Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ứng dụng mô hình z score trong xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngâ...

Tài liệu ứng dụng mô hình z score trong xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển – chi nhánh thừa thiên huế

.PDF
92
402
66

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp i Khóa luận tốt nghiệp Lời Cảm Ơn Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới Cô giáo TS.Trần Thị Bích Ngọc người trực tiếp hướng dẫn đã quan tâm, đưa ra những chỉ bảo quý báu và giúp đỡ về mọi mặt để tôi hoàn thành khóa luận này. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn các Thầy, Cô giáo trong khoa Tài chính Ngân Hàng trường Đại học Kinh tế Huế đã tận tình dạy dỗ và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành khóa học. Xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Ban lãnh đạo, các anh, chị đang công tác tại phòng Khách hàng Doanh nghiệp ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế đã hỗ trợ hết sức nhiệt tình, tạo cơ hội để tôi được tiếp xúc với một môi trường hoàn toàn mới và chuyên nghiệp. Xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và bạn bè đã quan tâm, động viên, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian qua. Xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 5 năm 2013 Sinh viên Đoàn Thanh Thiên Thu i Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BIDV Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV – Huế Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế CN Chi nhánh NH Ngân hàng NHNN Ngân Hàng Nhà Nước NH ĐT&PT Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam NHTM Ngân Hàng thương mại NHTMNN Ngân Hàng Thương Mại Nhà nước NH TMCP Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần ĐCTC Định chế Tài chính i Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Các chỉ số tài chính sử dụng trong XHTD của Moody‟s 13 Bảng 1.2: Khả năng dự báo chỉ số Z-score thực tế. 21 Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn kinh doanh của Chi nhánh qua 3 năm 2012-2014 32 Bảng 2.3: Tình hình dư nợ của Chi nhánh qua 3 năm 2012-2014 ............................34 Bảng 2.4: Tình hình nợ xấu của Chi nhánh qua 3 năm 2012-2014 ..........................35 Bảng 2.5: Bảng tóm tắt hoạt động kinh doanh ngân hàng BIDV chi nhánh Huế năm 2012-2014 36 Bảng 2.6: Bảng phân loại XHTD DN của ngân hàng BIDV chi nhánh Huế 40 Bảng 2.7: Các chỉ tiêu tính điểm theo các loại doanh nghiệp khác nhau. 47 Bảng 2.8: Xếp hạng khách hàng theo thang điểm của ngân hàng BIDV 48................ Bảng 2.9 : Thông tin thu thập từ BCTC của BBC 50 Bảng 2.10: Chỉ số Z-score tính theo BCTC công ty BBC 51 Bảng 2.11: Kết quả xác định chỉ số nguy cơ phá sản của 41 doanh nghiệp trong năm 2014 53 Bảng 2.12 : Kết quả so sánh giữa hai mô hình Z-score và mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ của 41 doanh nghiệp điều tra 54 Bảng 2.13: Các chỉ tiêu so sánh của doanh nghiệp X năm 2012-2014 56 Bảng 2.14: Tóm tắt BCTC kiểm toán năm 2014 của công ty Z 57 Bảng 2.15: Tình hình trả nợ theo quý trong năm 2014 của các doanh nghiệp X, Y, Z, N. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Quy trình xếp hạng tín dụng 9 Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của BIDV Huế ii 28 Khóa luận tốt nghiệp TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng đóng vai trò quan trọng đối với các cấp quản trị ngân hàng trong việc định giá cho vay và các quyết định về quản trị rủi ro tín dụng cũng như việc trích lập dự phòng rủi ro của khoản vay. Việc dự báo trước rủi ro tín dụng của khách hàng thực sự rất cần thiết và có ý nghĩa cho hoạt động của NHTM. Với bề dày của một trong bốn ngân hàng đứng đầu trong hệ thống NHTM Việt Nam, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam hiện tại đã xây dựng và hoàn thiện mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ Tuy nhiên, việc đánh giá và cho điểm một cách chủ quan và đôi khi là do thiếu chuyên môn của các đơn vị kinh doanh trong xếp hạng của các khách hàng khiến cho chất lượng của mô hình thực sự bị ảnh hưởng và không thực hiện được vai trò cần thiết của nó. Đề tài đã thực hiện các nghiên cứu chi tiết trên mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp, thu thập cơ sở dữ liệu về chấm điểm tín dụng của 41 khách hàng doanh nghiệp ngẫu nhiên đang được xếp hạng tín dụng nội bộ, thuộc loại công ty cổ phần, sau đó sử dụng phương pháp phân tích định tính và định lượng, so sánh hai mô hình Z-score và mô hình xếp hạng tính dụng nội bộ tại ngân hàng BIDV để tìm hiểu các chỉ tiêu đóng vai trò then chốt, ảnh hưởng đến kết quả xếp hạng tín dụng của khách hàng, nhằm giúp cho các cấp quản trị và các phòng ban với chức năng tái thẩm định có công cụ hữu hiệu để kiểm soát, điều chỉnh kết quả xếp hạng một cách độc lập và khách quan. Sau quá trình nghiên cứu chi tiết, đề tài cũng đánh giá một số điểm còn tồn tại của mô hình xếp hạng Z-score cũng như mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ, góp phần giúp ích cho việc cải thiện mô hình xếp hạng tín dụng sau này của BIDV Phần chính của luận văn bao gồm 67 trang, được chia thành 3 chương. Chi tiết nghiên cứu của mỗi chương được phân tích trong các phần tiếp theo. iii Khóa luận tốt nghiệp PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ và cung ứng các dịch vụ tài chính. Tại Việt Nam, thu nhập cơ bản của các NHTM vẫn chủ yếu từ hoạt động tín dụng với nhiều áp lực và rủi ro. Trong bất kì lĩnh vực kinh doanh nào, “chữ tín” luôn luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu. Trong kinh doanh ngân hàng thương mại nói chung, hoạt động tín dụng nói riêng thì cơ sở để ngân hàng và khách hàng giao dịch với nhau lại không thể nào không nhắc đến chữ tín. NH phải dựa vào tư cách tín dụng của khách hàng thì mới có thể cấp tín dụng cho khách hàng được. Vì vậy, việc các ngân hàng phải đối mặt với rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi. Từ đó, để dẫn đến quyết định cấp tín dụng cho khách hàng thì buộc ngân hàng phải trải qua một quá trình tìm hiểu, thu thập thông tin và đánh giá khách hàng. Một trong những kĩ thuật quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại là sử dụng phân tích chấm điểm để xếp hạng uy tín của các khách hàng. Xếp hạng tín nhiệm được xem là thước đo hiệu quả hoạt động, đo lường mức độ rủi ro và triển vọng phát triển của đối tượng được đánh giá. Trong quá trình hội nhập kinh tế, xếp hạng tín nhiệm đóng vai trò rất quan trọng trong việc tiếp cận nguồn vốn, đặc biệt là các nguồn vốn từ bên ngoài quốc gia. Mức xếp hạng tín nhiệm có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sử dụng vốn. Mỗi ngân hàng xây dựng một hệ thống xếp hạng tín dụng dựa trên các yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước. Hiện nay các NHTM ở Việt Nam dựa vào kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ để hạn chế rủi ro Tuy nhiên, việc chấm điểm xếp hạng tín dụng cho các doanh nghiệp đôi khi lại đem đến kết quả chưa chính xác do thông tin không đầy đủ. Tuy nhiên chỉ tiêu cơ bản trong chẩm điểm và xếp hạng tín nhiệm của khách hàng hiện nay của một số NHTM vẫn chưa phản ánh chính xác rủi ro, rất dài dòng và nhất là tình trạng các công ty sắp phá sản vẫn được xếp hạng an toàn. Các NHTM ở Việt Nam thông thường xây dựng hệ thống chỉ tiêu xếp hạng tín dụng cho riêng ngân hàng mình, với hệ thống xếp hạng nội bộ đó giúp đánh giá tổng quát khách hàng trên nhiều khía 1 Khóa luận tốt nghiệp cạnh. Tuy nhiên hiệu quả dự báo còn bỏ ngỏ và mất rất nhiều thời gian. Với hiện trạng cạnh tranh ngân hàng gay gắt về vấn đề khách hàng tín dụng, nhất là khách hàng doanh nghiệp, việc dự báo rủi ro tín dụng của khách hàng một cách hiệu quả và nhanh chóng để hoàn thành thủ tục cho vay khách hàng là một bước tiến quan trọng. Vấn đề rõ ràng là yêu cầu cần phải có chỉ tiêu dự báo rủi ro tín dụng của khách hàng doanh nghiệp hiệu quả và nhanh chóng. Vậy câu hỏi đặt ra là: Làm thế nào để phát hiện sớm rủi ro của doanh nghiệp và phát hiện sớm các dấu hiệu báo trước nguy cơ rủi ro tín dụng để NHTM có biện pháp quản lí rủi ro kịp thời. Việc tìm ra một công cụ để phát hiện dấu hiệu báo trước sự rủi ro phá sản doanh nghiệp luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu về tài chính doanh nghiệp. Có nhiều công cụ đã được phát triển để làm việc này, trong đó có chỉ số Z- score, mô hình có thể dự báo một công ty có khả năng phá sản hay không. Trong hệ thống Ngân hàng hiện nay, Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển (BIDV) được đánh giá là ngân hàng hoạt động khá mạnh trong lĩnh vực tín dụng và đã sử dụng hệ thống XHTD nội bộ được xây dựng và triển khai từ năm 2006 tuy nhiên tình hình nợ xấu phải trích lập dự phòng rủi ro vẫn gia tăng thời gian gần đây. Điều này sẽ tạo ra nhiều rủi ro cho BIDV trong quá trình cấp tín dụng. Đó là lí do tác giả chọn đề tài nghiên cứu tại địa phương “Ứng dụng mô hình z-score trong xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển – chi nhánh Thừa Thiên Huế”. 2. Mục tiêu nghiên cứu. 2.1. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn về hiệu quả hoạt động xếp hạng tín dụng tại ngân hàng thương mại, từ đó tác giả ứng dụng mô hình Zscore trong việc XHTD cho BIDV- chi nhánh Huế. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Khái quát các lý thuyết, lý luận liên quan hoạt động xếp hạng tín dụng và rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại. - Đánh giá tình trạng xếp hạng tín dụng tại NHTM BIDV Chi Nhánh Huế. 2 Khóa luận tốt nghiệp - Giới thiệu về mô hình Z-score - Vận dụng mô hình Z-score trong xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Huế. - Đề xuất hướng sử dụng mô hình Z-score phù hợp với các doanh nghiệp tại ngân hàng BIDV và kết hợp với mô hình xếp hạng tín dụng hiện tại. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. 3.1. Đối tượng nghiên cứu. Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống xếp hạng tín dụng và việc vận dụng mô hình Z-score trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại BIDV đối với khách hàng là doanh nghiệp. 3.2. Phạm vi nghiên cứu. - Về không gian: Nghiên cứu đề tài tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Thừa Thiên Huế. - Về thời gian tổng hợp và xử lý số liệu : Nghiên cứu hoạt động xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế qua 3 năm từ năm 2012 đến năm 2014. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu  Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm kiếm những nguồn tài liệu tham khảo dựa vào cơ sở từsách báo, Internet, đề tài nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước cùng với sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn.  Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu được thu thập từ các báo cáo thường niên, các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế, từ các cơ quan thống kê, báo …  Phương pháp xử lí số liệu: sử dụng phương pháp thống kê(định lượng) dưới sự hỗ trợ của các phần mềm Excel, đồng thời tác giả sử dụng thêm các phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu, kết hợp với quy trình, nghiệp vụ và tham khảo ý kiến một số bộ phận chức năng liên quan đến hoạt động huy động tiền gửi tại 3 Khóa luận tốt nghiệp BIDV- Huế. 5. Cấu trúc của luận văn Chương 1. Tổng quan về xếp hạng tín dụng trong ngân hàng thương mại và mô hình Z-score. Chương 2. Ứng dụng mô hình Z-score trong xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại BIDV chi nhánh Huế Chương 3. Thảo luận kết quả và một số kiến nghị 4 Khóa luận tốt nghiệp PHẦN 2 NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG I : TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ MÔ HÌNH Z-SCORE. 1.1 Tổng quan về xếp hạng tín dụng. 1.1.1 Khái niệm xếp hạng tín dụng. Xếp hạng tín dụng (credit ratings) là thuật ngữ do John Moody đưa ra năm 1909 trong cuốn “ Cẩm nang chứng khoán đường sắt”, khi tiến hành nghiên cứu, phân tích và công bố bảng xếp hạng tín dụng đầu tiên cho 1500 trái phiếu của 250 công ty theo một hệ thống ký hiệu gồm 3 chữ cái A, B, C được xếp lần lượt từ AAA đến C. Hiện nay những kí hiệu này trở thành chuẩn mực quốc tế. Ở Việt Nam, thuật ngữ xếp hạng tín dụng đang tồn tại nhiều tên gọi như: xếp hạng tín dụng, xếp hạng tín nhiệm, định đạng tín dụng hay xếp hạng khách hàng. Trong luận văn này tác giả dùng thuật ngữ “ xếp hạng tín dụng”. Cho đến nay, nhiều tổ chức tài chính đã đưa ra những khái niệm về “ xếp hạng tín dụng” (XHTD). Tùy theo góc độ tiếp cận mà chúng ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này, nhưng nhìn chung, nội dung cốt lõi đều bao hàm ý kiến đánh giá chất lượng tín dụng hay khả năng trả nợ của chủ thể phát hành. Theo tập đoàn Standard & Poor’s- một tổ chức XHTD uy tín của Mỹ XHTD là những ý kiến đánh giá về rủi ro tín dụng, khả năng và sự sẵn sàng thanh toán các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn của một chủ thể phát hành, như một doanh nghiệp, một chính phủ hay một ủy ban nhân dân. XHTD cũng đề cập đến chất lượng tín dụng của một khoản nợ riêng lẻ, như một trái phiếu doanh nghiệp hoặc một trái phiếu của chính quyền địa phương, và xác suất tương đối mà khoản phát hành đó có thể vỡ nợ. Theo tập đoàn Moody’s, cũng là một tổ chức XHTD tại Mỹ uy tín trên thế giới, XHTD là những ý kiến đánh giá về chất lượng tín dụng và khả năng thanh 5 Khóa luận tốt nghiệp toán nợ của một nghĩa vụ nợ riêng lẻ hoặc của chủ thể phát hành dựa trên các kết quả phân tích tín dụng cơ bản và thể hiện thông qua hệ thống kí hiệu từ Aaa đến C. Theo viện nghiên cứu Nomura- học viện nghiên cứu tổng hợp uy tín của Nhật Bản, XHTD là đánh giá hiện tại về mức độ sẵn hàng và khả năng trả gốc hoặc lãi đối với chứng khoán nợ của một nhà phát hành trong suốt thời gian tồn tại của chứng khoán đó. Từ những khái niệm được đưa ra bởi những tổ chức có uy tín trong cùng lĩnh vực, có thể tổng hợp được định nghĩa tổng quát nhất của XHTD, đó là: “ XHTD là các ý kiến đánh giá về chất lượng tín dụng và sự sẵn sàng thanh toán các nghĩa vụ tài chính (gốc và lãi) của một đối tượng xếp hạng một cách đầy đủ và đúng hạn thông qua hệ thống phân loại theo kí hiệu đã được xác định trước trong suốt thời gian tồn tại của đối tượng xếp hạng đó”. 1.1.2 Mục đích của xếp hạng tín dụng. Xếp hạng tín dụng ngày càng trở nên quan trọng trong lĩnh vực tài chính. Có thể nói rằng đây là “ tấm hộ chiếu” cho quá trình quốc tế hóa thương hiệu DN nói riêng và hội nhập nói chung. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các ngân hàng,c ác tổ chức tín dụng, Dn và các nhà đầu tư có những mục đích khác nhau trong việc XHTD. Đo đó, những nhóm chủ thể này cũng có những nhận định đối với XHTD là không giống nhau.  Đối với ngân hàng Hoạt động của NHTM bao gồm nhiều loại nghiệp vụ, nhưng tựu trung lại, đây là loại hình kinh doanh tiền tệ- tín dụng của một trung gian tài chính dự trên cơ sở thu hút tiền của KH (dưới hình thức nhận tiền gửi huy động vốn bằng trái phiếu, kì phiếu và đi vay…) và hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán. Như vậy, NHTM sẽ dễ gặp phải rủi ro thanh toán khi không thu hồi được nợ , khiến rủi ro lan ra cả hệ thống tài chính. Như thế, mục đích của XHTD đối với ngân hàng là: - Ra quyết định cấp tín dụng: xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, mức lãi suất, biện pháp bảo đảm tiền vay,… 6 Khóa luận tốt nghiệp - Giám sát và đánh giá KH, khi khoản tín dụng đang còn dư nợ. thứ hạng KH cho phép NH dự báo chất lượng tín dụng và có những biện pháp đói phó kịp thời. - Xét trên góc độ quản lí toàn bộ danh mục đầu tư, XHTD còn nhằm mục đích: phát triển chiến lược marketing nhằm hướng tới các KH ít rủi ro hơn. Hoặc ước lượng mức vốn đã cho vay sẽ khó thu hồi được để trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tính giá trị rủi ro.  Đối với các doanh nghiệp đƣợc xếp hạng. Các DN sử dụng XHTD nhằm biết rõ tình trạng hoạt động của kinh doanh thực tế của mình, triển vọng phát triển trong tương lai, cũng như những rủi ro có thể gặp phải. trên cơ sở đó đề ra các kế hoạch điều chỉnh chiến lược trong hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hay khả năng cạnh tranh.  Đối với các cơ quan quản lí nhà nƣớc Thông tin XHTD doanh nghiệp sẽ giúp cho các cơ qua quản lí nhà nước đánh giá được đối tượng quản lí của mình, có cơ sở thông tin để so sánh theo ngành kinh tế, lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp, và đưa ra những giải pháp thích hợp nhất để thúc đẩy sự phát triển và hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành kinh tế nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung, nhằm bảo đảm một môi trường kinh tế hoạt động lành mạnh. Thông tin XHTD sẽ giúp chính phủ có thể xác định được hiệu quả quản trị, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước. Trên cơ sở đó, chính phủ có thể quyết định cổ phần hóa, sát nhập hay giải thể DN. Đối với NHNN, qua thông tin từ XHTD DN, NHNN có thẻ biết mức độ rủi ro theo từng ngành, vùng kinh tế, lại hình DN, từ đó có chính sách tiền tệ, tín dụng thích hợp, thanh tra giám sát các tổ chức tín dụng và cung cấp những thông tin cần thiết cho các NHTM trong việc ra quyết định tín dụng đói với các DN. Như vậy, dù có những khác biệt về mục đích, song mục tiêu chung nhất của việc XHTD là đều nhằm dự báo, đánh giá triển vọng, và những nguy cơ tiềm tàng của một doanh nghiệp, nhà phát hành,…phục vụ cho việc ra quyết định tài chính. 7 Khóa luận tốt nghiệp 1.1.3 Đặc điểm và đối tượng xếp hạng tín dụng  Đặc điểm của xếp hạng tín dụng. - XHTD được tiến hành dựa trên những thông tin thu thập được từ những đối tượng được XHTD, và những nguồn thông tin được coi là đáng tin cậy. - XHTD không phải là một sự giới thiệu để mua hay bán một đối tượng nào đó, mà XHTD chỉ thực hiện chức năng độc lập là đánh giá mức độ rủi ro tín dụng hay mức độ tín nhiệm của một đối tượng được xếp hạng. - Kết quả XHTD chỉ là một tiêu chí phục vụ cho quá trình đưa ra các quyết định và có giá trị trong một khoảng thời gian nhất định.  Đối tƣợng xếp hạng tín dụng Đối tượng của XHTD bao gồm thông số, dữ liệu của khách hàng tham gia vay vốn tại các NHTM như: các thông tin tài chính từ báo cáo tài chính của DN, các thông tin phi tài chính( kinh nghiệm của ban quản lý, môi trường kiểm soát nội bộ, sự phụ thuộc vào các đối tác)… Các NHTM không sử dụng kết quả XHTD nhằm thể hiện giá trị củ người đi vay mà chỉ là đưa ra ý kiến hiện tại dựa trên các nhân tố rủi ro từ đó có chính sách tín dụng và giới hạn cho vay phù hợp. Xếp hạng cao của KH đi vay chưa thể hiện việc có thể thu hồi đầy đủ các khoản nợ gốc và lãi vay mà chỉ là cơ sở để đưa ra quyết định đúng đắn về tín dụng đã được điều chỉnh theo dự kiến mức độ rủi ro tín dụng có liên quan đến KH là người đi vay và tất cả các khoản vay của KH đó. Có nhiều các để phân loại XHTD, tùy thuộc vào các căn cứ khác nhau, người ta có thể phân loại như sau: XHTD cá nhân, XHTD doan nghiệp, XHTD quốc gia, XHTD các công cụ đầu tư ( trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ và các loại trái phiếu, kì phiếu ngân hàng cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu thường…) Ở Việt Nam hiện hay mới chỉ tập trung xép hạng các DN tham gia hoạt động tín dụng ở các NHTM và các DN niêm yết trên TTCK, trong khi đó XHTD các công cụ đầu tư là chưa được chú ý đến. Xếp hạng quốc gia Việt Nam vẫn chưa được thực hiện được mà chỉ dành cho những tổ chức xếp hạng lớn như Moody‟s, Standard & Poor‟s hay Fitch,…xếp hạng. XHTD cá nhân thì do việc thu thập và tìm 8 Khóa luận tốt nghiệp kiếm thông tin đối với những đối tượng này khá phức tạp và khó kiểm soát, nên việc XHTD cá nhân vẫn chưa tiến hành phổ biến. 1.1.4 Các phương pháp xếp hạng tín dụng Căn cứ vào mục đích và đối tượng của XHTD có thể chia thành các phương pháp sau:  Phƣơng pháp chuyên gia Phương pháp chuyên gia là phương pháp thu thập và xử lý những đánh giá dự báo dựa trên cơ sở đánh giá tổng kết kinh nghiệm, khả năng phản ánh tương lai một cách tự nhiên của các chuyên gia giỏi và xử lí thống kê các câu trả lời một cách khoa học, nhằm đưa ra những dự báo khách quan về tình hình hiện tại và tương lai phát triển một lĩnh vực khoa học, cụ thể là lĩnh vực XHTD. Qua đó có thể tìm ra bản chất của mối quan hệ giữa nguy cơ phá sản và các nhân tố ảnh hưởng đến nó.  Ưu điểm - Tận dụng được kinh nghiệm và tri thức chuyên sâu cả các chuyên gia trong chuyên ngành của họ. - Do kết quả được tập hợp từ nhiều người nên nó được xem xét trên nhiều phương diện khác nhau. Vì vậy mức độ tin cậy khá cao và có thể tránh được sự phiến diện, một chiều.  Nhược điểm - Chi phí đánh giá có thể rất cao khi số lượng người tham gia đông và số vòng thu thập ý kiến gồm nhiều lần - Không thể loại bỏ hoàn toàn khía cạnh chủ quan trong kết quả đánh giá. Người đánh giá có thể rơi vào những cái bẫy do con số tạo ra. - Do tiến hành đánh giá trong một khoảng thời gian dài nên nhân sự của nhóm chuyên gia có thể biến động, dễ gây sự thiếu thống nhất trong quan điểm và quá trình.  Phạm vi áp dụng Phương pháp chuyên gia thường được áp dụng nhằm thu thập ý kiến dự báo và đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực như: 9 Khóa luận tốt nghiệp - Đánh giá tiềm năng thị trường và chiến lược cạnh tranh của DN. - Đánh giá và xếp hạng DN về tổ chức quản lí, tình hình quản trị nguồn nhân lực. - Đánh giá và xếp hạng DN trên phương diện tài chính. - Dự báo về những biến động của môi trường kinh doanh. - Dự báo và đánh giá triển vọng và xu hướng của nền kinh tế, của các ngành như tỉ lệ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, biến động tỷ giá hối đoái, triển vọng của một ngành kinh tế. - Dự báo và đánh giá về triển vọng và chu kì phát triển công nghệ của các ngành - Đánh giá về địa điểm và địa bàn hoạt động của DN - Đánh giá và dự báo tiềm năng thị trường sản phẩm của DN  Phƣơng pháp thống kê Phương pháp thống kê là một quá trình, bao gồm điều tra thống kê, khái quát hóa thông tin (còn gọi là tổng hợp thống kê), phân tích và dự báo. Đây là quá trình mô hình hóa toán học các vấn đề cần phân tích theo mục tiêu của nghiên cứu. Bao gồm các mô hình thống kê sau: Mô hình phân tích phân biệt, mô hình hồi quy, mô hình Logistic, mô hình mạng thần kinh, mô hình z- score,… Trong khi các mô hình chuẩn đoán XHTD phụ thuộc vào đánh giá chủ quan của chuyên gia tín dụng, những mô hình thống kê lại kiểm định các giả thuyết sử dụng trong mô hình dựa trên bộ dữ liệu thực nghiệm. Trong quá trình XHTD, sử dụng các phương pháp thống kê đòi hỏi việc đưa ra các giả thuyết liên quan tới tiêu chuẩn nguy cơ phá sản tiềm năng. Sự phù hợp của mô hình thống kê, phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của bộ dữ liệu thực nghiệm. Thứ nhất, phải đảm bảo rằng bộ số liệu là đủ lớn và thỏa mãn các giả thuyết về mặt thống kê. Thứ hai, đảm bảo rằng dữ liệu sử dụng phản ánh chính xác lĩnh vực mà tổ chức tín dụng có kế hoạch sử dụng mô hình  Ưu điểm 10 Khóa luận tốt nghiệp - Dễ áp dụng đơn giản và việc đánh giá, xếp hạng hoàn toàn dựa trên cơ sở định lượng. Phương pháp này có chi phí thấp và có thể hành khá nhanh chóng. - Có thể loại bỏ khía cạnh chủ quan trong kết quả đánh giá.  Nhược điểm - Trong trường hợp thu thập số liệu gặp khó khăn hoặc số liệu kém tin cậy thì việc triển khai phương pháp thống kê khó có thể thực hiện được. - Ngoài ra khi áp dụng phương pháp này trong một số mô hình phải thỏa mãn các giả thiết đưa ra nên đó lại là những hạn chế. Bở inếu các giả thiết của mô hình không được thỏa mãn thì kết quả xếp hạng có thể không đáng tin cậy.  Phạm vi áp dụng Thường được áp dụng trong lĩnh vực đánh giá và XHTD DN trên các phương diện tài chính, phi tài chính,..  Phƣơng pháp định giá quyền chọn Phương pháp định giá quyền chọn trong XHTD còn được gọi là các mô hình lý thuyết. Với các mô hình lý thuyết thủ tục XHTD được rút ra từ mối liên hệ phân tích trực tiếp nguy cơ phá sản trên cơ sở lý thuyết kinh tế.  Ưu điểm Do áp dụng phương pháp mô hình nên phương pháp định giá quyền chọn sẽ hiểu và kiểm chứng được bằng thực nghiệm. Kết quả đánh giá mang tính khách quan cao.  Nhược điểm Kết quả của quá trình xếp hạng không được giải thích cặn kẽ nên việc áp dụng vào các môi trường mới khó có khả năng chỉnh sửa theo phương pháp này  Phạm vi áp dụng - Phương pháp định giá quyền chọn chỉ thích hợp với những DN đại chúng đang niêm yết trên TTCK chính thức hoặc không chính thức(OTC). - Đánh giá và xếp hạng trên phương diện tài chính. 11 Khóa luận tốt nghiệp  Phƣơng pháp kết hợp Nội dung của phương pháp kết hợp là việc áp dụng nhiều phương pháp trong quá trình đánh giá và với mỗi nội dung cần đánh giá chỉ áp dụng những phương pháp đánh giá phù hợp với tiêu thức đó. Bằng cách này, sẽ tận dụng những ưu điểm và hạn chế nhược điểm của mỗi phương pháp riêng lẻ. Vì vậy, tùy theo mục đích của xếp hạng, số liệu,… người ta có thể đưa ra những dạng kết hợp khác nhau phù hợp với những điều kiện trong thực tế.  Ưu điểm Ưu điểm nổi bật nhất của phương pháp kết hợp là có thể tận dụng được những mặt mạnh của từng phương pháp đánh giá trong lĩnh vực phạm vi phù hợp. Đồng thời, có thể hạn chế được những mặt yếu của mỗi phương pháp. Để nâng cao tính chính xác của kết quả, người đánh giá có thể áp dụng nhiều phương pháp và so sánh các kết quả để đưa ra kết quả chính thức.  Phạm vi áp dụng: Đánh giá trên tất cả các phương diện. 1.1.5 Quy trình xếp hạng tín dụng. Trong quá trình tiến hành XHTD một đối tượng, người ta phải thực hiện nhiều công việc khác nhau có những mối liên kết và bổ sung lẫn nhau theo một trình tự nhất định. Trên cơ sở tham khảo và đúc rút kinh nghiệm của các quy trình xếp hạng đã được công bố trên thế giới cho thấy, khi tiến hành XHTD cần thiết lập một quy trình phù hợp với những đặc điểm cụ thể của mỗi quốc gia và đối tượng xếp hạng cũng như tuân thủ quy trình đó. 12 Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.1 : Quy trình xếp hạng tín dụng: - Thu thập thông tin liên quan đến các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích đánh giá, thông tin xếp hạng của các tổ chức tín nhiệm khác liên quan đến đối tượng xếp hạng - Phân tích bằng mô hình để kết luận về mức xếp hạng. Mức xếp hạng cuối cùng được quyết định sau khi tham khảo ý kiến Hội đồng xếp hạng. trong XHTD của các NHTM thì kết qủa xếp hạng không được công bố rộng rãi. 13 Khóa luận tốt nghiệp - Theo dõi tình trạng tín dụng của đối tượng được xếp hạng để điều chỉnh mức xếp hạng các thông tin điều chỉnh được lưu giữ. Tổng hợp kết quả xếp hạng so sánh với thực tế rủi ro xẩy ra và dựa trên tần suát phải điều chỉnh mức xếp hạng đã thực hiện đối với khách hàng để xem xé điều chỉnh mô hình xếp hạng. 1.1.6 Tầm quan trọng của xếp hạng tín dụng  Rủi ro tín dụng Đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng xuất hiện khi ngân hàng không thu được hoặc không thu đủ và đúng kì hạn của các khoản nợ gốc và lãi. Rủi ro tín dụng không chỉ xuất hiện ở hoạt động cho vay của ngân hàng mà còn xuất phát ở các hoạt động khác như bảo lãnh, cam kết vốn, chấp thuận tài trợ thương mại,… Rủi ro tín dụng khi xảy ra sẽ ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Loại rủi ro này có thể đẩy ngân hàng vào nguy cơ phá sản, mất uy tín gây tâm lí hoang mang cho người gửi tiền và từ đó gián tiếp có thể gây sự sụp đổ dây chuyền đến hệ thống ngân hàng vốn là kênh phân phối vốn huyết mạch của nền kinh tế. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại cũng có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế của các nước liên quan do sự hội nhập đã gắn chặt mối liên hệ và tiền tệ, đầu tư giữa các quốc gia. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng có nhiều yếu tố, rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh là rủi ro do nguyên nhân khách quan, bao gồm ảnh hưởng biến động quá nhanh và khó dự đoán của nền kinh tế, môi trường pháp lý chưa thuận lợi. Rủi ro xuất phát từ người đi vay và ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan bao gồm sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay; năng lực tài chính của người đi vay yếu kém, thiếu minh bạch; khả năng quản trị yếu kém; bất cân xứng thông tin; việc xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng còn quá đơn giản. Trong phạm vi bài luận này, rủi ro tín dụng được hiểu đến là rủi ro do khách hàng đi vay gây ra là nguyên nhân chủ quan. 14 Khóa luận tốt nghiệp  Vai trò của xếp hạng tín dụng Hệ thống xếp hạng tín dụng giúp ngân hàng thương mại quản trị rủi ro, kiểm soát mức độ tín nhiệm của khách hàng và thiết lập các chính sách tín dụng, quản tị phù hợp nhằm hạn chế tối thiếu rủi ro tín dụng có thể xảy ra. NHTM nhờ đó có thể đánh giá hiệu quả danh mục cho vay thông qua giám sát sự thay đổi dư nợ và phân loại nợ trong từng nhóm khách hàng đã được xếp hạng, qua đó điều chỉnh danh mục theo hướng ưu tiên nguồn lực vào nhóm những khách hàng an toàn. Vai trò của XHTD với thị trường tài chính: - Các nhà đầu tư sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng để thực hiện chiến lược đầu tư sao cho rủi ro thấp nhất nhưng kết quả đạt được như mong muốn. - Các tổ chức đi vay, cần huy động vốn sử dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm để tạo niềm tin với nhà đầu tư, từ đó thực hiện được chiến lược huy động vốn với chi phí thấp, huy động lượng vốn như mong muốn. - Thông qua xếp hạng tín dụng, các tổ chưc khác sử dụng kết quả xếp hạng để quảng bá hình ảnh của tổ chức mình, cung cấp thông tin cho các đối tác, tạo niềm tin của thị trường. Vai trò của xếp hạng tín dụng đối với hoạt động tín dụng ngân hàng: - Do yêu cầu hạn chế rủi ro tín dụng - Do yêu cầu lựa chọn khách hàng cho vay - Để hỗ trợ phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro - Xây dựng chính sách khách hàng 1.1.7 Nguyên tắc xếp hạng tín dụng: XHTD được thực hiện dựa trên nguyên tắc chủ yếu bao gồm phân tích tín nhiệm trên cơ sở ý thức và thiện chí trả nợ của khách hàng trong lịch sử, đánh giá tiềm năng trả nợ qua đo lường năng lực tài chính của khách hàng. Từ đó đánh giá rủi ro toàn diện và thống nhất dựa vào hệ thống kí hiệu xếp hạng. Trong phân tích XHTD cũng cần chú ý đến phân tích định tính để bổ sung cho những thiếu sót của phân tích định lượng. Các chỉ tiêu phân tích có thể thay đổi phù hợp với yếu tố môi trường chung. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan