiệu quả trong tình huống này nhưng lại
kém hiệu quả trong tình huống khác.................................................................61
3
3. Đồ thị phân tích kỹ thuật đưa ra cả tín hiệu đúng và cả những tín hiệu sai
.............................................................................................................................. 62
II. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG TÍN HIỆU SAI...........................................62
1. Đối với MA.......................................................................................................62
2. Đối với RSI.......................................................................................................66
3. Đối với Stochastic............................................................................................68
III. BIỆN PHÁP NÂNG CAO TÍNH HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP PHÂN
TÍCH KỸ THUẬT..................................................................................................70
1. Stochastic là phương pháp hiệu quả được ưu tiên sử dụng khi tín hiệu mà
nó đưa ra không ngược với xu hướng thị trường.............................................70
2. Không nên mua cổ phiếu khi thị trường đang giảm mạnh dù cho chỉ báo có
đưa ra tín hiệu.....................................................................................................74
3. Gắn việc sử dụng chỉ báo và các phương pháp khác của phương pháp phân
tích kỹ thuật.........................................................................................................75
4. Kết hợp với PTCB...........................................................................................75
5. Có hành động sửa chữa kịp thời khi có chiến lược đầu tư sai.....................76
KẾT LUẬN..................................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................78
PHỤ LỤC.....................................................................................................................80
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
1. Danh mục các bảng:
Bảng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Tên bảng
Trang
Năm thành lập, tên quốc tế và tên viết tắt của HOSE VÀ 8
HNX
Năm thành lập và hình thức sở hữu của một số sàn chứng 8
khoán trên thế giới và khu vực Đông Nam Á
Số loại cổ phiếu niêm yết của HOSE và một số sàn chứng 10
khoán trong khu vực năm 2009
So sánh số tài khoản đầu tư trong năm 2009 giữa HOSE và 13
SET
Toàn cảnh các thị trường chứng khoán thế giới 2008
15
Tổng giá trị vốn hóa thị trường của một số TTCK trên thế 21
giới năm 2009
So sánh tổng giá trị vốn hóa thị trường của HOSE và một 21
số sàn chứng khoán trong khu vực Đông Nam Á năm 2009
Tổng giá trị giao dịch của HOSE so với một số sàn chứng 23
khoán trong khu vực Đông Nam Á năm 2009
Tổng khối lượng giao dịch trên sàn HOSE giai đoạn 2000- 24
2010
Tổng giá trị giao dịch trên sàn HOSE giai đoạn 2000-2010
25
So sánh phương pháp phân tích cơ bản và 31
phương pháp phân tích kỹ thuật
5
12
13
14
15
16
17
Định nghĩa, công thức và đặc điểm của MA, RSI và 49
Stochastic
Thời điểm các chỉ báo MA, RSI và Stochastic đưa ra tín 53
hiệu mua và bán
Kết quả phân tích
59
Những tín hiệu mua-bán Stochastic (9,3,3) đưa ra không 72
được giao dịch
Những tín hiệu mua-bán Stochastic (20,3,3) không được 72
giao dịch
Lợi nhuận do phương pháp Stochastic mang lại khi loại bỏ 73
tín hiệu ngược với xu hướng thị trường
2. Danh mục các biểu đồ
Biểu
đồ
Tên biểu đồ
Trang
Số lượng cổ phiếu, trái phiếu, số công ty chứng khoán và số
1
lượng tài khoản nhà đầu tư sàn HOSE (hình ở trên) và
11
2
3
HNX (hình ở dưới)
Diễn biến chỉ số VN-Index giai đoạn 1/2001 đến 4/2011
Diễn biến chỉ số HNX-Index (2005-2010)
Tổng giá trị vốn hóa thị trường của HOSE giai đoạn 2000-
14
17
4
5
2009
Phân phối lũy kế mức độ sử dụng của phương
pháp PTKT
Mức độ sử dụng phương pháp PTKT, PTCB và
20
36
6
phân tích dòng tiền qua trong các khung thời
37
7
8
gian dự đoán khác nhau
Tín hiệu sai của phương pháp PTKT
57
44
Mô
6
hình
thị
trườn
g tăng
mạnh,
tăng
yếu
và đi
ngang
9
10
11
12
Tín hiệu sai của MA
Tín hiệu sai của RSI
Tín hiệu sai của Stochastic
Tín hiệu mua bán Stochastic đưa ra ngược với xu hướng
của thị trường
7
65
67
69
74
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CAPM (Capital Asset Pricing Model): Mô hình định giá tài sản vốn
CTCK: Công ty chứng khoán
IMF (International Monetary Fund): Quỹ tiền tệ quốc tế
GDP (Gross Dosmestic Product): Tổng sản phẩm quốc nội
HOSE: Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
HNX: Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
MA (Moving Average): Trung bình động
NYSE (New York Stock Exchange): Sàn Giao dịch chứng khoán New York
OTC (Over the counter): Thị trường giao dịch qua quầy
PTKT: Phân tích kỹ thuật
PTCB: Phân tích cơ bản
RSI (Relative Strength Index): Chỉ số sức mạnh tương đối
SET (Stock Exchange of Thailand): Sàn Giao dịch chứng khoán Thái Lan
TTCK: Thị trường chứng khoán
TTGDCK: Trung tâm Giao dịch Chứng Khoán
UBCKNN: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
8
UPCOM (Unlisted Public Company Market) Thị trường giao dịch cổ phiếu của
công ty đại chúng chưa niêm yết
VCCI (The Vietnam Chamber of Commerce &Industry): Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam
9
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua chặng đường hơn 10 năm phát triển, thị trường chứng khoán Việt
Nam đã bước đầu có những thành công đáng khích lệ và thu hút ngày càng nhiều
những nhà đầu tư trong và ngoài nước. Trong đó, số lượng nhà đầu tư, nhân
viên, chuyên viên sử dụng các phương pháp phân tích đầu tư cổ phiếu để tiến
hành giao dịch cũng ngày một tăng lên.
Phương pháp phân tích kỹ thuật cùng với phương pháp phân tích cơ bản là
những phương pháp phân tích đầu tư chứng khoán phổ biến trên các thị trường
chứng khoán từ hàng thế kỷ nay. Cả hai trường phái phân tích này đều đang
được các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam sử dụng. Bên cạnh
đó, phương pháp phân tích kỹ thuật ngày càng được ứng dụng một cách rộng rãi.
Tuy nhiên, tính hiệu quả và tính đúng đắn khi ứng dụng phương pháp
phân tích kỹ thuật trong phân tích đầu tư chứng khoán hiện còn là vấn đề được
giới học giả, các chuyên gia và nhà đầu tư bàn luận. Vì thế, phương pháp phân
tích kỹ thuật cần phải được ứng dụng và nghiên cứu một cách cụ thể nhằm xác
định tính hiệu quả của nó khi sử dụng trên thị trường chứng khoán Việt Nam, tìm
ra những ưu điểm và nhược điểm của nó. Qua đó, nhà đầu tư, doanh nghiệp và
các cơ quan quản lý có thể nhìn nhận đúng hơn về phương pháp này, về thị
trường chứng khoán Việt Nam và đưa ra những quyết định chính xác hơn.
Và cũng chính vì những lý do đó mà em đã chọn đề tài: “Ứng dụng phân
tích kỹ thuật trong việc phân tích thông tin tài chính trên thị trường chứng
khoán Việt Nam” nhằm xác định tính hiệu quả của phương pháp phân tích kỹ
thuật và đề ra biện pháp nâng cao tính hiệu quả của phương pháp này.
1
2. Mục đích nghiên cứu
Với lý do đó, bài khóa luận tập hướng đến đánh giá tính hiệu quả của phân
tích kỹ thuật khi ứng dụng nó với dữ liệu thông tin tài chính trên thị trường
chứng khoán Việt Nam, tìm ra những nhược điểm của phân tích kỹ thuật sau khi
ứng dụng, từ đó đề ra biện pháp khắc phục các nhược điểm và bổ sung về mặt lý
luận cho phương pháp này.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu tính hiệu quả của việc ứng dụng phương pháp
phân tích kỹ thuật trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Có 5 nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể được đưa ra. Thứ nhất, khái quát đặc điểm của thị trường chứng
khoán Việt Nam qua chặng đường 10 năm phát triển. Thứ hai, khái quát các
quan điểm ủng hộ và phản đối phân tích kỹ thuật. Thứ ba, xây dựng cách thức
ứng dụng phân tích kỹ thuật để phân tích trong bài khóa luận. Thứ tư, ứng dụng
phân tích kỹ thuật phân tích thông tin tài chính trên thị trường một cách khách
quan. Thứ năm, đánh giá tính hiệu quả, ưu điểm, nhược điểm của phân tích kỹ
thuật. Và cuối cùng, đề xuất biện pháp khắc phục những nhược điểm của phân
tích kỹ thuật
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu vì thế là đặc điểm của thị trường chứng khoán Việt
Nam và chỉ số VN-Index thông qua các dữ liệu, số liệu và thông tin thu thập
được.
5. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề lý luận, phân tích thực trạng, ứng
dụng phân tích trên số liệu thực tế, đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện
phương pháp phân tích kỹ thuật
2
Về thời gian: Bài khóa luận đã sử dụng dữ liệu về thị trường chứng khoán
Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2010 để phân tích thực trạng thị trường; dữ liệu
về thị trường chứng khoán thế giới và trong khu vực từ 2008-2010 để so sánh
tương quan với thị trường chứng khoán Việt Nam, dữ liệu quá khứ của chỉ số
Vn-Index từ năm 2006 đến năm 2010 để làm dữ liệu phân tích của phân tích kỹ
thuật.
5. Phương pháp nghiên cứu
Bài khóa luận chủ yếu sử dụng 3 phương pháp sau:
Phương pháp thống kê: thu thập số liệu từ các Sở Giao dịch chứng khoán
trong và ngoài nước, Quỹ tiền tệ quốc tế, Phòng Thương Mại và Công Nghiệp
Việt Nam, Tổng Cục Thống Kê và trình bày số liệu.
Phương pháp so sánh: so sánh giữa thị trường chứng khoán Việt Nam với
các thị trường chứng khoán trong khu vực và trên thế giới, so sánh các quan
điểm của trường phái phân tích kỹ thuật, trường phái phân tích cơ bản và trường
phái thị trường hiệu quả, so sánh các công cụ khác nhau của phân tích kỹ thuật
và so sánh phương pháp sử dụng phân tích kỹ thuật với phương pháp mua và
nắm giữ
Phương pháp phân tích: phân tích các số liệu về thị trường chứng khoán
Việt Nam, về tình hình ứng dụng phân tích kỹ thuật trên thế giới, sử dụng phân
tích kỹ thuật để phân tích dữ liệu quá khứ của chỉ số VN-Index.
6. Bố cục bài khóa luận
Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, danh mục các chữ viết tắt, kết
luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận có kết cấu gồm 3
chương:
3
Chương I: Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam và phương
pháp phân tích kỹ thuật
Chương II: Ứng dụng phân tích kỹ thuật phân tích thông tin tài chính trên
thị trường chứng khoán Việt Nam
Chương III: Biện pháp nâng cao tính hiệu quả của phương pháp phân tích
kỹ thuật
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn: ThS. Lê Thành Công đã
chỉ bảo và giúp đỡ em rất nhiệt tình trong suốt quá trình viết khóa luận tốt
nghiệp. Dù đã cố gắng rất nhiều, song bài khóa luận vẫn không tránh khỏi nhiều
sai sót. Kính mong các thầy cô giáo xem xét và góp ý để bài luận văn được hoàn
thiện hơn.
4
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
1. Định nghĩa thị trường chứng khoán
Trên thế giới, TTCK đã hình thành từ thế kỷ 15 và đã trải qua một chặng
đường dài phát triển. Hầu hết các quốc gia phát triển và đang phát triển đều có
các TTCK. TTCK là một bộ phận cấu thành của thị trường tài chính. Hiện nay có
nhiều định nghĩa về thị trường tài chính, nhưng các quan điểm về thị trường tài
chính đều thống nhất rằng “Thị trường tài chính là thị trường mà ở đó diễn ra
sự di chuyển vốn từ người có thừa vốn đến người thiếu vốn”. [16, tr.3] Nếu dựa
vào đối tượng được giao dịch, thị trường tài chính lại chia thành các thị trường
nhỏ hơn như thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường hợp đồng
tương lai, thị trường hợp đồng quyền chọn.
Trên thế giới tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về TTCK. Tuy nhiên,
quan điểm đầy đủ và rõ ràng, phù hợp với sự phát triển chung của thị trường
chứng khoán hiện nay được viết trong Giáo trình Thị trường chứng khoán của
trường Đại học Kinh tế Quốc dân là: “thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các
giao dịch mua bán, trao đổi các loại chứng khoán”. Chứng khoán được hiểu là
các loại giấy tờ có giá hay bút toán ghi sổ, nó cho phép chủ sở hữu có quyền yêu
cầu về thu nhập hoặc tài sản của tổ chức phát hành hay quyền sở hữu.
Ngoài giao dịch cổ phiếu và trái phiếu, đa số các TTCK trên thế giới và
trong khu vực Đông Nam Á đều cung cấp các dịch vụ chứng khoán phái sinh và
thực hiện trao đổi các loại giấy tờ có giá khác. TTCK Việt Nam là một trong
những TTCK ra đời muộn nhất. Hiện nay, TTCK Việt Nam đã thực hiện các
5
giao dịch cổ phiếu và trái phiếu, nhưng các giao dịch chứng khoán phái sinh
chưa phát triển. Trong đó, Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
thực hiện các giao dịch cổ phiếu đã niêm yết và trái phiếu doanh nghiệp. Sở giao
dịch chứng khoán Hà Nội và sàn UPCOM thực hiện giao dịch các cổ phiếu đã
niêm yết, cổ phiếu đăng ký và trái phiếu Chính Phủ. Bên cạnh đó, TTCK phi tập
trung bao gồm cả thị trường OTC thực hiện giao dịch cổ phiếu niêm yết, chưa
niêm yết, trái phiếu và các chứng khoán khác. Tuy nhiên, các công cụ phái sinh
chưa phát triển như ở trên thế giới. Hiện nay, cả nước chỉ có một số sàn giao
dịch kỳ hạn như sàn giao dịch cà phê kỳ hạn, sàn vàng, sàn giao dịch gạo.
2. Vai trò của thị trường chứng khoán
TTCK đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển và thịnh vượng của
bất kì một quốc gia nào. Theo Eugene Fama – người có công đầu trong việc xây
dựng lý thuyết thị trường hiệu quả thì “vai trò quan trọng nhất của thị trường
vốn là sự phân bổ sự sở hữu những cổ phiếu trong nền kinh tế. Nói một cách
chung nhất là, thị trường lý tưởng là nơi mà giá cả cung cấp những tín hiệu
chính xác để phân bổ nguồn lực: doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định
đầu tư sản xuất và nhà đầu tư có thể lựa chọn giữa những cổ phiếu phản ánh sự
sở hữu đối với một doanh nghiệp”.[11]
Đối với từng đối tượng tham gia thị trường, TTCK lại có các vai trò khác
nhau. Nhìn chung, TTCK đóng vai trò là kênh huy động vốn trực tiếp của các
doanh nghiệp, là môi trường đầu tư cho các nhà đầu tư, là nơi mà chính phủ căn
cứ để đưa ra các chính sách, và là phong vũ biểu của nền kinh tế.
Do đó, TTCK có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế. Những hoạt động trên TTCK có ảnh hưởng trực tiếp đến tài sản của nhà đầu
tư, hành vi của người tiêu dùng, hành vi của các doanh nghiệp và các hoạt động
mang tính chu kỳ của nền kinh tế.[16, tr.4]
6
3. Lịch sử phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam
3.1. Sự ra đời của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
Quá trình phát triển của TTCK Việt Nam được đánh dấu bởi sự thành lập
UBCKNN vào ngày 28/11/1996 theo Nghị định số 75/CP của Chính Phủ.
UBCKNN là đơn vị có đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của một cơ
quan quản lý nhà nước về chứng khoán.Việc thành lập UBCKNN là điều cần
thiết đối với hoạt động của các TTCK. Trên thế giới, các Ủy ban Chứng khoán
đều đóng vai trò quản lý và điều hành TTCK mặc dù cơ cấu tổ chức và cách
quản lý ở các quốc gia có thể khác nhau. Đó là Ủy ban Chứng khoán và Sàn giao
dịch Mỹ, Cơ quan dịch vụ Tài chính Anh, Ủy ban Chứng khoán Malaysia, Ủy
ban Chứng khoán và Sàn chứng khoán Philipines và trên góc độ quốc tế có Ủy
ban của tổ chức quốc tế về Chứng khoán (IOSCO).
Trung tâm Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh được thành
lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/07/1998 và chính thức thực
hiện phiên giao dịch đầu tiên và ngày 28/07/2000. Sau đó, trung tâm được đổi
tên là Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) theo Quyết
định 599/QĐ-TTg ngày 11/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Sở Giao dịch
chứng khoán Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 01/2009/QĐ-Ttg ngày
2/1/2009 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở chuyển đổi, tổ chức lại Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội sau 4 năm hoạt động. Cả hai Sở đều là pháp
nhân thuộc sở hữu Nhà nước, được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; được mở tài
khoản bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng
thương mại trong và ngoài nước; là đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính,
thực hiện chế độ tài chính, chế độ báo cáo thống kê, kế toán, kiểm toán và có
7
nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật; hoạt động theo Luật Chứng khoán,
Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của Sở Giao dịch chứng khoán và các quy định khác
của pháp luật có liên quan. [7], [8]
Bảng 1: Năm thành lập, tên quốc tế và tên viết tắt của HOSE VÀ HNX
Sở Giao dịch Tp.Hồ Chí
Sở/Đặc điểm
Năm thành lập
Minh
Sở Giao dịch Hà Nội
2000
Hochiminh stock exchange
Tên quốc tế
2005
Hanoi stock exchange
Tên viết tắt
HOSE
HNX
Bảng 2: Năm thành lập và hình thức sở hữu của một số sàn chứng khoán
trên thế giới và khu vực Đông Nam Á
Sàn
SGDCK New York
SGDCK Luân Đôn
LSE
Tên viết tắt
Quốc Gia
Năm thành
Hình thức
lập
sở hữu
Tư nhân
NYSE
Mỹ
1792
Anh
1801
Tư nhân
SGDCK Thượng Hải
SGDCK Tokyo
TSE
SGDCK Hong Kong
Trung
SSE
HKE
Quốc
Nhật
Hồng
Kong
8
1866
Nhà nước
1878
Tư nhân
1914
Tư nhân
SGDCK Philipines
PSE
Philipines
1927
Tư nhân
SGDCK Hàn Quốc
KLX
Hàn Quốc
1956
Tư nhân
1960
Tư nhân
Burse Malaysia
MYX
Malaysia
SGDCK Băng Cốc
SET
Thái Lan
1962
Tư nhân
SGDCK Hồ Chí Minh
HOSE
Việt Nam
2000
Nhà nước
SGDCK Lào
LSX
Lào
2011
Tư nhân
Nguồn: Website của các sàn chứng khoán
Chú thích: Các SGDCK được chọn là các sàn ra đời sớm nhất tại các nước
3.2. Sự phát triển về số loại cổ phiếu niêm yết, số loại trái phiếu, số công ty
chứng khoán và số lượng tài khoản nhà đầu tư
3.2.1. Số loại cổ phiếu niêm yết
Qua quá trình phát triển hơn 10 năm, số loại cổ phiếu niêm yết ngày càng
tăng lên. Theo Báo cáo thường niên năm 2009 của HOSE, tính đến thời điểm
cuối các năm 2007, 2008 và 2009, sàn HOSE có lần lượt 138, 170 và 196 loại cổ
phiếu niêm yết. [3, tr. 23] Nhưng chỉ sau đó một năm, tức là năm 2010, con số
trên đã tăng lên đến 284 loại cổ phiếu. [7] Từ đó có thể thấy, số loại cổ phiếu đã
tăng đột biến trong năm 2010 (Biểu đồ 1). Nếu tính tỉ lệ giữa tổng số loại cổ
phiếu niêm yết trên TTCK Việt Nam năm 2009 (gồm 196 cổ phiếu tại sàn
HOSE và 300 cổ phiếu tại sàn HNX) so với tổng số 205620 doanh nghiệp Việt
Nam (số doanh nghiệp thực tế đang hoạt động) tại thời điểm cuối năm 2009 thì
có thể thấy, tỉ lệ trên chỉ vào khoảng 0,24%. Do đó, tiềm năng phát triển về mặt
số loại cổ phiếu niêm yết là khá lớn.[4, tr.9]
So với thế giới, số loại cổ phiếu niêm yết trên HOSE và HNX còn ở mức khá
khiêm tốn so với các sàn khác trong khu vực trên thế giới. Số liệu về số loại cổ
9
phiếu niêm yết của HOSE, SET và Burse Malaysia (Bảng 3) cho thấy số loại cổ
phiếu niêm yết ở sàn HOSE vẫn ít hơn nhiều so với các nước trong khu vực. Mặt
khác, HOSE và HNX mới chỉ có cổ phiếu của các công ty Việt Nam niêm yết,
trong khi đó, các sàn mạnh thường niêm yết cả cổ phiếu của các công ty nước
ngoài và thường có các chi nhánh của sàn trên nhiều quốc gia khác nhau.
Bảng 3: Số loại cổ phiếu niêm yết của HOSE và một số sàn trong khu vực
năm 2009
Sàn
Số cổ phiếu niêm yết (2009)
SET
642
Burse Malaysia
960
HOSE
196
Nguồn: [3, tr.23], [20, tr.27], [9, tr.8]
10
Biểu đồ 1: Số lượng cổ phiếu, trái phiếu, số CTCK và số lượng tài khoản nhà đầu tư sàn HOSE
11
- Xem thêm -