Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ứng dụng phần mềm tin học thiết kế một số bản đồ động trong dạy học lịch sử thế ...

Tài liệu ứng dụng phần mềm tin học thiết kế một số bản đồ động trong dạy học lịch sử thế giới lớp 11 trung học phổ thông

.PDF
74
260
71

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC HỎ VĂN HÙNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM TIN HỌC THIẾT KẾ MỘT SỐ BẢN ĐỒ ĐỘNG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ THẾ GIỚI LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC SƠN LA, NĂM 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC HỎ VĂN HÙNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM TIN HỌC THIẾT KẾ MỘT SỐ BẢN ĐỒ ĐỘNG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ THẾ GIỚI LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học lịch sử KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Quốc Pháp SƠN LA, NĂM 2014 LỜI CẢM ƠN Hoàn thành khoá luận này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo Nguyễn Quốc Pháp đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khoá luận. Nhân dịp này, tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới toàn thể các thầy, cô trong khoa Sử - Địa Trường Đại học Tây Bắc: các thầy cô giáo, các em học sinh của trường THPT: Thuận Châu, Tông Lệnh, Chu Văn Thịnh, Yên Châu, Bình Lư, Mai Sơn. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn tới tập thể sinh viên lớp K51 ĐHSP Lịch sử đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành khoá luận này. Sơn La, Tháng 5 năm 2014 Tác giả Hỏ Văn Hùng DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG KHOÁ LUẬN Viết tắt Đọc là ĐDTQ Đồ dùng trực quan PPDH Phương pháp dạy học PPDHLS Phương pháp dạy học lịch sử CNTT Công nghệ thong tin GV Giáo viên HS Học sinh M. PowerPoint Microsoft PowerPoint THPT Trung học phổ thông BGĐT Bài giảng điện tử NXB Nhà xuất bản MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 2 2.1. Tài liệu của các nhà giáo dục nước ngoài .................................................... 2 2.2. Tài liệu của các nhà giáo dục ở trong nước .................................................. 2 3. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 4 3.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 4 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 4 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 4 4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 4 4.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 4 5. Cơ sở phương pháp luân và phương pháp nghiên cứu......................................... 4 5.1. Cơ sở phương pháp luận .............................................................................. 4 5.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 5 6. Cấu trúc khoá luận.......................................................................................... 5 CHƢƠNG 1: ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG - CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................... 6 1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................ 6 1.1.1. Vai trò, ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT trong dạy học Lịch sử ở trường phổ thông ........................................................................................................... 6 1.1.2. Một số phần mềm tin học được ứng dụng hiệu quả thiết kế đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử ................................................................................ 10 1.1.3. Bản đồ lịch sử ........................................................................................ 13 1.1.4. Những nguyên tắc khi ứng dụng CNTT thiết kế bản đồ động sử dụng trong dạy học lịch sử ........................................................................................ 14 1. 2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 14 1.2.1. Kết quả dạy học lịch sử ở trường phổ thông ........................................... 14 1. 2. 2. Thực trang dạy và học lịch sử ở trường phổ thông hiện nay ...........................15 1.2.3. Nguyên nhân của những thực trạng dạy học ở trường phổ thông hiện nay......15 CHƢƠNG 2: VỊ TRÍ MỤC TIÊU, NỘI DUNG CỦA PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI LỚP 11 THPT VÀ NHỮNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ...................................................................................... 19 2.1. Vị trí, mục tiêu .......................................................................................... 19 2.1.1. Vị trí ....................................................................................................... 19 2.1.2. Mục tiêu ................................................................................................. 19 2.2. Nội dung phần lich sử thế giới lớp 11 THPT ............................................. 20 2.3. Những bản đồ sử dụng trong dạy học phần lịch sử thế giới lớp 11 THPT .. 21 2.4. Những yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông ..... 22 CHƢƠNG 3: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM TIN HỌC THIẾT KẾ, SỬ DỤNG BẢN ĐỒ ĐỘNG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ THẾ GIỚI LỚP 11 THPT. 25 3.1. Những yêu cầu của việc sử dụng phần mềm M. PowerPoint trong thiết kế bản đồ động ............................................................................................... 25 3.2. Các thao tác cơ bản trong thiết kế và trình diễn bản đồ động trên phần mềm M. PowerPoint ................................................................................................. 26 3.2.1. Các bước thiết kế bản đồ trên M.PowerPoint .......................................... 26 3.2.2. Một số bản đồ được lựa chọn thiết kế và trình diễn khi dạy học phần Lịch sử thế giới hiện đại lớp 11THPT ...................................................................... 30 3.3. Phương pháp sử dụng các bản đồ động trong dạy học phần lịch sử thế giới lớp 11 ............................................................................................................... 46 3.3.1. Sử dụng bản đồ động nhằm cung cấp kiến thức mới cho học sinh ........... 46 3.3.2. Sử dụng bản đồ động để củng cố khắc sâu kiến thức cho học sinh .............. 48 3.3.3. Sử dụng bản đồ động để kiểm tra hoạt động nhận thức của học sinh .......... 50 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 52 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Nhận thức trong dạy học lịch sử không nằm ngoài quy luật “từ trực quan sinh động động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”. Trong dạy học lịch sử phải nắm vững nguyên tắc trực quan, nguyên tắc này được thể hiện thông qua sử dụng đồ dùng trực quan. Trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông, việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) đang dần trở thành một yêu cầu bắt buộc. Đây cũng là cơ sở quan trọng trong việc định hướng đổi mới phương pháp daỵ học lịch sử. Do những hạn chế chung, việc thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan theo những phương thức truyền thống: các loại tranh ảnh, bản đồ do trung tâm thiết bị trường học xây dựng; tranh ảnh, bản đồ trong sách giáo khoa v,v đã không đáp ứng được yêu cầu đối mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực của học sinh. Trong điều kiện trên, việc ứng dụng CNTT vào thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử đang tỏ ra có nhưng ưu thế vượt trội. Trong việc ứng dụng CNTT vào dạy học lịch sử, nhiều giáo viên đặc biệt chú ý đến việc ứng dụng một số phần mềm tin học vào xây dựng và sử dụng hệ thống bản đồ lịch sử. Phần lịch sử thế giới lớp 11 THPT có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong chương trình lịch sử thế giới được học ở phổ thông. Đây la phần tiếp nối chương trình lịch sử thế giới cận đại học sinh học ở lớp 10, hoàn thành kiến thức học ở lớp 8 và làm cơ sở cho việc tiếp nhận kiến thức lịch sử thế giới giai đoạn từ 1945 đến nay mà học sinh sẽ được học ở lớp 12. Học tốt phần này có ý nghĩa quan trong trong việc thực hiện mục tiêu chương trình, nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình dạy học phần lịch sử thế giới lớp 11 THPT. Đó là những lí do chúng tôi sử dụng phần mềm tin học thiết kế, sử dụng bản đồ động trong dạy học lịch sử thế giới lớp 11 THPT. 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Sử dụng đồ dùng trực quan nói chung, ứng dụng CNTT thiết kế đồ dùng dạy học nói riêng là một vấn đề có ý nghĩa lớn về mặt khoa học và thực tiễn. Đã có nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập đến vấn đề ở nhiều mức độ khác nhau, điểm qua chúng ta có thể thấy. 2.1. Tài liệu của các nhà giáo dục nƣớc ngoài Cuốn “Dạy học nêu vấn đề” của I.Ia Lecne ( Phan Tất Đắc dịch, Nxb GD, H, 1997 ) là công trình chuyên khảo về dạy học nêu vấn đề - không chỉ là một biện pháp, một phương pháp tiêu biểu mà còn là nguyên tắc phát huy tích cực của học sinh. Cuốn “Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế nào” của I.F.Kharlamop ( Nguyễn Thị Trang và Nguyễn Ngọc Quang dịch, Nxb GD, H 1978 ) đã đề cập đến những biện pháp nhằm kích thích hoạt động nhận thức của học sinh khi trình bày bài mới, củng cố kiến thức, khi ôn tập tài liệu đã học và khi tổ chức công tác tự học cho học sinh. Cuốn “Các phương pháp dạy học hiệu quả” của nhóm tác giả Robert J. Marzano, Deba J. Pickerring, Jane E. Pollock ( Hồng Lạc dịch ,Nxb GD,TP HCM, 2005 ) gồm 13 chương, trong đó, từ chương 2 đến chương 10 trình bày các phương pháp dạy học dựa trên các công trình nghiên cứu giáo dục ở Mỹ tương ứng với 9 phương pháp dạy học hiệu quả. Sách gợi mở cho độc giả các phương pháp phát huy tính tích cực học tạp của học sinh trong dạy học. 2.2. Tài liệu của các nhà giáo dục ở trong nƣớc Giáo trình “Giáo dục học” của Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt (Tập 1, Nxb GD,H, 1987) có đề cập đến phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan, đặc biệt là việc sử dụng bản đồ lịch sử trong dạy học. Cuốn “Đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử” ( Nxb Giáo dục H, 1975) của tác giả Phan Ngọc Liên, Phạm Kỳ Tá đã đề cập khá căn bản về phân loại, phương pháp sử dụng ĐDTQ có tính chất phổ biến trong dạy học lịch sử. Tuy nhiên, vì xuất bản từ những năm 70 của thế kỷ XX, do điều kiện cụ thể lúc đó, phần ứng dụng các phương tiện kĩ thuật trong dạy học lịch sử còn còn chưa được đề cập đến. 2 Giáo trình “Bản đồ giáo khoa (sách dùng cho sinh viên khoa lịch sử )” của tác giả Lâm Quang Dốc (Nxb ĐHSP, HN, 1997) đã đề cập đến những vấn đề cơ bản về khái niệm, đặc điểm, tính chất, cách sử dụng bản đồ giáo khoa trong dạy học lịch sử. Cuốn “Rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ sư phạm môn lich sử” của nhóm tác giả Nguyễn Thị Côi ( chủ biên ) Trịnh Đình Tùng, Lại Đức Thụ, Trần Đức Minh (Nxb ĐHQG, HN, 2009) có đề cập đến biện pháp sử dụng, yêu cầu và cách xây dưng bản đồ lịch sư treo tường trong dạy học lịch sử. Bài viết “Sử dụng bản đồ lịch sử trong những bài giảng liên quan đến lịch sử quân sự” của tác giả Phạm Hồng Tung và Nguyễn Thị Ngọc Mại đăng trên tạp chí Lịch sử Quân sự 11/2006 tập trung vào yếu tố quan sự trên các BĐGK treo tường nhưng đã bổ sung cái nhìn sâu sắc hơn cho tác giả luận văn về sử dụng BĐGK treo tường Các sách bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên lịch sử THPT hoặc các tài liệu bồi dưỡng thay sách giáo khoa lớp 10, 11, 12 THPT điều đề cập đến nguyên tắc chung về sử dụng ĐDTQ trong dạy học lịch sử theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh. Giáo trình “phương pháp dạy học lịch sử, tập 2” của tập thể tác giả: GS,TS Phan Ngọc Liên; PGS, TS Trịnh Đình Tùng; PGS,TS Nguyễn Thị Côi đã đề cập một cách khái quát về bản đồ giáo khoa lịch sử và các yêu cầu khi sử dụng các loại bản đồ lịch sử rong dạy học lịch sử ở trường phổ thông. Cuốn “kênh hình trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông, tập1” (PGS,TS Nguyễn Thị Côi) đã đi sâu vào việc sử dụng kênh hình trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông. Trong đó tác giả đề cập khá cụ thể về nội dụng và phương pháp sử dụng BĐGK LS của tất cả các bản đồ trong SGK, phần lịc sử Việt Nam từ nguồn gốc đến Chiến dịch Việt Bắc- thu đông 1947. Phần lịch sử thế giới chưa đề cập đến. Cuốn “Ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá môn lịch sử” (TS. Nguyễn Xuân Trường, PGS. TS Trịnh Đình Tùng, ThS. Nguyễn Mạnh Hưởng, Hà Nội, 2009) đã nêu lên tổng quan về 3 đổi mới phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, hướng dẫn cách sử dụng phần mềm Powerpoint trong thiết kế giáo án và bài giảng điện tử môn lịch sử ở trường THPT. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Từ việc nghiên cứu lí luận, khảo sát thực tiễn, đề tài hướng tới việc đề xuất các biện pháp ứng dụng một số phần mềm tin học xây dưng hệ thống bản đồ động nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học lịch sử thế giới hiện đại, lớp 11 THPT đồng thời góp phần đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy học lịch sử ở trường phổ thông. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau: Khảo sát thực tiễn việc ứng dụng CNTT trong dạy học phần lịch sử thế giới lớp 11 THPT. Đề xuất các biện pháp nhằm ứng dụng phần mềm tin học thiết kế một số bản đồ động trong dạy học phần lịch sử thế giới lớp 11 THPT. Xây dựng giáo án thực nghiệm, tiến hành thực nghiệm để rút ra các kết luận khoa học. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là quá trình ứng dụng phần mềm tin học, thiết kế một số bản đồ động trong dạy học Lịc sử thế giới lớp 11 THPT. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Do điều kiện và khả năng có hạn tác giả chỉ giới hạn ở việc ứng dụng một số phần mềm tin học vào thiết kế và sử dụng bản đồ động trong dạy học phần lịch sử thế giới lớp 11 THPT. Tiến hành khảo sát thực trạng và tiến hành thực nghiệm tại một số trường thuộc địa bàn tỉnh Sơn La, tỉnh Lai châu. 5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở phƣơng pháp luận Đề tài nghiên cứu dựa trên những quan điểm của chủ ngĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục lịch sử nói riêng. 4 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Bên cạnh những phương pháp nghiên cứu khoa học chung; phân tích, tổng hợp, đánh giá…đề tài nghiên cứu dựa trên hai phương pháp chủ yếu: Phương pháp điều tra: các hoạt động dự giờ, phiếu điều tra. Phương pháp thực nghiệm: Thực hành ứng dụng một số phần mềm tin học, thiết kế một số bản đồ động trong dạy học Lịch sử thế giới lớp 11 THPT. 6. Cấu trúc khoá luận Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, mục lục, phụ lục, nội dung chính của khóa luận bao gồm 3 chương. Chƣơng 1. Ứng dụng CNTT trong đạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông - cơ sở lí luận và thực tiễn. Chƣơng 2. Vị trí, mục tiêu, nội dung của phần Lịch sử thế giới lớp 11 THPT và những yêu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học Lịch sử ở trƣờng phổ thông. Chƣơng 3. Ứng dụng phần mềm tin học, thiết kế một số bản đồ động trong dạy học Lịch sử thế giới lớp 11 THPT. 5 CHƢƠNG 1 ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG - CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Vai trò, ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT trong dạy học Lịch sử ở trƣờng phổ thông Vai trò Với sự phát triển mạnh mẽ như vũ bão hiện nay, CNTT đã tác động sâu sắc đến mọi lĩnh vực trong đời sống, trong quá trình dạy học, đã và đang có nhiều giáo viên ứng dụng CNTT vào giảng dạy và thu được nhiều hiệu quả thiết thực. Việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy đã trở thành xu hướng phổ biến hiện nay. Riêng với bộ môn Lịch sử cũng đặt ra yêu cầu hết sức bức thiết trong việc ứng dụng CNTT vào giảng day. Do đặc trưng của bộ môn lịc sử mang tính quá khứ, không lặp lại, nhưng quá trình nhận thức vẫn phải đảm bảo đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Vì vậy quá trình dạy học lịch sử cần phải sử dụng nhiều tư liệu, các loại đồ đung trực quan,..Và điều cần ứng dụng CNTT nhằm nâng cao chất lương dạy học bộ môn. Từ cơ sở trên chúng ta thấy. Vận dụng CNTT vào việc dạy học lịch sử ở trường phổ thông có vai trò hết sức quan trong nó đã trở thành yêu cầu mang tính nguyên tắc trong xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Ý nghĩa Về giáo dƣỡng Ứng dụng CNTT thiết kế bản đồ động có ý nghĩa quan trong trong việc củng cố, khắc sâu, hệ thống hóa kiến thức về các sự kiện lịch sử, cung cấp sự kiện, tạo biểu tượng sinh động cho học sinh. Trong dạy học lịch để học sinh có thể đi từ nhận thức “cảm tính” đến nhận thức “lí tính” trước hết các em phải có được biểu tượng lịch sử - những hình ảnh về sự kiện, hiện tượng phản ánh trong óc học sinh với những nét chung nhất. Sử dụng CNTT trong dạy học thật hiệu 6 quả, kết hơp với phương pháp khác sẽ giúp giáo viên thực hiện tốt điều này. Ví dụ, khi dạy bai 13, mục 2 “Chính sách của tổng thống Mỹ Rudơven” ở lớp 11 THPT, giáo viên sử dụng “Bức tranh đương thời mô tả chính sách mới”, xây dựng trên phần mêm Powerpoit để hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức “ẩn” trong kênh hình. Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát, miêu tả bức tranh thông qua một số câu hỏi gợi ý: Bức trannh nói lên điều gì? Tại sao người khổng lồ trong bức tranh lại tượng trưng cho nhà nước Mỹ? Em có nhân xét gì về chính sách mới cua Rudơven? Sau khi học sinh trả lời câu hỏi, các bạn khác bổ sung, giáo viên nhận xét chốt lai nội dung kiến thức lịch sử mà bức hình phản ánh: “Cuộc khủng hoang kinh tế thế giới 1929 - 1933” đã làm cho các nước tư bản chủ nghĩa đứng trên bờ vực thẳm, trong đó nước Mỹ chịu hậu quả nặng nề nhất. Năm 1932 Rudơven làm tổng thống trong tình trạng nước Mỹ đã khủng hoảng đến đỉnh điểm, chính vì vậy ngay sâu khi lên nắm quyền, Rudơven đã ban hành “chính sách mới” nhằm nhanh chóng đưa nước Mỹ thoát khỏi khủng hoảng. Hình ảnh mà chúng ta đang quan sát trên màn hình lớn là bức tranh đương thời mô ta “chính sách mới” của Rudơven. Trong hình, người khổng lồ tượng trưng cho nhà nước Mỹ với hàng ghìn sợi dây tương trưng cho mối liên hệ ràng buộc của nhà nước đối với các nghanh kinh tế lúc bấy giờ. Người khổng lồ vươn hai cánh tay to lớn thâu tóm toàn bộ nền kinh tế Mỹ cho thấy ảnh hưởng sức mạnh của nhà nước đối với nền kinh tế. Trước khi thực hiên “chính sách mơi”, nền kinh tế nước Mỹ đề cao “chủ nghĩa tự do” thái quá trong sản xuất, nhà nước không có nhiều quyền hành trong sự phát triển kinh tế. Nhưng từ khi “chính sach mới” được ban hành, nhà nước Mỹ can thiệp tích cực vào các nghành kinh tế, sử dụng sức mạnh và biện pháp của mình để điều tiết toàn bộ các khâu trong tổ chức kinh tế, đồng thời kích cầu để tăng sức mạnh của người dân. Kết quả chính sách mới đã đưa nước Mỹ nhanh chóng thoat khỏi khủng hoảng kinh tế và trở thành bài học kinh nghiệm trong việc giải quyết khủng hoảng cho các nước tư bản châu Âu. 7 Như vậy, việc chiếu bức tranh trên màn hình lớn để hướng dẫn học sinh quan sát, miêu tả kết hợp với câu hỏi gợi mở sẽ giúp học sinh phát huy tính tích cực trong học tập. Sau khi học sinh quan sát, suy nghĩ và trả lời, Giáo viên kết luận sẽ hình thành cho các em biểu tượng rõ nét, chân thực về “chính sách mới” của tổng thống Rudơven. Nhờ đó các em sẽ khắc sâu hơn, nhớ lâu hơn kiến thức về sự kiện lịch sử không nhầm lẫn với các sự kiện lịch sử khác. Ứng dụng CNTT là cơ sở để giúp học sinh nắm vững bản chất lịch sử thông qua việc hình thành khái niệm, rút ra quy luật lịch sử. Ví dụ, học sinh sẽ khó có thể nhận biết được thế nào là : “khởi nghĩa từng phần”, thế nào là “Tổng khởi nghĩa” khi học về khởi nghĩa giành chính quyền trong Cách mạng tháng Tám năm 1945 nếu giáo viên không hướng dẫn học sinh sử dụng bản đồ và chỉ rõ cho các em thấy tính khu vực, mục đích giành chính quyền mới chỉ đặt ra ở cấp huyên, tỉnh, thành,… của những cuộc khởi nghĩa từng phần, rồi việc đồng loạt khởi nghĩa trong toàn quốc trong vòng 15 ngày, chính quyền về tay nhân dân cả nước, vai trò quyết định thắng lợi chung của khởi nghĩa ở các thành phố lớn ( Hà Nội, Huế, Sài Gòn ) trong tổng khởi nghĩa Cách mạng tháng Tám 1945… Đặc biệt nếu dạy có sử dụng bản đồ giáo khoa điện tử thiết kế trên phần mềm Powerpoit sẽ đem lại hiệu quả cao hơn, vì học sinh vừa được “trực quan sinh động” vừa được “tư duy trừu tượng” sự kiện. Được quan sát bản đồ trên màn hình lớn kết hợp với lời giảng của giáo viên, học sinh còn thấy được sức mạnh to lớn của toàn dân, vai trò của đảng ta khi chấp lấy thời cơ giành chính quyền trước khi quân đồng minh vào nước ta, mà Tân trào là điểm thắp lên ngọn lửa đấu tranh giành chính quyền trong toàn quốc. Học sinh sẽ hiểu rõ hơn về nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945 khi nhìn lại trên bản đồ một hệ thống các vùng giải phóng, các khu căn cứ địa một trong những kết quả cố gắng về sự chuẩn bị chu đáo của Đảng và nhân dân ta cho tổng khởi nghĩa. Về giáo dục Cùng với các phương pháp dùng lời, việc ứng dụng CNTT trong dạy học lịch sử cũng góp phần quan trọng vào việc giáo dục tư tưởng tình cảm, đạo đức 8 cách mạng cho học sinh. Chẳng hạn khi dạy học về sự kiện Mỹ ném bom nguyên tử xuống thành phố Hirosima (6/8/1945) và Nagasaki ( 9/8/1945 ) của Nhật Bản, giáo viên trình chiếu cho học sinh quan sát bức hình chụp được khoảnh khoắc lịch sử trên, kết hợp với phương pháp miêu tả, kể chuyện tạo ấn tượng mạnh cho học sinh. Nhìn thấy đám mây hình nấm trên bầu trời Hirosima sau khi quả bom phát nổ, nghe được số liệu hàng nghìn người bị chết và bị thương, hàng trăm nghìn ngôi nhà, công trình bị phá hủy… học sinh sẽ cảm nhận được sự ác liệt của chiến tranh, căm ghét và lên án hành động ném bom của chính quyền Mỹ vào thời điểm lúc bấy giờ là không cần thiết. Rõ ràng, nếu học sinh chỉ đọc tài lệu thoáng qua, hoặc chỉ nghe giáo viên kể bằng phương pháp dùng lời sẽ không gây cảm súc ở học sinh bằng việc được trực tiếp quan sát hình ảnh trên màn hình lớn, kết hợp lời kể của giáo viên. Thông qua sự hỗ trợ của CNTT thì mọi tâm tư, tình cảm, thái độ yêu ghét của học sinh sẽ được thể hiện qua bên ngoài. Ứng dụng CNTT trong dạy học lịch sử còn góp phần hình thành nhận thức khoa học, thế giới quan đúng đắn, là cơ sở hình thành thái độ học tập nghiêm túc, ý chí vươn lên trong học tập. Về phát triển Ứng dụng CNTT có ý nghĩa quan trong trong phát triển các năng lực nhận thức; tri giác, năng lực ghi nhớ, tái tạo các sự kiện lịch sử. Chẳng hạn khi quan sát “ Bản đồ chiến tranh thế giới thứ hai ( 1939 - 1945 ) ở mặt trận Châu Âu”, học sinh sẽ xác định được vị trí của nước Nga trải dài từ Âu sang Á. Quan sát bản đồ này học sinh cũng thấy được hướng tấn công xâm lược Châu Âu của Đức thây đổi theo thời gian từ tháng 9 – 1939 đến năm 1940, Đức tấn công Đông Âu, xâm lược Ba Lan, nhưng từ năm từ năm 1940 đến tháng 6 - 1941, Đức lại chuyể hướng đột ngột sang xâm lược Bắc và Tây Âu,… học sinh nhận biết được điều này thông qua hệ thống mũi tên màu xanh trên bản đồ. Thứ hai là ứng dụng CNTT trong dạy học lịch sử có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển năng lực tư duy khái quát hóa, năng lực so sánh, phân tích, chứng minh, tổng hợp, đánh giá,… ví dụ, giáo viên sử dụng “Bản đồ chiến dịch 9 biên giới thu – đông 1950” để giải thích âm mưu của Pháp khi đề ra kế hoạch Rơve: lập tuyến phòng thủ trên tuyến đường số 4 và thiết lập “Hành làng Đông Tây” kéo dài từ Hải Phòng, Hải Dương, Hà Nôi, Hòa Bình, Sơn La tạo thành hai gọng kìm kẹp chặt lấy căn cứ Việt Bắc, cản trở Việt Bắc liên lạc với quân khu 3, khu 4 và phong tỏa đường giao lưu quốc tế của nước ta. Trên cơ sở đó, Pháp chuẩn bị một kế hoạch quy mô lớn tấn công Việt Bắc lần thứ hai, mong giành được thắng lợi nhanh chóng kết thúc chiến tranh. Ứng dụng CNTT có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành cho học sinh năng lực thực hành, sử dụng CNTT trong tìm kiếm tài liệu, trâu dồi kiến thức. Phát triển được năng lực tự học, tự nghiên cứu của học sinh. 1.1.2. Một số phần mềm tin học đƣợc ứng dụng hiệu quả thiết kế đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử * Phần mềm M. Power Point M. Power Ponit là phần mềm cơ bản tiện ích nằm trong bộ Microsoft Office, là phần mềm mạnh về trình chiếu, cho phép người sử dụng có thể dễ dàng tạo mới bài thuyết trình ( luận văn, tốt nghiệp, báo cáo khoa học, giới thiệu sản phẩm, quy trình sản xuất…) đặc biệt cho phép người GV có thể thiết kế bài giảng điện tử, các dạng bài tập về nhiều nội dung ngoại khóa. Do đặc trưng của bộ môn lịch sử “mang tính quá khứ” và “không lặp lại” trong dạy học yêu cầu GV phải tái hiện được cho HS nội dung kiến thức một cách chính xác, chân thực, hệ thống. Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT việc ứng dụng một số phần mềm tin học như Ms FrontPage, Mm Dreamweaver, Flash…đặc biệt là phần mềm Power Point để thiết kế bài giảng điện tử nhằm hỗ trợ cho việc dạy học trở nên phổ biến. Bài giảng điện tử là một “sản phẩm điện tử, được số hóa ( giáo trình điện tử, giáo án điện tử, hồ sơ dạy học, học liệu điện tử…) được thiết kế, tổ chức theo ý đồ, mục tiêu sư phạm nhất định. Sản phẩm này có thể được dùng một cách độc lập hoặc tích hợp với các bài giảng truyền thống hiện nay” và là một “quá trình” dạy học được điện tử hóa, số hóa. Qúa trình dạy học “không truyền thống” này cho phép người học, người dạy và nội dung tri thức tương tác với 10 nhau trong một môi trường số hóa ( thường là mạng Internet, đĩa CD – Rom) ở mọi nơi, mọi lúc”. M. Power Point là phần mềm trình diễn và rất tiện ích cho việc ứng dụng vào quá trình dạy học lịch sử ở trường phổ thông với những tính năng nổi bật sau: Làm cho ĐDTQ truyền thống (tranh ảnh, biểu đồ, lược đồ… ) chỉ bằng trình chiếu đơn thuần nhưng vẫn đảm bảo nâng cao hiệu quả bài học Tính năng chỉnh sửa kĩ thuật đối với các loại ĐDTQ như: tranh, ảnh, bản đồ, phim tư liệu…các loại ĐDTQ nói chung, bên cạnh đó những mặt ưu điểm vẫn còn tồn tại những hạn chế cụ thể: đối với nhóm ĐDTQ hiện vật (văn bản, tài liệu gốc, di chỉ, di tích…) trải qua thời gian điều có thể bị hư hỏng, thây đổi, các di tích, di chỉ thì đặc thù của nó là cố định việc cho HS quan sát các loại ĐDTQ này là cực kì khó khăn, tốn kém…) đối với nhóm ĐDTQ quy ước (lược đồ, niên biểu, bảng biểu…) qua thời gian các loại ĐDTQ này càng bị biến đổi về chất liệu,màu sắc, bên cạnh đó khi dạy một bài cần nhiều bảng biểu, nhiều loại bản đồ khác nhau thì việc treo bản đồ, bảng biểu trở nên hết sức khó khăn, tốn nhiều thời gian… đối với nhóm ĐDTQ tạo hình (tranh, ảnh lịch sử..,) cũng như các nhóm khác, hạn chế của nhóm ĐDTQ này sẽ bị biến đổi theo thời gian… Như vậy, các nhóm ĐDTQ điều có nhứng hạn chế nhất định, đây là cơ sở làm nổi bật tính năng chỉnh sửa kĩ thuật của phần mềm M. powerpoint. Cụ thể, khi trình chiếu ĐDTQ có thể tiết kiệm được thời gian treo bản đồ, tranh ảnh trên bảng, đảm bảo được yếu tố kĩ thuật, tính liên hoàn trong quá trình sử dụng, đặc biệt là có thể chỉnh sửa kĩ thuật đảm bảo tính thẩm mĩ, tính trực quan, tính giáo dục trong dạy học nói chung, dạy học lịch sử nói riêng. Tính năng tạo hiệu ứng chuyển động là một trong những thế mạnh của phần mềm M. powerpoint. Trong thiết kế bài giảng điện tử người GV phải thường xuyên sử dụng tính năng này. Tính năng tạo các bài tập kiểm tra, đánh giá hoạt động nhận thức của HS. Kiểm tra đánh giá là quá trình thu thập và sử lí thông tin về tình hình lĩnh hội kiến thức, bồi dưỡng tư tưởng, đạo đức, hình thành kĩ năng của HS… so với mục tiêu, yêu cầu bài học đề ra, nhằm thông qua đó GV điều chỉnh hoạt động 11 dạy của mình. Do đó việc kiểm tra, đánh giá có vai trò đặc biệt quan trọng, cần được tiến hành thương xuyên. Phần mềm M. Powerpoint có thể cho phép người GV dễ dàng tiến hành hoạt động kiểm tra, đánh giá thông qua các hệ thống câu hỏi, bài tập xen kẽ. Ngoài những tính năng trên, phần mềm M. powerpoint còn có tính năng khác như: tính năng chèn các loại biểu tượng, tranh ảnh, các đoạn phim tư liệu, các loại văn bản gốc… Tóm lại phần mềm M. Power Point là phần mềm mạnh về trình diễn, với những tính năng vượt trội so với một số phần mềm khác, cho phép người GV có thể ứng dụng phần mềm này vào thiết kế BGĐT trong dạy học lịch sử. * Phần mềm VIOLET Bên cạnh phần mềm tạo trình diễn nổi tiếng và tiện dụng của M. powerpoint, phần mềm VIOLET cũng là một công cụ giúp GV có thể tự xây dựng được các bài giảng. So với phần mềm M. PowerPoint, việc sử dụng VIOLET còn chưa được phổ biến. Tuy nhiên, phần mềm này có một số chức năng tốt hơn như cho phép người dùng trình chiếu các file Flash hoặc cho phép điều khiển quá trình chạy của đoạn phim, v.v…VIOLET có nhiều chức năng giúp GV thiết kế giáo án. * Phần mềm Herovideo hỗ trợ cắt và chụp phim tƣ liệu Phần mềm M. powerpoint ngoài khả năng trình chiếu văn bản còn cho phép chèn hình ảnh, âm thanh và những đoạn phim tư liệu lịch sử nhưng các tư liệu này khi còn ở dạng “thô” trong các đĩa CD, VCD,… thường không phù hợp với yêu cầu dạy học. Do đó khi sử dụng phần mềm này giáo viên càn phải có một số kĩ năng cơ bản để xử lí âm thanh, phim tư liệu lịch sử bằng những phần mềm đơn giản. Có nhiều phần mềm để xử lí phim, hình ảnh, âm thanh nhưng HêroVideo là một phần mềm thông dụng được cài đặt khá phổ biến trên nhiều máy tính và có thể được sử dụng để hỗ trợ việc soạn giảng giáo án điện tử trong việc giảng dạy môn lịch sử. 12 1.1.3. Bản đồ lịch sử Quan niệm về bản đồ giáo khoa: Bản đồ giáo khoa là những bản đồ sử dụng trong mục đích giáo dục, nhưng cần thiết trong cho việc giảng dạy và học tập ở tất cả các cơ sở giáo dục dưới mọi hình thức, tạo nên một hệ thống giáo dục cho tất cả các tầng lớp dân cư từ học sinh đến việc đào tạo chuyên gia. * Khái quát về bản đồ giáo khoa lịch sử: Cấu tạo của BĐGK lịch sử: BĐGK lịch sử tồn tại trong quan hệ giữa các yế tố cấu thành nó. Các yếu tố đó bao gồm: Nội dung lịch sử, cơ sở toán học, hệ thống hỗ trợ. Nội dung lịch sử là yếu tố đặc trưng nhất của BĐGKLS và được ưu tiên thể hiện. Nội dung của BĐGK lịch sử là những đối tượng, hiện tượng, sự kiện lịch sử, mô hình, hình ảnh lịch sử được thể hiện trên bản đồ. Cơ sở toán học bản đồ bao gồm phép chiếu và tỉ lệ bản đồ. Trong đó, tỉ lệ bản đồ là mức độ thu nho của các đối tượng, hiện tượng ngoài thực địa được đưa lên mặt phẳng bản đồ. Yếu tố hỗ trợ: bảng chú giải, bản đồ phụ, lát cắt biểu đồ, đồ thị, tranh ảnh. Trong đó, bảng chú giải là yếu tố hỗ trợ quan trọng nhất. * Các loại BĐGK lịch sử chủ yếu Phân loại BĐGK lịch sử dựa vào các tiêu chí sau: Một là, căn cứ vào tính chất BĐGK lịch sử bao gồm: bản đồ về diễn biến chiến sự, bản đồ về diễn biến cách mạng, bản đồ về tình hình kinh tế, bản đồ hành chính…. Hai là, căn cứ vào tỉ lệ của bản đồ, BĐGK lịch sử chia làm 3 loai: Bản đồ tỉ lệ lớn trên 1: 2.00.000; bản đồ tỉ lệ trung bình 1: 2.00.000 đến 1: 1.000.000; bản đồ tỉ lệ nhỏ dưới 1: 1.00.000. Ba là, căn cứ vào nội dung lịch sử, BĐGK lịch sử bao gồm bản đồ tổng hợp và bản đồ chuyên đề. Bốn là, phân loại BĐGK lịch sử theo đặc điểm sử dụng gồm: bản đồ trong SGK, bản đồ treo tường, Átlat giáo khoa lịch sử, bản đồ câm, bản đồ nổi… 13 1.1.4. Những nguyên tắc khi ứng dụng CNTT thiết kế bản đồ động sử dụng trong dạy học lịch sử Việc ứng dụng CNTT thiết kế bản đồ động sử dụng trong dạy học lịch sử phải đảm bảo những nguyên tắc cơ bản sau: Thứ nhất, cách mạng thông tin không thây thế hoàn toàn nguồn kiến thức, nhân tố truyền thống trong dạy học, CNTT chỉ có vai trò hỗ trợ. Điều nay có nghĩa là trong quá trình dạy học việc sử dụng bảng đen phấn trắng vẫn rất cần thiết. Việc sử dụng CNTT cùng với sự hỗ trợ tối đa các phương tiện kĩ thuật, nhằm mục đích góp phần làm phương pháp dạy học có hiệu quả hơn chứ không thể thây thế hoàn toàn phương pháp dạy học truyền thống. Thứ hai, việc ứng dụng CNTT phải căn cứ vào mục tiêu, nội dung chương trình và bài học. Không cần thiết phải tiến hành trong toàn bộ chương trình qua các chương môn học. Điều quan trọng là cần phải lựa chọn, xác định nội dung của một số bài cụ thể có sở trường, ưu thế trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học lịch sử. Thứ ba, giáo viên phải nắm vững và sử dụng thành thạo CNTT. Ví dụ, để sử dụng phần mềm PowerPoint vào trong dạy học lịch sử yêu cầu giáo viên cần phải có một trình độ kiến thức về tin học nhất định, nắm vững mục đích và một số thao tác cơ bản khi sử dụng phần mềm này Thứ tư, ứng dụng CNTT phải đảm bảo việc phát huy tính tích cực của học sinh. Để làm được điều này thì cần phải đổi mới toàn diện mọi mặt về nội dung, phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá trong đó có cả đổi mới phương tiện dạy học. Việc ứng dụng CNTT trong dạy học lịch sử phải xóa bỏ được triệt để phương pháp “độc thoại”, thầy đọc, trò chép, thầy nói, trò nghe. Cách dạy một chiều lấy “giáo viên làm trung tâm” sẽ làm cho học sinh bị động trong tiếp thu kiến thức,mà phải lấy học sinh làm chủ thể của kiến tức học tập. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Kết quả dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông Trong thời gian qua việc dạy học lịch sử đạt được nhiều thành tựu như: Nội dung chương trình luôn được điều chỉnh, bổ sung, cập nhật, bắt kịp với sự phát triển của khoa học lịch sử. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng