LỜI CẢM ƠN
Như chúng ta đã biết, không có sự thành công nào mà không gắn liền với sự
hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người
khác. Trong suốt thời gian thực tập, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ
của các thầy, cô giáo trong Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế và của ban lãnh đạo
Trung tâm Điều dưỡng Người có công tỉnh Bắc Giang.
Để có được kết quả khóa luận tốt nghiệp hôm nay, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành và sự tri ân sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong Khoa Hệ thống thông tin kinh
tế đã giảng dạy và trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Thạc sĩ Mai Ngọc Anh và Thạc sĩ
Đỗ Văn Đại (Khoa hệ thống Thông tin Kinh tế - Trường Đại học Công nghệ thông
tin và Truyền thông) đã tận tình hướng dẫn và góp ý giúp tôi trong quá trình làm
khoá luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công
chức, viên chức và người lao động của Trung tâm Điều dưỡng Người có công tỉnh
Bắc Giang đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt quá trình thực
tập tốt nghiệp của mình.
Nhân đây tôi cũng gửi lời cảm ơn tới các bạn sinh viên lớp Quản trị văn phòng
K13A Bắc Giang đã chia sẻ tài liệu và kiến thức hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện
khoá luận này. Tôi cũng cảm ơn gia đình đã tạo mọi điều kiện giúp tôi hoàn thành
khóa học này.
Do khoảng thời gian nghiên cứu làm đề tài khoá luận không dài, bản thân tôi
còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế nên không tránh khỏi sự thiếu sót. Tôi kính
mong nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn của các thầy cô giáo để khóa luận của tôi
được hoàn thiện hơn và đạt kết quả hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Hoàng Thị Tuyết
1
LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận tốt nghiệp là tổng hợp toàn bộ quá trình nghiên cứu khoa học để
đánh giá những kết quả đã đạt được sau quá trình học tập, thực tập và rèn luyện,
đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân. Tôi xin cam đoan rằng
nội dung khóa luận của tôi không sao chép nội dung cơ bản từ các khóa luận khác
và sản phẩm của khóa luận là của chính bản thân tôi nghiên cứu, xây dựng dưới sự
hướng dẫn khoa học của Thạc sĩ Mai Ngọc Anh và Thạc sĩ Đỗ Văn Đại. Các nội
dung nghiên cứu trong khóa luận này là trung thực và chưa từng được ai công bố
trước đây. Những số liệu phục vụ cho phân tích, nhận xét, đánh giá được thu thập từ
thực tế đơn vị thực tập.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước Hội đồng cũng như kết quả khoá luận của mình./.
2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................. ..ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... ii1
DANH MỤC HÌNH ẢNH ...................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU .....................................................................................................6
Chương 1.............................................................................................................8
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TÀI LIỆU LƯU TRỮ .........................................8
1.1 Lý thuyết chung về quản lý tài liệu lưu trữ ................................................8
1.1.1 Tài liệu lưu trữ....................................................................................8
1.1.2 Công tác lưu trữ................................................................................12
1.2 Nguyên tắc quản lý tài liệu lưu trữ...........................................................14
1.2.1 Quản lý tập trung thống nhất tài liệu lưu trữ quốc gia .......................14
1.2.2 Quản lý tập trung thống nhất về tổ chức và nghiệp vụ lưu trữ...........15
1.2.3 Các biện pháp tổ chức, quản lý công tác lưu trữ trong các cơ quan ...17
1.3 Giới thiệu về Ms. Excel ...........................................................................20
1.3.1 Giới thiệu về Excel...........................................................................20
1.3.2 Nhập dữ liệu trong Excel..................................................................21
Chương 2...........................................................................................................22
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI LIỆU LƯU TRỮ.......................22
TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU DƯỠNG NGƯỜI CÓ CÔNG TỈNH BẮC GIANG..22
2.1 Giới thiệu khái quát về Trung tâm Điều dưỡng Người có công tỉnh Bắc Giang
......................................................................................................................22
2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ........................................................................22
2.1.2 Cơ cấu tổ chức:.................................................................................23
2.1.3 Biên chế và nhiệm vụ được giao năm 2016 .....................................26
3
2.2 Thực trạng công tác quản lý tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Điều dưỡng Người
có công tỉnh Bắc Giang .................................................................................26
2.2.1 Tổ chức lưu trữ cơ quan ...................................................................26
2.2.2 Tình hình tài liệu được bảo quản trong kho lưu trữ cơ quan..............26
2.2.3 Tình hình thực hiện các nội dung nghiệp vụ .....................................27
2.2.4 Xây dựng Quy trình quản lý tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Điều dưỡng
Người có công tỉnh Bắc Giang ..................................................................31
2.2.5 Một số đánh giá về công tác quản lý tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Điều
dưỡng Người có công tỉnh Bắc Giang .......................................................43
2.2.6 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác lưu trữ tại Trung tâm Điều
dưỡng Người có công tỉnh Bắc Giang ...........................................................45
2.2.6.1 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác lưu trữ.......45
2.2.6.2 Giải pháp về con người..................................................................46
2.2.6.3 Giải pháp về cơ sở vật chất............................................................46
2.2.7 Một số kiến nghị để thực hiện các giải pháp hiệu quả .......................47
Chương 3...........................................................................................................49
ỨNG DỤNG MS. EXCEL VÀO QUẢN LÝ TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI TRUNG
TÂM ĐIỀU DƯỠNG NGƯỜI CÓ CÔNG TỈNH BẮC GIANG........................49
3.1 Đặt vấn đề ...............................................................................................49
3.2 Mục đích nghiên cứu: ..............................................................................50
3.3 Ứng dụng MS.Excel vào quản lý tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Điều dưỡng
Người có công tỉnh Bắc Giang ......................................................................50
3.4 Cách sử dụng chương trình quản lý văn bản, tài liệu lưu trữ ....................66
KẾT LUẬN.......................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................70
4
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm Điều dưỡng Người có công .......25
Hình 2.2 Sơ đồ lựa chọn và loại hủy tài liệu tại Trung tâm ...............................30
Hình 2.3 Lưu đồ các bước thực hiện quy trình quản lý tài liệu lưu trữ ...............34
Hình 2.4 Danh mục hồ sơ, tài liệu nộp lưu...........................................................33
Hình 2.5 Biên bản bàn giao hồ sơ, tài liệu............................................................34
Hình 2.6 Mẫu trình bày tờ bìa...............................................................................35
Hình 2.7 Mẫu trình bày phần kê hồ sơ, tài liệu....................................................35
Hình 2.8 Mẫu trình bày tờ kết thúc.......................................................................35
Hình 2.9 Danh mục hồ sơ, tài liệu loại.................................................................36
Hình 2.10 Giấy đề nghị được sử dụng bản lưu.....................................................37
Hình 3.1 Chương trình quản lý tài liệu lưu trữ. ..................................................52
Hình 3.2 Chụp màn hình quản lý công văn đi ....................................................53
Hình 3.3 Chụp màn hình cửa sổ làm việc tạo liên kết Hyperlink.......................54
Hình 3.4 Chụp màn hình giao diện Sheet “QUYẾT ĐỊNH”..............................55
Hình 3.5 Chụp màn hình cửa sổ làm việc tạo liên kết Hyperlink........................56
Hình 3.6 Chụp màn hình cửa sổ làm việc tạo liên kết Hyperlink........................57
Hình 3.7 Chụp màn hình cửa sổ làm việc tạo liên kết Hyperlink........................58
Hình 3.8 Chụp màn hình giao diện Sheet “CÔNG VĂN” .................................59
Hình 3.9 Chụp màn hình giao diện Sheet “BÁO CÁO” .....................................60
Hình 3.11 Chụp màn hình cửa sổ làm việc tạo liên kết Hyperlink......................62
Hình 3.12 Màn hình giao diện công văn đến “NĂM 2016”................................63
Hình 3.13 Chụp màn hình cửa sổ làm việc tạo liên kết Hyperlink......................64
Hình 3.14 Chụp màn hình cửa sổ làm việc tạo liên kết Hyperlink......................65
Hình 3.15 Cửa sổ làm việc của Quản lý công văn.............................................66
Hình 3.16 Màn hình giao diện “VĂN BẢN ĐI”. ..............................................67
Hình 3.17 Màn hình giao diện QUYẾT ĐỊNH...................................................68
5
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tế cho thấy, tài liệu lưu trữ là tài sản quý báu, có tác dụng to lớn về mọi
mặt chính trị, kinh tế, văn hóa,... Công tác lưu trữ là một nghiệp vụ quan trọng và
không thể thiếu trong quá trình hình thành và phát triển của một đơn vị, là công tác
quan trọng trong việc bảo quản, giữ gìn thông tin lâu dài, nhằm phục vụ cho sự lãnh
đạo của Đảng và Nhà nước
Công nghệ thông tin hiện nay đã được ứng dụng trong tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội và đem lại hiệu quả rất cao. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác lưu trữ là một nhu cầu mang tính khách quan, nó hỗ trợ đắc lực cho các
khâu nghiệp vụ của công tác lưu trữ từ thủ công sang tự động hóa hoặc bán tự động
các khâu nghiệp vụ, góp phần giải phóng sức lao động chân tay của con người đồng
thời nâng cao năng suất lao động cho cán bộ văn thư - lưu trữ.
Ứng dụng công nghệ thông tin là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta rất quan
tâm, đã được cụ thể hóa bằng các văn bản quy phạm phát luật, Đảng ta xác định
“công nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển”.
Nhà nước ta xác định việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý
hành chính nhà nước là ưu tiên hàng đầu và công tác văn thư - lưu trữ là một công
việc mang tính chất hành chính cũng được xác định là một lĩnh vực hàng đầu trong
việc ứng dụng công nghệ thông tin.
Trên cơ sở đó, đồng thời để nâng cao hiệu quả ứng dụng tin học hóa vào
quản lý tài liệu lưu trữ em chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là “Ứng dụng Ms. Excel
vào quản lý tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Điều dưỡng Người có công tỉnh Bắc
Giang”.
Đề tài gồm các phần chính đó là:
Chương 1. Tổng quan về quản lý tài liệu lưu trữ
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý tài liệu lưu trữ tại Trung tâm
Điều dưỡng Người có công tỉnh Bắc Giang.
Chương 3. Ứng dụng Ms. Excel vào quản lý tài liệu lưu trữ tại Trung tâm
Điều dưỡng Người có công tỉnh Bắc Giang.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập chung nghiên cứu lý luận và thực tiễn việc
tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Điều dưỡng Người có công tỉnh Bắc Giang.
Từ đó thiết kế chương trình quản lý tài liệu lưu trữ bằng excel.
6
Mục đích của đề tài là áp dụng các công cụ tin học để xây dựng cơ sở dữ liệu
phục vụ yêu cầu quản lý, giải quyết và tra tìm thông tin trong các văn bản, hồ sơ, tài
liệu lưu trữ được nhanh chóng, chính xác; nâng cao năng suất và hiệu quả công tác.
Đề tài có ý nghĩa cả về khoa học và thực tiễn. Ý nghĩa khoa học của đề tài
được thể hiện qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận và các phương pháp khoa học để
thực hiện các nội dung chuyên môn của công tác lưu trữ như: thu thập, bổ sung tài
liệu, phân loại tài liệu, xác định giá trị tài liệu, xây dựng công cụ tra cứu khoa học
tài liệu, chỉnh lý tài liệu, bảo quản tài liệu, khai thác và sử dụng tài liệu và ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác lưu trữ… Ý nghĩa thực tiễn của đề tài là bảo
quản tài liệu lưu trữ một cách tốt nhất hướng tới việc phục vụ các nhu cầu khác
nhau của đời sống xã hội thông qua việc khai thác các thông tin quá khứ có trong tài
liệu lưu trữ.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy, cô trong bộ
môn, đặc biệt là thầy Mai Ngọc Anh và thầy Đỗ Văn Đại đã tận tình, chỉ bảo em
trong suốt thời gian thực tập. Em xin cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm đã tạo điều
kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Trong quá trình thực tập và báo cáo không thể tránh những bỡ ngỡ và thiếu
sót, em rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ phía thầy cô để em rút ra bài
học quý báu cho bản thân, nhằm bổ sung kiến thức nghiệp vụ chuyên môn của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Hoàng Thị Tuyết
7
Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TÀI LIỆU LƯU TRỮ
1.1 Lý thuyết chung về quản lý tài liệu lưu trữ
1.1.1 Tài liệu lưu trữ
1.1.1.1 Khái niệm tài liệu lưu trữ
Tài liệu lưu trữ quốc gia là tài liệu có giá trị về chính trị, kinh tế, quốc phòng,
an ninh, ngoại giao, văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ được hình thành
trong các thời kỳ lịch sử của dân tộc Việt Nam, qua hoạt động của các cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi chung là cơ
quan, tổ chức) và các nhân vật lịch sử, tiêu biểu phục vụ việc nghiên cứu lịch sử,
khoa học và hoạt động thực tiễn. Tài liệu lưu trữ quốc gia phải là bản chính, bản gốc
của tài liệu được ghi trên giấy, phim, ảnh, bằng hình, đĩa hình, bằng âm thanh, đĩa
âm thanh hoặc bằng các vật mang tin khác; trong trường hợp không còn bản chính,
bản gốc thì được thay thế bằng bản sao hợp pháp. (Điều 1, Chương 1- Pháp lệnh
Lưu trữ Quốc gia).
1.1.1.2 Đặc điểm của tài liệu lưu trữ
- Nội dung của tài liệu lưu trữ chứa đựng những thông tin quá khứ phản ánh
trực tiếp hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Tài liệu lưu trữ có tính chính xác cao, thông tin cấp I. Tài liệu lưu trữ gần
như được sinh ra đồng thời với các sự kiện, hiện tượng, nên thông tin phản ánh
trong đó có tính chân thực cao. Tài liệu lưu trữ là bản chính, bản gốc của tài liệu.
Trường hợp không có bản chính, bản gốc thì dùng bản sao có giá trị như bản chính
thay thế. Tài liệu lưu trữ là văn bản thì phải có đầy đủ các yếu tố thuộc thể thức văn
bản theo quy định hiện hành của Nhà nước. Trong tài liệu lưu trữ có những bằng
chứng thể hiện, đảm bảo độ chân thực cao của thông tin như: bút tích của tác giả,
chữ ký của người có thẩm quyền, dấu xác nhận của cơ quan, tổ chức, thời gian sản
sinh ra tài liệu… Chính vì vậy, tài liệu lưu trữ luôn luôn được con người khai thác
và sử dụng.
- Tài liệu lưu trữ do Nhà nước thống nhất quản lý, được Nhà nước đăng ký,
bảo quản và nghiên cứu, sử dụng theo những quy định của pháp luật.
8
- Tài liệu lưu trữ thông thường chỉ có một đến hai bản. Đặc điểm này khác
với các xuất bản phẩm như sách, báo, tạp chí. Vì thế, tài liệu lưu trữ phải được bảo
quản chặt chẽ, nếu để hư hỏng, mất mát thì không gì có thể thay thế được.
1.1.1.3 Các loại hình tài liệu lưu trữ
Tài liệu lưu trữ phản ánh hoạt động của hầu hết các ngành, lĩnh vực trong xã
hội nên nó bao gồm nhiều loại hình phong phú và đa dạng. Căn cứ vào các vật
mang tin và ghi tin, các nhà lưu trữ học đã phân chia tài liệu lưu trữ ra một số loại
hình cơ bản như: tài liệu lưu trữ hành chính, tài liệu lưu trữ khoa học - kỹ thuật, tài
liệu lưu trữ nghe nhìn, tài liệu lưu trữ văn học - nghệ thuật, tài liệu lưu trữ điện tử.
Tài liệu lưu trữ hành chính
Tài liệu lưu trữ hành chính là những văn bản có nội dung phản ánh những
hoạt động về quản lý nhà nước trên các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, quân
sự,…Tài liệu hành chính có nhiều thể loại phụ thuộc vào từng giai đoạn lịch sử của
mỗi quốc gia, dân tộc. Ở Việt Nam, dưới tời phong kiến tài liệu hành chính là các
loại: luật, lệ, sắc, chiếu, chỉ, dụ, cáo, sách, biểu, sớ,… dưới thời Pháp thuộc là sắc
luật, sắc lệnh, nghị định, công văn,… và ngày nay tài liệu hành chính là hệ thống
các văn bản quản lý nhà nước như: hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị định, nghị
quyết, quyết định, thông tư, tờ trình, kế hoạch, báo cáo, công văn,… Đây là loại
hình tài liệu chiếm tỷ lệ lớn trong các lưu trữ hiện nay.
Tài liệu lưu trữ khoa học - kỹ thuật
Là loại tài liệu có nội dung phản ánh các hoạt động về nghiên cứu khoa học;
phát minh sáng chế; thiết kế, xây dựng các công trình xây dựng cơ bản; thiết kế và
chế tạo các loại sản phẩm công nghiệp; điều tra, khảo sát tài nguyên thiên nhiên như
địa chất, khoáng sản, khí tượng, thủy văn và trắc địa bản đồ,…
Tài liệu khoa học - kỹ thuật có nhiều loại như: tài liệu pháp lý, thuyết minh
công trình, báo cáo khảo sát, báo cáo nghiên cứu khả thi, dự toán, quyết toán, các hồ
sơ thầu, các bản vẽ thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thiết kế thi công, hoàn công; bản vẽ
tổng thể công trình, bản vẽ các chi tiết trong công trình; các loại sơ đồ, biểu đồ tính
toán; các loại bản đồ, trắc địa…
Tài liệu lưu trữ nghe nhìn
Là tài liệu phản ánh các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội và các
hoạt động phong phú khác bằng cách ghi và tái hiện lại các sự kiện, hiện tượng
bằng âm thanh và hình ảnh. Loại tài liệu này chuyển tải, tái hiện sự kiện, hiện tượng
9
một cách hấp dẫn, sinh động, thu hút được sự chú ý của con người. Hiện nay, khối
tài liệu này chiếm vị trí quan trọng trong Phông Lưu trữ quốc gia Việt Nam. Tài liệu
nghe nhìn bao gồm các loại: băng, đĩa ghi âm, ghi hình; các bức ảnh, cuộn phim
(âm bản và dương bản) ở các thể loại khác nhau như phim hoạt hình, phim truyện,
phim tư liệu, phim thời sự,…
Tài liệu lưu trữ văn học - nghệ thuật
Là tài liệu phản ánh các hoạt động sáng tác văn học, nghệ thuật của các nhà
văn, nhà thơ, nghệ sĩ, các hoạt động chính trị, khoa học… Loại tài liệu này chủ yếu
là bản thảo của chính tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; thư từ trao đổi và các
tài liệu về tiểu sử các nhà văn, nhà thơ, nghệ sĩ nổi tiếng, các nhà hoạt động chính
trị, hoạt động khoa học; các phác thảo của các họa sĩ,…
Tài liệu lưu trữ điện tử
Là loại tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân khi sử dụng máy vi tính trong quá trình sản sinh và lưu trữ tài liệu.
Tài liệu điện tử hay còn gọi là tài liệu đọc bằng máy, là những dữ liệu ở dạng đặc
biệt chỉ có thể đọc và sử dụng nó bằng máy vi tính. Như vậy, tài liệu lưu trữ điện tử
có thể bao gồm các file dữ liệu và các cơ sở dữ liệu, các thư điện tử, điện tín ở dạng
văn bản hoặc ở dạng mã hóa bằng số thông tin.
Tài liệu lưu trữ dù ở loại hình nào cũng đóng vai trò quan trọng trong việc
cung cấp thông tin phục vụ hoạt động quản lý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
đồng thời góp phần phục vụ các mục đích chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học lịch
sử… trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước.
1.1.1.4 Nguyên tắc quản lý tài liệu lưu trữ Quốc gia
- Trong xã hội có giai cấp đối kháng, tài liệu lưu trữ thuộc về giai cấp thống
trị, nó được sử dụng để phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị.
- Trong chế độ xã hội chủ nghĩa, tài liệu lưu trữ quốc gia thuộc sở hữu toàn
dân, do nhà nước quản lý theo nguyên tắc tập trung, thống nhất dưới sự lãnh đạo
của Đảng.
1.1.1.5 Ý nghĩa, tác dụng của tài liệu lưu trữ
Ý nghĩa của tài liệu lưu trữ về chính trị
Tài liệu lưu trữ là bản chính, bản gốc của văn bản được lưu lại, giữ lại phục
vụ cho nhu cầu khai thác của đời sống xã hội. Tài liệu lưu trữ chứa đựng những
10
thông tin quá khứ để nghiên cứu, dựng lại những sự kiện lịch sử một cách xác thực,
làm căn cứ, bằng chứng phục vụ hoạt động quản lý của các cơ quan, tổ chức và mục
đích chính đáng của công dân.
Ý nghĩa của tài liệu lưu trữ về kinh tế
Tài liệu lưu trữ hình thành trong lĩnh vực xây dựng cơ bản dùng để nghiên
cứu khôi phục, sửa chữa những công trình kiến trúc, những công trình xây dựng cơ
bản bị hư hỏng qua thời gian hoặc bị tàn phá do chiến tranh, thiên tai. Sử dụng tài
liệu lưu trữ trong lĩnh vực này sẽ tiết kiệm được nhân lực, vật lực đồng thời đảm
bảo được tính lịch sử, thẩm mỹ về kiến trúc và kết cấu của các công trình.
Ý nghĩa của tài liệu lưu trữ về nghiên cứu khoa học
Tài liệu lưu trữ chứa đựng thông tin có giá trị tính chính xác cao dùng để
biên soạn lịch sử phát triển của quốc gia, dân tộc hoặc một ngành, một lĩnh vực
hoạt động, một cơ quan tổ chức hoặc một cá nhân cụ thể.
Ý nghĩa của tài liệu lưu trữ về văn hóa
Tài liệu lưu trữ là nguồn di sản văn hóa đặc biệt của dân tộc. Cùng với các
loại văn hóa khác mà con người đã để lại từ đời này qua đời khác như các di chỉ
khảo cổ, các hiện vật trong bảo tàng, các kiến trúc, điêu khắc, hội họa… Tài liệu lưu
trữ đã để lại cho loài người các văn tự rất có giá trị. Sự xuất hiện của các loại văn tự
và việc lưu giữ các loại văn tự đã trở thành một trong các tiêu chí đánh giá trình độ
văn minh của các dân tộc trên thế giới. Sự xuất hiện của chữ viết sớm hay muộn còn
là tiêu chí đánh giá trình độ văn minh của mỗi dân tộc. Một dân tộc có chữ viết sớm, có
nhiều văn tự lưu giữ thể hiện dân tộc có nền văn hóa lâu đời.
1.1.1.6 Tính chất
Tính chất khoa học
Được thể hiện qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận và các phương pháp khoa
học để thực hiện các nội dung chuyên môn của công tác lưu trữ như: thu thập, bổ
sung tài liệu, phân loại tài liệu, xác định giá trị tài liệu, xây dựng công cụ tra cứu
khoa học tài liệu, chỉnh lý tài liệu, bảo quản tài liệu, khai thác và sử dụng tài liệu và
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác lưu trữ…
Mỗi một nghiệp vụ trên đây đều được tổ chức thực hiện theo các phương
pháp khoa học. Trong từng nội dung cụ thể lại có những quy trình nghiệp vụ nhất
định như: quy trình, thủ tục tiêu hủy tài liệu thuộc nội dung nghiệp vụ xác định giá
trị tài liệu; quy trình tu bổ tài liệu, quy trình thử nấm mốc…thuộc nội dung bảo
11
quản tài liệu; … Đối với mỗi loại hình tài liệu, các nghiệp vụ lại có những quy trình
mang tính đặc thù khác nhau. Khoa học lưu trữ phải nghiên cứu, tìm tòi, phát hiện
ra những điểm khác biệt đó và đề ra một cách chính xác cách tổ chức khoa học cho
từng loại hình tài liệu.
Khoa học lưu trữ phải nghiên cứu, kế thừa kết quả nghiên cứu khoa học của
các ngành khác để áp dụng vào các khâu nghiệp vụ lưu trữ. Những thành tựu của
các ngành toán học, hóa học, sinh học, tin học, thông tin học… đang được nghiên
cứu ứng dụng trong việc tổ chức khoa học, bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ và tổ
chức khai thác, sử dụng hiệu quả tài liệu lưu trữ.
1.1.2 Công tác lưu trữ
1.1.2.1 Khái niệm Công tác lưu trữ
Công tác lưu trữ là một lĩnh vực hoạt động của nhà nước bao gồm tất cả
những vấn đề lý luận, thực tiễn và pháp chế liên quan tới việc tổ chức khoa học, bảo
quản và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ phục vụ công tác
quản lý, công tác nghiên cứu khoa học lịch sử và các nhu cầu chính đáng khác của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Công tác lưu trữ bao gồm những vấn đề cơ bản sau:
- Thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước về lưu trữ.
- Thực hiện các khâu nghiệp vụ lưu trữ như: thu thập, bổ sung, xác định giá
trị, chỉnh lý, bảo quản, tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ.
- Nghiên cứu khoa học về lưu trữ.
1.1.2.2 Mục đích, ý nghĩa của công tác lưu trữ
Mục đích cuối cùng của công tác lưu trữ là hướng tới phục vụ các nhu cầu
khác nhau của đời sống xã hội, hướng tới việc phục vụ lợi ích chính đáng của xã
hội, của các quốc gia và của mỗi con người thông qua việc khai thác các thông tin
quá khứ có trong tài liệu lưu trữ.
Trước hết công tác lưu trữ được tổ chức tốt sẽ giúp các cơ quan, doanh
nghiệp lưu giữ đầy đủ và cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho lãnh đạo và
cán bộ trong quá trình thực hiện công việc.
Nội dung của tài liệu lưu trữ còn chứa đựng những bài học kinh nghiệm quý
báu trong quá trình phát triển của quốc gia, của cơ quan, tổ chức. Vì vậy, công tác
lưu trữ giúp các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong việc khai thác thông tin trong
12
tài liệu để giáo dục truyền thống cho các thế hệ cán bộ trong cơ quan, tổng kết hoạt
động và rút ra các bài học kinh nghiệm bổ ích trong quản lý, sản xuất, kinh doanh.
Tóm lại: Công tác lưu trữ là một ngành, một lĩnh vực được tổ chức, triển
khai ở mọi quốc gia và trong từng cơ quan, tổ chức. Một trong những nhiệm vụ của
cán bộ lưu trữ là lưu trữ và khai thác thông tin trong các hồ sơ, tài liệu để phục vụ
hoạt động quản lý của người lãnh đạo. Vì vậy, cán bộ lưu trữ cần nắm vững những
vấn đề cơ bản của công tác lưu trữ để có thể làm tốt các nghiệp vụ chuyên môn.
1.1.2.3 Nhiệm vụ của công tác lưu trữ
Tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ
Tổ chức khoa học tài liệu là tổng hợp các khâu nghiệp vụ cơ bản của công
tác lưu trữ liên quan đến việc phân loại, xác định giá trị, chỉnh lý và sắp xếp tài liệu
một cách khoa học phục vụ thuận lợi, nhanh chóng, chính xác cho công tác tra tìm
tài liệu.
Nội dung của tổ chức khoa học tài liệu gồm: thu thập, bổ sung tài liệu; phân
loại tài liệu; xác định giá trị tài liệu; chỉnh lý tài liệu; tổ chức các công cụ tra tìm tài
liệu và một số công tác bổ trợ khác của các ngành khoa học, kỹ thuật, tin học có liên
quan. Tổ chức khoa học tài liệu cần thực hiện trong các lưu trữ quốc gia, lưu trữ cơ
quan và lưu trữ cá nhân, gia đình, dòng họ.
Để tổ chức khoa học tài liệu đòi hỏi phải có cán bộ có trình độ chuyên môn
cao, điều kiện làm việc tốt và trang thiết bị phục vụ cho việc thực hiện các quy trình
nghiệp vụ phải đầy đủ, khoa học và hiện đại.
Tổ chức khoa học tài liệu được căn cứ vào các quy định, hướng dẫn cụ thể
của nhà nước trong công tác lưu trữ. Từ đó việc tổ chức khoa học tài liệu mới được
thống nhất trong các lưu trữ hiện hành và đó là nền tảng để tổ chức khoa học tài liệu
trong toàn bộ Phông Lưu trữ quốc gia Việt Nam.
Bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ
Một trong những nội dung cơ bản của công tác lưu trữ là bảo quản an toàn tài
liệu lưu trữ. Đây là điều kiện cơ bản để thực hiện các mục đích của công tác lưu trữ,
bởi lẽ nếu tài liệu lưu trữ không được bảo quản an toàn thì sẽ không thể tổ chức
khai thác và sử dụng có hiệu quả.
Bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ bao gồm hai nội dung chính: Bảo quản
không hư hỏng, mất mát tài liệu lưu trữ và bảo quản an toàn thông tin trong tài liệu
lưu trữ.
13
Bảo quản an toàn không hư hỏng, mất mát tài liệu lưu trữ cần chú ý đến kho
tàng, các trang thiết bị, điều kiện ổn định, đáp ứng đúng yêu cầu của công tác bảo
quản cho từng loại hình tài liệu khác nhau và thực hiện các biện pháp tu bổ, phục
chế, bảo hiểm nhằm kéo dài tuổi thọ tài liệu.
Bảo quản an toàn thông tin trong tài liệu cần chú ý đến ý thức, trách nhiệm
và trình độ của các bộ làm công tác lưu trữ; chú ý đến từng loại đối tượng độc giả
đến khai thác, sử dụng tài liệu và các hình thức công bố, giới thiệu và khai thác, sử
dụng tài liệu.
Trong thời đại toàn cầu hoá hiện nay, chúng ta cần nhìn nhận công tác lưu
trữ dưới khía cạnh phục vụ nhu cầu thông tin của xã hội, song việc bảo quản an toàn
thông tin trong tài liệu lưu trữ cần chú ý đến tính cơ mật của tài liệu lưu trữ.
Tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ
Mục đích cuối cùng của công tác lưu trữ là đưa tài liệu lưu trữ và các thông
tin trong tài liệu lưu trữ phục vụ các nhu cầu hoạt động của xã hội. Vì vậy, tổ chức
khai thác và sử dụng tài liệu có hiệu quả là một trong những nội dung cơ bản của
công tác lưu trữ. Dựa vào kết quả của công tác khai thác, sử dụng tài liệu phục vụ
thực tiễn người ta mới có thể đánh giá một cách khách quan, chính xác những đóng
góp của ngành lưu trữ và vai trò, vị trí, ý nghĩa của công tác lưu trữ.
Để đảm bảo công tác khai thác, sử dụng tài liệu có hiệu quả cao cần nghiên
cứu nhu cầu khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ của xã hội; phân loại đối tượng độc
giả; nghiên cứu xây dựng các công cụ tra cứu khoa học tài liệu và áp dụng các biện
pháp, tổ chức nhiều hình thức khai thác, sử dụng tài liệu đạt hiệu quả cao. Điều đó
đòi hỏi nhà nước cần có những quy định cụ thể về khai thác, sử dụng tài liệu; trình
độ của cán bộ lưu trữ và việc ứng dụng các khoa học hiện đại vào công tác lưu trữ.
1.2 Nguyên tắc quản lý tài liệu lưu trữ
1.2.1 Quản lý tập trung thống nhất tài liệu lưu trữ quốc gia
Tài liệu lưu trữ là di sản văn hóa dân tộc, là tài sản quốc gia nên cần có sự
quản lý thống nhất của nhà nước.
Theo Pháp lệnh Lưu trữ Quốc gia, toàn bộ tài liệu lưu trữ quốc gia được tập
hợp lại thành Phông Lưu trữ Quốc gia Việt Nam do cơ quản của Đảng và Nhà nước
thống nhất quản lý. Hiện nay, Phông Lưu trữ Quốc gia Việt Nam gồm hai phông
lớn: Phông Lưu trữ Đảng cộng sản Việt Nam và Phông Lưu trữ Nhà nước Việt
Nam. Trong đó, Phông Lưu trữ Đảng cộng sản Việt Nam do Cục Lưu trữ Văn
14
phòng Trung ương Đảng quản lý và Phông Lưu trữ Nhà nước Việt Nam do Cục
Văn thư và Lưu trữ Nhà nước (trực thuộc Bộ Nội vụ) quản lý. Tuy nhiên, hai phông
này đều chịu sự điều chỉnh chung của hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về
công tác lưu trữ như: Pháp lệnh Lưu trữ Quốc gia 2001; Nghị định 111/2004/NĐCP của Chính phủ ngày 08 tháng 4 năm 2004 quy định thi hành chi tiết một số điều
của Pháp lệnh Lưu trữ Quốc gia; Các thông tư hướng dẫn như: Thông tư số
30/2004/TT-BTC ngày 07/4/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ thu, nộp,
quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ… Nói cách khác, toàn bộ
tài liệu lưu trữ của các cơ quan thuộc Phông Lưu trữ Quốc gia Việt Nam cho dù
được bảo quản ở lưu trữ lịch sử, lưu trữ cố định hay lưu trữ hiện hành đều chịu sự
quản lý thống nhất của Đảng và Nhà nước.
Theo Pháp lệnh Lưu trữ Quốc gia, trong thời gian tới cần có một cơ quan lưu
trữ quốc gia quản lý tập trung thống nhất toàn bộ tài liệu của Đảng và Nhà nước đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý thống nhất của Nhà nước (Điều 3, Chương
1 – Pháp lệnh Lưu trữ Quốc gia 2001).
1.2.2 Quản lý tập trung thống nhất về tổ chức và nghiệp vụ lưu trữ
Để quản lý tập trung thống nhất tài liệu lưu trữ, cần phải thiết lập một hệ
thống các cơ quan lưu trữ từ trung ương tới địa phương bao gồm: các cơ quan quản
lý ngành lưu trữ và mạng lưới các kho, các trung tâm lưu trữ.
- Hệ thống các cơ quan quản lý ngành lưu trữ ở Việt Nam bao gồm:
+ Đứng đầu là Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước (thuộc Bộ Nội vụ): Đây là cơ
quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực văn thư, lưu trữ và quản lý tài
liệu lưu trữ quốc gia thuộc Phông Lưu trữ Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp
luật.
+ Cơ quan, bộ phận phụ trách công tác lưu trữ ở các Bộ, ngành và các địa
phương được tổ chức thống nhất theo các văn bản hướng dẫn của Nhà nước. Hiện
nay, ở tất cả các Bộ, ngành đều có phòng lưu trữ.
+ Tại địa phương: Ở cấp tỉnh có Trung tâm Lưu trữ tỉnh trực thuộc Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh. Ở cấp huyện có phòng lưu trữ huyện trực thuộc Uỷ
ban nhân dân huyện.
Sau khi ban hành Pháp lệnh Lưu trữ Quốc gia Việt Nam năm 2001 và Nghị
định số 111/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Pháp lệnh Lưu trữ Quốc gia Việt Nam ngày 08 tháng 4 năm 2004, Bộ Nội vụ đã ban
15
hành Thông tư số 21/2005/TT-BNV ngày 01 tháng 02 năm 2005 hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của bộ phận phụ trách văn thư lưu trữ tại các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân.
Thông tư này quy định như sau:
Tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập phòng
Văn thư - Lưu trữ thuộc Văn phòng. Phòng Văn thư - Lưu trữ Bộ có chức năng giúp
Chánh Văn phòng tham mưu cho Bộ trưởng quản lý và tổ chức thực hiện công tác
văn thư, lưu trữ của Bộ.
Tại các cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân, là đơn vị trực thuộc Bộ có
Văn phòng thì có thể lập phòng Văn thư - Lưu trữ hoặc bộ phận chuyên trách làm
công tác văn thư, lưu trữ.
Tại cấp tỉnh: Văn phòng Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh kiện toàn, sáp nhập các
phòng, tổ và người làm công tác văn thư, lưu trữ để thành lập phòng Văn thư - Lưu
trữ và Trung tâm Lưu trữ tỉnh.
Trung tâm Lưu trữ tỉnh thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có chức năng
của lưu trữ lịch sử; Trung tâm Lưu trữ tỉnh là đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật.
Như vậy, hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về công tác văn thư - lưu
trữ cũng như hệ thống các kho, trung tâm để bảo quản tài liệu lưu trữ đã được tổ
chức thống nhất trong cả nước.
Để quản lý thống nhất về mặt nghiệp vụ lưu trữ, Đảng và Nhà nước đã
nghiên cứu và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn, chỉ đạo
công tác lưu trữ của các cơ quan trong toàn quốc.
Chính vì vậy, các nghiệp vụ lưu trữ như: thu thập, bổ sung tài liệu; phân loại
tài liệu; xác định giá trị tài liệu; chỉnh lý tài liệu; bảo quản tài liệu; tổ chức công cụ
tra cứu khoa học tài liệu, ứng dụng công nghệ thông tin trong lưu trữ… tại lưu trữ
quốc gia và lưu trữ các cơ quan từ trung ương đến địa phương đều thực hiện theo sự
hướng dẫn, chỉ đạo của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước và các cơ quan chuyên
môn trên cơ sở quy định của các văn bản nói trên.
Tài liệu Phông Lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam có hệ thống các cơ quan
quản lý riêng và hệ thống các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ riêng của Đảng
cộng sản Việt Nam song cũng được tổ chức và thực hiện thống nhất từ trung ương
đến địa phương.
16
Nguyên tắc quản lý tập trung thống nhất trên đây hiện đang được áp dụng
đối với tất cả các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và các doanh nghiệp nhà
nước. Riêng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nguyên tắc này có một số điểm
cần chú ý. Vì vậy, để quản lý thống nhất tổ chức lưu trữ, tài liệu lưu trữ và việc thực
hiện các nghiệp vụ lưu trữ trong doanh nghiệp thì trước mắt các doanh nghiệp cần
căn cứ vào những quy định của nhà nước để ban hành các quy chế, quy định cụ thể
về công tác lưu trữ trong doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp, nguyên tắc tập trung quản lý thống nhất tài liệu lưu
trữ được thể hiện ở việc tập trung toàn bộ tài liệu lưu trữ hình thành trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc tạo thành Phông Lưu trữ của
doanh nghiệp đó. Việc quản lý tài liệu lưu trữ trong phông và việc thực hiện các
nghiệp vụ lưu trữ được thực hiện thống nhất theo những quy định, quy chế của
doanh nghiệp về quản lý tài liệu lưu trữ và công tác lưu trữ, dựa trên nguyên tắc
tuân thủ pháp luật của nhà nước Việt Nam.
1.2.3 Các biện pháp tổ chức, quản lý công tác lưu trữ trong các cơ quan
1.2.3.1 Tổ chức bộ phận quản lý công tác lưu trữ
Bộ phận quản lý công tác lưu trữ là một bộ phận không thể thiếu trong cơ
cấu tổ chức của một cơ quan. Bộ phận quản lý công tác lưu trữ có chức năng giúp
lãnh đạo quản lý công tác lưu trữ trong cơ quan bằng việc thực hiện các nhiệm vụ
cụ thể như: Xây dựng những văn bản quy định về công tác lưu trữ trong cơ quan;
quản lý và thực hiện các nghiệp vụ lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ của cơ quan; đề
xuất các phương án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lưu trữ cho cơ quan và hàng năm báo
cáo tình hình thực hiện công tác lưu trữ trong cơ quan, lập kế hoạch thực hiện công
tác lưu trữ của cơ quan trong thời gian tới.
1.2.3.2 Tuyển dụng và bố trí cán bộ làm công tác lưu trữ
Cán bộ là nhân tố đóng vai trò quan trọng trong công tác văn thư, lưu trữ ở
các cơ quan. Trình độ của cán bộ lưu trữ có tác động trực tiếp đến phương pháp,
cách thức tổ chức khoa học tài liệu trong kho lưu trữ cơ quan. Cán bộ có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao sẽ tìm ra phương pháp phân loại và sắp xếp tài liệu của
cơ quan một cách khoa học hợp lý, dễ tra tìm. Ngược lại trình độ cán bộ chuyên
môn thấp sẽ ảnh hưởng không tốt đến cách phân loại và sắp xếp tài liệu của cơ quan
ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác khai thác và sử dụng tài liệu. Chính vì vậy,
việc tuyển dụng và bố trí cán bộ làm công tác lưu trữ ở cơ quan là một việc làm cần
17
thiết cần được sự quan tâm trực tiếp sát sao của lãnh đạo văn phòng và lãnh đạo cơ
quan.
1.2.3.3 Tổ chức kho tàng, trang thiết bị cho công tác lưu trữ
Tài liệu lưu trữ là di sản văn hóa của dân tộc cần phải được bảo quản an toàn,
tránh hư hỏng, mất mát.
Để thực hiện chủ trương trên, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước đã có những
hướng dẫn cụ thể về công tác bảo quản tài liệu. Đó là Công văn số 111/LTNNNVĐP ngày 04 tháng 4 năm 1995 về việc hướng dẫn bảo quản tài liệu lưu trữ; ban
hành một số tiêu chuẩn về bảo quản tài liệu như: tiêu chuẩn hộp đựng tài liệu; tiêu
chuẩn bìa hồ sơ; tiêu chuẩn giá đựng tài liệu…
Tại các lưu trữ lịch sử, nhà nước đã rất quan tâm đến công tác bảo quản
những tài liệu lưu trữ quý hiếm của dân tộc bằng việc phê duyệt nhiều đề án lớn
như: Đề án xây dựng Kho lưu trữ Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III; Đề án Cải tạo
nâng cấp kho lưu trữ trung tâm tưu trữ quốc gia I; Đề án cấp cứu tài liệu châu bản;
Đề án nâng cấp Phông Lưu trữ Quốc hội Việt Nam; Đề án Bảo hiểm Tài liệu lưu trữ
Quốc gia… Đồng thời Nhà nước cũng cấp kinh phí cho các trung tâm mua sắm các
trang thiết bị hiện đại để bảo quản tài liệu như: tủ đựng tài liệu bản đồ; giá di động
để đựng tài liệu giấy; hệ thống điều hòa nhiệt độ tại kho…
Tại các lưu trữ cơ quan, việc xây dựng kho tàng, mua sắm các trang thiết bị
phục vụ cho công tác bảo quản tài liệu phụ thuộc vào sự quan tâm của lãnh đạo cơ
quan và lãnh đạo văn phòng đối với công tác lưu trữ. Tuy nhiên, mặc dù hầu hết các
lưu trữ hiện hành đều chưa xây dựng được kho lưu trữ chuyên dụng song cũng đã
có đầy đủ các trang thiết bị như; giá, tủ, hộp, cặp, hệ thống điều hoà nhiệu độ…
đảm bảo ở mức tương đối yêu cầu bảo quản tài liệu ở giai đoạn hiện hành. Đối với
các cơ quan có tài liệu chuyên môn, đặc thù mà phương pháp và vật liệu chế tác
khác tài liệu giấy như: tài liệu phim, ảnh, ghi âm, ghi hình; tài liệu địa chất, khoáng
sản, khí tượng thuỷ văn và một số ngành đặc thù khác thì việc bảo quản tài liệu
cũng mang tính khác biệt và cần có các trang thiết bị riêng do các ngành đó trang bị.
1.2.3.4 Ban hành văn bản chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ công tác lưu trữ
Một trong những yếu tố làm căn cứ pháp lý cho việc thực hiện nguyên tắc
quản lý tập trung thống nhất về công tác lưu trữ trong toàn quốc là hệ thống văn bản
quy pham pháp luật của ngành lưu trữ. Hiện nay, nhà nước ta đã xây dựng và ban
hành một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tương đối đầy đủ về công tác lưu
trữ, cụ thể như sau:
18
- Văn bản pháp lý có giá trị cao nhất ngành lưu trữ là: Pháp lệnh Lưu trữ
Quốc gia 2001, được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 28 tháng 4 năm
2001. Đây là văn bản mang tính bao quát, quy định được những vấn đề cơ bản của
ngành lưu trữ như: tổ chức lưu trữ quốc gia; quản lý công tác lưu trữ; thu thập và bổ
sung tài liệu lưu trữ; xác định giá trị tài liệu; bảo quản tài liệu; khai thác và sử dụng
tài liệu lưu trữ; khen thưởng và kỷ luật trong ngành lưu trữ…
- Tiếp đó Nghị định số 111/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính
phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Lưu trữ Quốc gia;
- Thông tư số 40/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 4 năm 2004 do Bộ Tài chính
hướng dẫn việc thu và sử dụng phí khai thác tài liệu lưu trữ quốc gia;
- Thông tư số 21/2005/TT-BNV ngày 01 tháng 02 năm 2005 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của tổ chức văn thư, lưu trữ
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân;
- Quyết định số 13/2005/QĐ-BNV ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ
về việc ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở công tác văn thư, lưu trữ;
- Quyết định số 14/2005/QĐ-BNV ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ
về việc ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp công tác văn thư, lưu trữ; và
một số văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Cục Văn thư Lưu trữ nhà nước như:
- Công văn số 283/VTLTNN-NVTW ngày 19 tháng 3 năm 2004 về việc ban
hành hướng dẫn chỉnh lý tài liệu hành chính;
- Công văn số 260/VTLTNN-NVĐP ngày 06 tháng 5 năm 2005 về việc
hướng dẫn xây dựng quy chế công tác văn thư và lưu trữ cơ quan…
Tại các cơ quan, tổ chức ngoài việc tuân theo những quy định của những văn
bản trên cần phải thực hiện những quy định cụ thể của cơ quan ban hành.
Cán bộ chuyên trách lưu trữ tại cơ quan có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo
trong việc ban hành những văn bản về công tác lưu trữ cơ quan đồng thời cũng là
người trực tiếp thực hiện những quy định đề ra trong văn bản và hướng dẫn mọi
người trong cơ quan cùng thực hiện. Có như vậy công tác lưu trữ cơ quan mới đi
vào nề nếp và hoạt động có hiệu quả.
1.2.3.5 Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong công tác lưu trữ
Công tác thanh tra, kiểm tra trong ngành lưu trữ do Thanh tra Cục Văn thư
Lưu trữ Nhà nước đảm nhận dựa theo những quy định của pháp luật về công tác lưu
19
trữ. Hàng năm, Thanh tra Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước tiến hành thanh tra,
kiểm tra các cơ quan lưu trữ từ trung ương đến địa phương và việc thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật tại lưu trữ các cơ quan, sau đó báo cáo với Lãnh đạo
Cục và Vụ Pháp chế của Bộ Nội vụ.
Thanh tra, kiểm tra là khâu quan trọng trong việc thực hiện chức năng quản lý
nhà nước của mỗi cơ quan. Thanh tra, kiểm tra có mục đích, ý nghĩa như sau:
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của văn bản nhà nước trong
thực tế xem có chính xác không, chính xác bao nhiêu phần trăm và có cần chỉnh
sửa, bổ sung gì không.
- Thanh tra kiểm tra để phát huy những điểm tích cực, kịp thời phát hiện
những sai lệch (nếu có), từ đó tìm biện pháp khắc phục cho phù hợp với tình hình
thực tế của từng cơ quan, đơn vị cụ thể.
- Thanh tra, kiểm tra để đưa ra những kết luận, đánh giá về kết quả đạt được của
từng đơn vị, cá nhân từ đó xây dựng cơ chế khen thưởng và kỷ luật khách quan, công
bằng.
Công tác thanh tra, kiểm tra được tiến hành thường xuyên liên tục theo định
kỳ và trong những trường hợp cần thiết thì tiến hành kiểm tra đột xuất. Tuy nhiên,
hiện nay chúng ta vẫn chưa có những quy định cụ thể về công tác thanh tra, kiểm tra
và xử lý các vi phạm trong ngành lưu trữ. Điều đó cũng phần nào gây khó khăn cho
công tác thanh tra, kiểm tra của ngành.
Trên đây là những vấn đề cơ bản về tổ chức và quản lý công tác lưu trữ, tài
liệu lưu trữ trong các cơ quan, tổ chức. Cán bộ lưu trữ cần nắm vững kiến thức của
chương này để tham mưu, tư vấn cho lãnh đạo trong việc tổ chức công tác lưu trữ
và tuyển dụng cán bộ chuyên môn làm công tác lưu trữ ở cơ quan. Ngoài ra cán bộ
lưu trữ cũng cần nắm vững những yêu cầu về trình độ của cán bộ lưu trữ để quyết
định việc tham dự các chương trình đào tạo cho phù hợp.
1.3 Giới thiệu về Ms. Excel
1.3.1 Giới thiệu về Ms. Excel
Ms. Excel là chương trình xử lý bảng tính nằm trong bộ Microsoft Office của
hãng phần mềm Microsoft. Được thiết kế để giúp ghi lại, trình bày các thông tin xử
lý dưới dạng bảng bao gồm các cột và hàng. Khi làm việc với bảng tính ta sẽ gặp
các khái niệm sau:
20
- Xem thêm -