Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Ứng dụng mô hình vnen trong dạy học môn tự nhiên - xã hội lớp 3...

Tài liệu Ứng dụng mô hình vnen trong dạy học môn tự nhiên - xã hội lớp 3

.PDF
89
808
128

Mô tả:

Lời cam đoan Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp “Ứng dụng mô hình VNEN trong dạy học môn Tự nhiên - Xã hội lớp 3” là công trình nghiên cứu của bản thân, các số liệu, hình ảnh và kết quả nghiên cứu nêu trong khóa luận là trung thực, khách quan và chưa từng công bố bất kì một công trình nào khác. Tác giả Đinh Thị Nga 1 Lời cảm ơn Khóa luận: “Ứng dụng mô hình VNEN trong dạy học môn Tự nhiên - Xã hội lớp 3” đã được hoàn thành. Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn sâu sắc nhất tới giảng viên thạc sĩ Đoàn Kim Phúc đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cố vấn trong suốt thời gian thực hiện khóa luận. Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa sư phạm Tiểu học - Mầm non đã tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận. Em xin cảm ơn ban giám hiệu, các thầy cô giáo, học sinh trường Tiểu học Hải Đình đã giúp đỡ tạo điều kiện cho em thực hiện khóa luận này. Trong quá trình thực hiện khóa luận do điều kiện, năng lực, thời gian nghiên cứu còn hạn chế khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Em xin kính mong sự chỉ dẫn và góp ý của các giáo viên để khóa luận thêm hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn! Đồng Hới, tháng 5 năm 2015 Người thực hiện Đinh Thị Nga 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Các chữ viết tắt Các chữ viết đầy đủ 1 PPDH Phương pháp dạy học 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 SGK Sách giáo khoa 5 NXB Nhà xuất bản 3 MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................... 7 1. Lý do chọn đề tài........................................................................................... 7 2. Lịch sử nghiên cứu........................................................................................ 8 3. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 9 4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 9 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 10 6. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 10 7. Cấu trúc khóa luận ...................................................................................... 10 NỘI DUNG: CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ỨNG DỤNG MÔ HÌNH VNEN..................................................................... 11 1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 11 1.1.1. Dạy học theo mô hình VNEN trong trường Tiểu học........................... 11 1.1.1.1. Phương pháp dạy học......................................................................... 11 1.1.1.2. Phương pháp dạy học tích cực ........................................................... 12 1.1.1.3. Dạy học theo mô hình VNEN trong trường Tiểu học........................ 14 1.1.2. Đặc điểm tâm lý và sinh lý của học sinh Tiểu học ............................... 16 1.1.2.1. Những đặc điểm tâm lý của học sinh Tiểu học.................................. 16 1.1.2.2. Đặc điểm nhân cách ........................................................................... 17 1.1.3. Định hướng đổi mới dạy học theo môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3...... 18 1.2. Cở sở thực tiễn ......................................................................................... 19 1.2.1. Chương trình và nội dung SGK môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3........... 19 1.2.1.1. Mục tiêu.............................................................................................. 19 1.2.1.2 Nội dung.............................................................................................. 20 1.2.2. Thực trạng dạy học theo mô hình VNEN ở trường Tiểu học ............... 25 1.2.2.1. Nhận thức của giáo viên về chương trình dạy học theo mô hình VNEN.............................................................................................................. 25 1.2.2.2. Nhận thức của GV về vai trò của mô hình VNEN ............................ 26 4 1.2.2.3. Việc “Ứng dụng mô hình VNEN trong quá trình dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3” của GV. ...................................................................... 27 CHƯƠNG II: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH VNEN TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3..................................................................... 29 2.1. Giới thiệu chung về mô hình VNEN........................................................ 29 2.2. Khái niệm về mô hình VNEN.................................................................. 30 2.3. Những đổi mới mô hình VNEN............................................................... 30 2.3.1. Đổi mới tổ chức lớp học........................................................................ 30 2.3.1.1. Lập hội đồng tự quản (HĐTQ) .......................................................... 30 2.3.1.2. Góc học tập và góc thư viện lớp học.................................................. 33 2.3.1.3. Tổ chức dạy – học theo nhóm............................................................ 37 2.3.2. Đổi mới cấu trúc môn học và hoạt động giáo dục ................................ 41 2.3.3. Vị trí và vai trò của GV trong tổ chức dạy học theo mô hình VNEN .. 42 2.3.4. Đổi mới cách đánh giá theo thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ............................ 44 2.3.4.1. Đánh giá học sinh Tiểu học................................................................37 2.3.4.2. Mục đích đánh giá.............................................................................. 44 2.3.4.3. Nguyên tắc đánh giá........................................................................... 45 2.3.4.4. Nội dung đánh giá .............................................................................. 45 2.3.4.5. Các hình thức đánh giá....................................................................... 45 2.3.4.6. Hồ sơ đánh giá................................................................................... 51 2.3.4.7. Sử dụng kết quả đánh giá ................................................................... 51 2.3.4.8. Tổ chức thực hiện............................................................................... 52 2.4. Quy trình 5 bước dạy học theo mô hình VNEN ...................................... 53 2.5. Những ưu điểm và hạn chế của mô hình VNEN ..................................... 56 2.5.1. Ưu điểm................................................................................................. 56 2.5.2. Hạn chế.................................................................................................. 57 2.6. Kế hoạch bài dạy phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Tự nhiên - Xã hội lớp 3................................................................................................... 58 5 2.6.1. Mục đích................................................................................................ 58 2.6.2. Yêu cầu.................................................................................................. 58 2.6.3. Lựa chọn các phương pháp dạy học...................................................... 58 2.6.4. Thiết kế kế hoạch bài dạy...................................................................... 59 CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................. 60 3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................ 60 3.1.1 Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 60 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm.......................................................................... 60 3.2. Đối tượng,địa bàn và thời gian thực nghiệm ........................................... 60 3.2.1. Đối tượng .............................................................................................. 60 3.2.2. Địa bàn .................................................................................................. 61 3.2.3. Thời gian ............................................................................................... 61 3.3. Nội dung thực nghiệm.............................................................................. 61 3.3.1. Xây dựng giáo án .................................................................................. 61 3.3.2. Tiến hành thực nghiệm.......................................................................... 61 3.4. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 62 3.4.1. Kết quả học tập của HS sau khi học bài................................................ 62 3.4.1.1. Về mặt kiến thức ................................................................................ 62 3.4.1.2. Về mặt thái độ .................................................................................... 62 3.4.1.3. Kĩ năng, hành vi ................................................................................. 63 3.4.2. Kết luận chung về thực nghiệm ............................................................ 63 3.5. Những thuận lợi, khó khăn khi dạy học theo Mô hình VNEN ................ 64 3.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 64 3.5.2. Khó khăn ............................................................................................... 65 3.6. Một số giải pháp khắc phục khó khăn...................................................... 66 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 69 1. Kết luận ....................................................................................................... 69 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 72 6 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Một trong những vấn đề trọng tâm của việc đổi mới chương trình SGK ở bậc Tiểu học nói chung, trong các môn về Tự nhiên và Xã hội nói riêng là đổi mới PPDH. Đổi mới PPDH được hiểu là đưa các PPDH mới vào nhà trường trên cơ sở phát huy mặt tích cực của các PPDH truyền thống nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Liên quan đến việc đổi mới PPDH, đòi hỏi phải đổi mới các hình thức tổ chức dạy học, đổi mới cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đổi mới cách đánh giá trong dạy học các môn về Tự nhiên và Xã hội. Trong đổi mới phương pháp dạy học, việc phát huy tính tích cực học tập của HS có nghĩa quan trọng. Giáo dục phải được thông qua hoạt động và hoạt động của bản thân nên việc khơi dậy phát triển ý thức, ý chí năng lực của người học là con đường phát triển tối ưu của giáo dục và để “Ứng dụng mô hình VNEN trong dạy học môn Tự nhiên - Xã hội lớp 3” được nhiều trường áp dụng nhằm phát triển tính tích cực và tư duy của người học. Ở bậc Tiểu học, nội dung môn học phong phú, mỗi môn học đảm nhận một vai trò khác nhau, cùng với môn Toán, Tiếng Việt thì môn Tự nhiên và Xã hội trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản,góp phần bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách toàn diện cho HS. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, thì giáo dục không ngừng được đổi mới và lần đổi mới này, tôi nghĩ là bước tiến quan trọng trong cải cách giáo dục. Trong dạy học việc truyền thụ được kiến thức giúp cho HS lĩnh hội được kiến thức một cách linh hoạt, sáng tạo, thì người GV cũng phải tìm tòi, khám phá ra mọi kỹ năng nhằm giúp cho việc dạy học đạt kết quả cao. Ứng dụng mô hình VNEN trong quá trình dạy học: Coi quá trình tự học của học sinh là trung tâm hoạt động giáo dục, giáo viên là người hướng dẫn, đồng hành với học sinh, giúp học sinh tự tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức. Tuy nhiên, gần 2 năm thí điểm thực hiện mô hình này thì nhiều phụ huynh băn khoăn không biết Mô hình này có phù hợp với lứa tuổi của các em HS Tiểu học? Các em có tiếp thu được kiến thức đầy đủ và hiệu quả hơn cách dạy và học truyền thống của Việt Nam. Là hình thức dạy học đặt HS vào môi trường 7 học tập tích cực, trong đó HS được tổ chức thành nhóm một cách thích hợp. Học hợp tác nhóm giúp các em rèn luyện và phát triển kĩ năng làm việc, kĩ năng giao tiếp, tạo điều kiện cho HS học hỏi lẫn nhau, phát huy vai trò trách nhiệm, tính tích cực xã hội trên cơ sở làm việc hợp tác. Thông qua hoạt động, các em có thể cùng làm việc với nhau những công việc mà một mình không thể tự làm được trong một thời gian nhất định. Đối với cấp Tiểu học, việc rèn cho các em các kỹ năng học hợp tác là hết sức cần thiết, tạo điều kiện để các em có nhiều cơ hội giao lưu, học hỏi lẫn nhau, giúp đỡ lẫn nhau, góp phần vào việc giáo dục toàn diện nhân cách cho học sinh. Việc dạy học theo mô hình VNEN được tổ chức dạy học như thế nào? Những GV chưa đủ tự tin cũng như kĩ năng để vận dụng vào quá trình dạy học. Trên những cơ sở đó, tôi mạnh dạn tìm hiểu, nghiên cứu và áp dụng các phương pháp soạn giảng hợp lý, vẫn dựa vào nội dung SGK, chuẩn kiến thức kĩ năng, nhưng có sự đổi mới về tổ chức lớp học, phương pháp dạy học, kế hoạch dạy học và thời lượng dạy học. Với đề tài nghiên cứu là: “Ứng dụng mô hình VNEN trong dạy học môn Tự nhiên - Xã hội lớp 3”. 2. Lịch sử nghiên cứu Môn Tự nhiên và Xã hội nhằm giúp HS lĩnh hội những tri thức ban đầu và thực tế về con người, Tự nhiên và Xã hội xung quanh. Qua đó, phát triển cho HS năng lực quan sát, lòng ham hiểu biết và khả năng vận dụng tri thức vào thực tiễn, góp phần hình thành nhân cách. Cụ thể: + Về kiến thức: Giúp HS lĩnh hội những kiến thức cơ bản ban đầu về thực tế: Con người, sức khỏe, xã hội thế giới vật chất xung quanh. + Về kĩ năng: Hình thành và phát triển cho học sinh những kĩ năng như: quan sát, phân tích, so sánh, ... + Về thái độ: Hình thành và phát triển ở thái độ và thói quen: ham hiểu biết, yêu thiên nhiên, đất nước, con người, cách ứng xử đúng đắn, ... Vì vậy việc tìm hiểu nhằm đáp ứng nhu cầu về đổi mới phương pháp dạy học với việc “Ứng dụng mô hình VNEN trong dạy học môn Tự nhiên - Xã hội lớp 3” đã được một số tác giả đề cập đến trong nhiều chương trình nghiên cứu khoa học với nhiều bài viết. 8 Trong cuốn “Tự nhiên và Xã hội và phương pháp dạy học Tự nhiên - Xã hội”, tập 1 của Lê Văn Trưởng, Hoàng Thanh Hải, Nguyễn Song Hoan đã giới thiệu khá chi tiết những kiến thức về tự nhiên, xã hội qua các chủ đề sinh học, vật chất, năng lượng, địa lý, xã hội , lịch sử nhằm xác định hệ thống tri thức cơ bản của từng phân môn trong chương trình. Đồng thời tác giả còn đưa ra PPDH cụ thể cho từng chủ đề. Nhằm nâng cao sự hiểu biết, trình độ giảng dạy cho GV, Trần Mạnh Hưởng và Trần Thị Minh Phương biên soạn cuốn “dạy lớp 3 theo chương trình Tiểu học mới”. Trong cuốn này tác giả đi sâu nghiên cứu về những đổi mới của chương trình và SGK ở Tiểu học, đưa ra một số phương pháp dạy học các môn ở Tiểu học nhằm phát huy tính tích cực của HS. Riêng môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 do Nguyễn Tuyết Nga và Bùi Phương Nga biên soạn. Ngoài ra các tài liệu trên Internet còn cung cấp cho GV nhiều kiến thức cập nhận về mô hình VNEN giúp GV hiểu sâu hơn về mô hình và áp dụng vào giảng dạy trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 và nhiều môn học khác một cách linh hoạt, sáng tạo. Công trình nghiên cứu với các hướng khác nhau song điều đưa ra những lý luận thuyết phục để vận dụng vào dạy học môn Tự nhiên và Xã hội. Đây là cơ sở quan trọng để tôi đi sâu nghiên cứu khóa luận: “ Ứng dụng mô hình VNEN trong dạy học môn Tự nhiên - Xã hội lớp 3”. 3. Mục đích nghiên cứu. “Ứng dụng mô hình VNEN trong dạy học môn Tự nhiên - Xã hội lớp 3” nhằm làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn để biết được kết quả dạy học từ đó góp phần hình thành nhân cách HS. Qua đó thấy rõ được vai trò của chương trình dạy học mới và thực hiện một ý tưởng trong việc đổi mới phương pháp dạy học. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu phương pháp dạy học liên quan đến việc “Ứng dụng mô hình VNEN trong dạy học môn Tự nhiên - Xã hội lớp 3”. Hiệu quả ứng dụng của mô hình, cụ thể: - Hệ thống lại cơ sở lý luận có liên quan đến dạy học tích cực và đổi mới PPDH ở Tiểu học. 9 - Giới thiệu chung về mô hình VNEN; những ưu điểm, hạn chế của mô hình và kế hoạch biện pháp phát huy tính tích cực của HS trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3. - Tiến hành dạy học thể nghiệm. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Đọc tài liệu, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các thông tin liên quan làm cơ sở cho khóa luận. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Thống kê, khảo sát thực tiễn bằng cách dự giờ, trao đổi, phiếu điều tra. So sánh, tổng hợp lý thuyết và thực tiễn để khái quát, rút ra kết luận, đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả “Ứng dụng mô hình VNEN trong dạy học môn Tự nhiên - Xã hội lớp 3”. - Phương pháp thực nghiệm. 6. Giả thuyết khoa học Khóa luận nếu thực hiện thành công sẽ: - Là tài liệu tham khảo cho GV dạy Tự nhiên - Xã hội lớp 3 và sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học. - Các biện pháp xây dựng, đề xuất trong khóa luận sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục. 7. Cấu trúc khóa luận Khóa luận có 3 phần: Phần 1: Mở đầu: Một số vấn đề chung của khóa luận Phần 2: Nội dung (3 chương) Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của nghiên cứu vấn đề Chương 2: Ứng dụng mô hình VNEN trong dạy học môn Tự nhiên - Xã hội lớp 3 Chương 3: Thực nghiệm sư phạm Phần 3: Kết luận – Kiến nghị Tài liệu tham khảo 10 NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ỨNG DỤNG MÔ HÌNH VNEN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Dạy học theo mô hình VNEN trong trường Tiểu học 1.1.1.1. Phương pháp dạy học Phương pháp chính là cách thức làm việc của chủ thể, cách thức này tuỳ thuộc vào nội dung vì “phương pháp là sự vận động bên trong của nội dung” (Hêghen). PPDH là hệ thống những cách thức hoạt động (bao gồm các hành động và thao tác) của GV và HS nhằm thực hiện tốt mục đích và nhiệm vụ dạy học. PPDH bao gồm phương pháp dạy và phương pháp học. - Phương pháp dạy: Phương pháp tổ chức nhận thức, phương pháp điều khiển các hoạt động trí tuệ và thực hành, phương pháp giáo dục ý thức và thái độ đúng đắn cho HS. - Phương pháp học : Phương pháp nhận thức và rèn luyện để hình thành hệ thống tri thức và kĩ năng thực hành, hình thành nhân cách người học. Hai phương pháp này không tồn tại độc lập, tách rời nhau mà nó liên quan và phụ thuộc nhau, chúng vừa là mục đích vừa là nguyên nhân tồn tại của nhau. Tính khách quan và chủ quan của PPDH: Tính khách quan: Mọi PPDH đều phải xuất phát từ đối tượng, từ đặc điểm, quy luật vận động, cấu trúc của đối tượng. Đối tượng của PPDH vừa là nội dung dạy học vừa là người học. Tính chủ quan: PPDH do các chủ thể GV và HS tiến hành. Hiệu quả của PPDH phụ thuộc vào năng lực người sử dụng. Vì vậy, sự nhuần nhuyễn, linh hoạt và sáng tạo tích cực trong việc sử dụng PPDH là yếu tố quyết định hiệu quả dạy học. Tính mục đích của PPDH: 11 PPDH chịu sự quy định của mục đích và nội dung dạy học. Thực chất PPDH là phương thức để đạt được mục đích. Do vậy mỗi mục đích dạy học đòi hỏi PPDH tương ứng và mỗi PPDH bao giờ cũng hướng tới đạt mục đích cụ thể nào đó. Không có một PPDH nào lại đạt được tất cả các mục đích. Mỗi PPDH giúp HS đạt được trình độ năng lực nhất định. Việc xác định mục đích hình thành năng lực ở HS để chọn PPDH phù hợp là điều quan trọng (thí dụ B.Bloom chia mức độ nhận thức: nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá). PPDH gắn liền với nội dung dạy học. PPDH gắn liền với đặc điểm đối tượng và hình thức tổ chức lớp học. 1.1.1.2. Phương pháp dạy học tích cực Với định hướng tích cực hóa người học, lấy HS làm trung tâm, đây là hướng đi đúng đắn góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục Tiểu học, tạo điều kiện để cá thể hóa dạy học và khuyến khích dạy học phát triển những kiến thức trong bài học. Vấn đề “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” được hiểu đúng và đầy đủ trong trường hợp không chỉ có người dạy mà người học thấy rõ được quá trình dạy và học luôn gắn liền với đời sống xã hội. Ngày nay, để thích ứng với cơ chế thị trường, thanh niên HS đã có những chuyển biến về mục đích, động cơ học tập. Thay cho mục đích cứng nhắc trước kia, học để trở thành cán bộ nhà nước, có việc làm ổn định suốt đời là học để chuẩn bị cho cuộc sống, cho có việc làm ngày càng tốt hơn. Thay cho tâm lý ỷ lại là sự tháo vát, tự xoay xở. Cùng với những điều chỉnh trong xã hội về sử dụng lao động, tiền lương, đãi ngộ, khắc phục tiêu cực, ... thanh niên ngày nay đã ý thức được rằng học giỏi trong nhà trường đồng nghĩa với thành đạt trong cuộc đời, phấn đấu trong học tập là con đường tốt nhất để mỗi thanh niên đạt tới vị trí kinh tế, xã hội phù hợp với năng lực của họ. Điều này đòi hỏi nhà trường phải thay đổi nhiều về nội dung, phương pháp đào tạo để có những sản phẩm ngày càng tốt hơn cung cấp cho thị trường lao động. Việc dạy học lấy HS làm trung tâm ngày càng có thuận lợi để phát triển nhanh chóng. Nói phương pháp dạy học có nghĩa là bàn đến cách thức tổ chức, điều khiển, là con đường truyền tải nội dung, kiến thức nhằm đạt được mục tiêu trong dạy học. 12 Phương pháp dạy học đạt hiệu quả cao là cách tiến hành truyền thụ phát huy được tính chủ động khai thác vấn đề kiến thức do thầy đưa ra dựa trên nhiều thông tin mà thầy cung cấp cho HS thông qua các hoạt động dạy học. Tránh lối truyền thụ một chiều, thầy giảng trò nghe, thầy đọc trò chép. GV đóng vai trò là chủ thể hoạt động hay nói cách khác người dạy là trung tâm là phương pháp không còn phù hợp hiện nay. Dạy học tích cực là phát huy tính tích cực của mỗi cá thể HS nhằm đào tạo những con người năng động, sáng tạo, thích ứng với mọi hoàn cảnh, góp phần phát triển xã hội. Tính tích cực trong học tập có nghĩa là tích cực nhận thức đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Để đảm bảo thành công của sự đổi mới PPDH ở Tiểu học cần chú ý tới một số yêu cầu, giải pháp chính sau đây: - GV nắm vững các kĩ năng truyền đạt kiến thức đến HS để thiết kế, dẫn dắt HS từ dễ đến khó, từ ít đến nhiều, từ nông đến sâu. - GV phải có kiến thức sâu, rộng, nắm vững lý luận sư phạm về các lĩnh vực giảng dạy. Đồng thời phải biết truyền tải những kiến thức đó vào chương trình, vào phương pháp giảng dạy, vào bài học cụ thể, có cách thức tổ chức trình bày ngắn gọn, sáng tỏ cùng sự nhiệt tình trong giảng dạy. Điều đó tạo điều kiện truyền đạt kiến thức cho HS một cách hiệu quả và thành công. - Mỗi HS là một thực thể chủ động, một cá thể không lặp lại và khả năng nhận thức ở các em cũng khác nhau, vì vậy GV cần phải coi trọng từng cái riêng của học sinh. - Đổi mới nhận thức, trong đó cần trân trọng những khả năng chủ động sáng tạo của GV và HS. - Kết hợp một cách khoa học các hình thức tổ chức dạy học, khuyến khích học cá nhân, học theo nhóm, tăng cường trò chơi học tập. - Đổi mới không gian lớp học, thay đổi cách trang trí, sắp xếp phòng học để tạo ra môi trường học tập tích cực. - Đổi mới phương tiện dạy học khuyến khích dùng phiếu học tập, đồ dùng học tập, phuownng tiện kĩ thuật. - Đổi mới cách đánh giá GV và HS. 13 Để đổi mới PPDH cần đưa các PPDH mới vào nhà trường trên cơ sở phát huy mặt tích cực của các PPDH để nâng cao chất lượng dạy học, nâng cao hiệu quả giáo dục và đào tạo. Hiểu như vậy không thể chỉ nhấn mạnh đến một vài phương pháp mới, mà không kế thừa các phương pháp truyền thống, cũng không chỉ cải thiện những phương pháp hiện có mà không đưa những phương pháp mới vào nhà trường. Đổi mới PPDH ở Tiểu học phải thực hiện đồng bộ với việc đổi mới mục tiêu và nội dung giáo dục, đổi mới đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, đổi mới cơ sở và thiết bị giáo dục, sử dụng phương tiện dạy học phù hợp - và CNTT là một trong những phương tiện quan trọng góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đồng thời kết hợp với việc đổi mới chỉ đạo và đánh giá ở Tiểu học. Đó là một quá trình lâu dài, tránh nôn nóng, cực đoan, bảo thủ; phải kế thừa những thành tựu về PPDH của đội ngũ GV Tiểu học ở nước ta và khiêm tốn học tập những kinh nghiệm thành công của đổi mới PPDH ở Tiểu học của các nước. Phải kế thừa và phát huy những mặt tích cực của PPDH truyền thống và vận dụng hợp lý các PPDH mới. Mức độ thực hiện đổi mới PPDH ở Tiểu học tùy thuộc vào từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể cũng như vào sự cố gắng của từng địa phương, của GV từng trường, từng lớp. 1.1.1.3. Dạy học theo mô hình VNEN trong trường Tiểu học Phương pháp dạy học theo mô hình VNEN là cách dạy hướng tới việc học tập chủ động. Mô hình VNEN đòi hỏi phát huy tính tích cực của cả người dạy và người học. Thực chất phương pháp này đòi hỏi người dạy phải phát huy tính tich cực chủ động của người học. a. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh Nhân cách của trẻ được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động có ý thức. Trí tuệ của trẻ được phát triển nhờ sự đối thoại giữa chủ thể với đối tượng và môi trường. Trong mô hình VNEN, học sinh - chủ thể của hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo thông qua tự lực khám phá những điều mình chưa biết chứ không phải là thụ động tiếp thu những tri thức đã được sắp xếp sẵn. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, học sinh trực tiếp quan sát, làm thí nghiệm, thảo luận, giải quyết vấn đề đặt ra theo suy nghĩ cá 14 nhân, từ đó nắm được kiến thức kiến thức mới, kĩ năng vừa được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo của mình. Dạy học theo mô hình VNEN xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Trong xã hội đang biến đổi nhanh với sự bùng nổ thông tin, khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão thì việc dạy phương pháp học phải được quan tâm ngay từ bậc Tiểu học và càng lên bậc cao hơn càng được coi trọng. Đây là bước hữu hiệu để chuẩn bị cho lớp người kế tục thích ứng với học tập, trong đó mỗi người phải có năng lực học tập liên tục, suốt đời. b. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác. Trong học tập hợp tác và có giao tiếp thầy - trò nhưng nổi lên mối quan hệ trò - trò. Thông qua sự hợp tác tìm tòi nghiên cứu, thảo luận, bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới, bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi cá nhân và cả lớp. Trong học tập, không phải mỗi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành bằng những hoạt động thuần túy cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy - trò, trò - trò tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường đi tới những tri thức mới. Việc học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp nhưng được sử dụng phổ biến nhất trong dạy học là hợp tác nhóm nhỏ 4 đến 6 người. Hoạt động tập thể nhóm, tập thể lớp sẽ làm cho từng thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội, hiệu quả học tập sẽ tăng lên nhất là phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành một nhiệm vụ xác định. Trong hoạt động hợp tác, mục tiêu hoạt động là chung của toàn nhóm nhưng mỗi cá nhân được phân công một nhiệm vụ cụ thể, trong nhóm nhỏ mỗi cá nhân đều phải nỗ lực không thể ỷ lại cho người khác, toàn nhóm phải phối hợp với nhau để cuối cùng đạt mục tiêu chung. Kết quả làm việc của từng nhóm được trình bày thảo luận trước lớp sẽ tạo một không khí thi đua giữa các nhóm, đóng góp tích cực vào kết quả chung của bài học. 15 Trong xu hướng toàn cầu hóa, xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia, liên quốc gia thì năng lực hợp tác thực sự trở thành một mục tiêu đào tạo của giáo dục nhà trường. c. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. Trong mô hình VNEN, việc rèn luyện phương pháp học để chuẩn bị cho HS khả năng học tập liên tục, suốt đời được xem như một mục tiêu giáo dục thì GV phải hướng dẫn HS phát triển khả năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan tới điều này, giáo viên phải tạo điều kiện để HS tham gia đánh giá lẫn nhau. Việc HS tham gia tự đánh giá lẫn nhau sẽ có tác dụng tích cực để HS tự học và điều chỉnh bản thân. Theo hướng phát triển của mô hình VNEN là để đào tạo những con người năng động, sớm thích ứng được với đời sống xã hội, hòa nhập và góp phần phát triển cộng đồng thì việc kiểm tra phải khuyến khích trí thông minh, sáng tạo, phát hiện sự chuyển biến thái độ và xu hướng hành vi của HS trước những vấn đề của đời sống cá nhân, gia đình và cộng đồng; rèn luyện cho các em khả năng phát hiện và vận dụng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong các tình huống thực tế. Việc đổi mới kiểm tra đánh giá sẽ có tác dụng thúc đẩy sự đổi mới PPDH. Tóm lại, trong PPDH theo mô hình VNEN, người được giáo dục trở thành người tự giáo dục, là nhân vật tự giác, chủ động có ý thức về sự giáo dục bản thân mình. Trong dạy học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Phương pháp tự học là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học. Nếu rèn luyện cho học sinh có được những phương pháp , kĩ năng, thói quen tự học, biết vận dụng linh hoạt những điều đã học vào những tình huống mới, biết tự lực phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong thực tiễn thì sẽ tạo cho các em lòng ham học, khơi dậy tiềm năng vốn có của các em. Vì những lẽ đó, mô hình VNEN nhấn mạnh dạy phương pháp học trong quá trình dạy học, cố gắng tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động. 1.1.2. Đặc điểm tâm lý và sinh lý của học sinh Tiểu học 1.1.2.1. Những đặc điểm tâm lý của học sinh Tiểu học 16 - Học sinh ở lứa tuổi từ 6 - 11 tuổi các em mới chuyển từ “học mà chơi” ở mẫu giáo sang môi trường học tập ở Tiểu học. Lúc này việc học trở thành chủ đạo nên các em cảm thấy khó khăn đặc biệt trong giai đoạn đầu (từ lớp 1 - lớp 3). - Học sinh Tiểu học các em chỉ hứng thú với những đặc điểm bên ngoài trong quá trình học tập nên hứng thú đó dễ mất đi, cho nên giáo viên phải đưa trẻ vào với hứng thú của quá trình học tập bằng nhiều hình thức khác nhau. - Tri giác mang tính đại thể, toàn bộ, ít đi sâu vào chi tiết (lớp 1 và lớp 2), tuy nhiên trẻ cũng bắt đầu có khả năng phân tích tách dấu hiệu, chi tiết nhỏ của một đối tượng nào đó. Ví dụ : Trẻ khó phân biệt cây mía và cây sậy. Tri giác thường gắn với hành động, với hoạt động thực tiễn : trẻ phải cầm nắm, sờ mó sự vật thì tri giác sẽ tốt hơn. Tri giác và đánh giá không gian, thời gian còn hạn chế : tri giác chưa chính xác độ lớn của những vật quá lớn hoặc quá nhỏ, thí dụ trái đất to bằng mấy tỉnh. Tri giác thời gian còn hạn chế hơn. - Tư duy của trẻ mới đến trường là tư duy cụ thể, mang tính hình thức, dựa vào đặc điểm bên ngoài. Nhờ hoạt động học tập, tư duy dần mang tính khái quát. Khi khái quát, HS Tiểu học thường dựa vào chức năng và công dụng của sự vật hiện tượng, trên cơ sở này chúng tiến hành phân loại, phân hạng. Hoạt động phân tích tổng hợp còn sơ đẳng. Việc học Tự nhiên và Xã hội sẽ giúp các em biết phân tích và tổng hợp. Trẻ thường gặp khó khăn trong việc thiết lập mối quan hệ nhân quả. - Tưởng tượng còn tản mạn, ít có tổ chức, hình ảnh tưởng tượng thì đơn giản, hay thay đổi. Tưởng tượng tái tạo từng bước hoàn thiện. Ngoài ra, “nói dối” là hiện tượng gắn liền với sự phát triển tưởng tượng ở trẻ. - Chú ý không chủ định vẫn phát triển, chú ý có chủ định còn yếu và thiếu bền vững. Sự phát triển chú ý gắn liền với sự phát triển của hoạt động học tập. - Trí nhớ trực quan hình tượng phát triển hơn trí nhớ từ ngữ lôgic. Nhiều HS tiểu học còn chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa mà có khuynh hướng phát triển trí nhớ máy móc. Ghi nhớ gắn với mục đích đã giúp trẻ nhớ nhanh hơn, lâu hơn và chính xác hơn. 1.1.2.2. Đặc điểm nhân cách a. Tính cách của học sinh Tiểu học 17 Nét tính cách của HS Tiểu học mới hình thành nên chưa ổn định. Hành vi của trẻ mang tính xung động cao (bột phát), và ý chí còn thấp. Tính cách điển hình của trẻ là hồn nhiên và cả tin, trẻ thích bắt chước hành vi của người xung quanh hay trên phim ảnh. HS sớm có thái độ và thói quen tốt đối với lao động. b. Nhu cầu nhận thức Nhu cầu nhận thức của HS Tiểu học đã phát triển khá rõ nét:Từ nhu cầu tìm hiểu những sự vật hiện tượng riêng lẻ (lớp 1 và lớp 2) đến nhu cầu phát hiện những nguyên nhân, quy luật và các mối liên hệ, quan hệ (lớp 3, lớp 4 và lớp 5). Nhu cầu đọc sách phát triển cùng với việc phát triển kĩ xảo đọc. Cần phải hình thành nhu cầu nhận thức cho trẻ ngay từ sớm. c. Đặc điểm đời sống tình cảm Đối tượng gây xúc cảm cho HS Tiểu học thường là sự vật hiện tượng cụ thể nên xúc cảm, tình cảm của các em gắn liền với đặc điểm trực quan, hình ảnh cụ thể. HS Tiểu học rất dễ xúc cảm, xúc động và khó kìm hãm xúc cảm của mình. Tình cảm của HS Tiểu học còn mỏng manh, chưa bền vững, chưa sâu sắc. Sự chuyển hoá cảm xúc nhanh. Việc hiểu đặc điểm tâm lí HS giữ vai trò quan trọng trong quá trình dạy học. Nếu chúng ta tác động vào đối tượng mà không hiểu tâm lí của chúng thì cũng như ta đập búa trên một thanh sắt nguội. Chính vì vậy, trong quá trình dạy học GV cần phải dựa vào những đặc điểm tâm lí đối tượng để lựa chọn và xây dựng những phương pháp, phương tiện và hình thức dạy học phù hợp, có như thế đổi mới PPDH mới mang lại hiệu quả như mong muốn. 1.1.3. Định hướng đổi mới dạy học theo môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 - Tăng cường chủ động nhận thức của người học. Giáo dục HS thành những người có năng lực thực hành, có khả năng tư duy, sáng tạo và năng lực giải quyết vấn đề. - Không phủ nhận các phương pháp dạy học truyền thống nhưng phải sử dụng chúng theo tinh thần mới bằng cách luôn khuyến khích vai trò chủ động nhận thức của HS - Bổ sung các PPDH mới như : thảo luận, điều tra, đóng vai, truyền đạt. 18 - Đổi mới phương tiện dạy học. Tận dụng không gian lớp học để xây dựng bộ môn để trưng bày các đồ dùng dạy học, các sản phẩm học tập của HS - Đổi mới điều tra và đánh giá trong môn học Tự nhiên và Xã hội. Đánh giá coi trọng thái độ và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế. 1.2. Cở sở thực tiễn 1.2.1. Chương trình và nội dung SGK môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 1.2.1.1. Mục tiêu Tự nhiên và Xã hội là một môn học cung cấp cho HS những hiểu biết cơ bản ban đầu về các sự vật, sự kiện, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội với mối quan hệ đời sống thực tế của con người. Để đáp ứng yêu cầu phát triển của nền giáo dục nhà nước, chương trình bậc Tiểu học đã thực hiện đổi mới SGK và nội dung chương trình dạy học ở các lớp, các môn nói chung và môn Tự nhiên và Xã hội nói riêng. Chương trình được xây dựng theo quan điểm tích hợp, quan điểm này hoàn toàn phù hợp với quy luật nhận thức của con người: “từ trực quan sinh động đến trực quan trừu tượng”. Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội được xây dựng theo quan điểm sau: - Quán triệt tư tưởng tích hợp, coi tự nhiên, con người và xã hội là một thể thống nhất, có mối quan hệ qua lại, trong đó con người với những hoạt động của mình vừa là cầu nối giữa Tự nhiên - Xã hội vừa là tác động mạnh mẽ đến Tự nhiên và Xã hội. - Quá trình được phát triển theo nguyên tắc từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp. - Nội dung được lựa chọn thiết thực, gần gũi và có ý nghĩa với HS, giúp các em dễ dàng thích ứng với cuộc sống hằng ngày. - Tăng cường tổ chức cho HS quan sát, thực hành để tìm tòi phát hiện ra kiến thức và biết cách thực hiện những hành vi có lợi cho sức khỏe cá nhân, gia đình và cộng đồng. Môn Tự nhiên và Xã hội là một môn học mang tính tích hợp cao. Tích hợp đó được thể hiện ở 3 điểm sau: 19 - Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội xem xét tự nhiên - con người xã hội trong một thể thống nhất, có mối quan hệ qua lại và tác động lẫn nhau. - Các kiến thức trong chương trình môn Tự nhiên và Xã hội là kết quả của việc tích hợp của nhiều ngành khoa học như: Sinh học, vật lý, hóa học, dân số, ... - Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội có cấu trúc phù hợp với nhận thức của học sinh. Chương trình có cấu trúc đồng tâm phát triển qua các lớp. Cùng là một chủ đề dạy học nhưng ở lớp 1 kiến thức trang bị sơ giản hơn ở lớp 2 và cứ như vậy kiến thức được nâng dần lên ở các lớp trên. Sau khi học xong môn Tự nhiên - Xã hội ở lớp 3, HS sẽ: - Biết tên , chức năng, giữ vệ sinh các cơ quan hô hấp, tuần hoàn, bài tiết nước tiểu và thần kinh. Biết tên và cách phòng tránh một số bệnh thường gặp ở các cơ quan hô hấp, tuần hoàn và bài tiết nước tiểu. - Biết mối quan hệ họ hàng nội ngoại, biết phòng tránh cháy khi ở nhà. Biết được những hoạt động chủ yếu ở nhà trường và giữ an toàn khi ở trường. Biết tên một số cơ sở hành chính, văn hóa, giáo dục, y tế, một số hoạt động thông tin liên lạc, nông nghiệp, công nghiệp, thương mại ở tỉnh (thành phố) nơi HS ở. - Biết một số quy tắc đối với người đi xe đạp. Biết về cuộc sống trước kia và hiện nay ở địa phương và giữ vệ sinh môi trường. - Biết được sự đa dạng và phong phú của thực vật và động vật, chức năng của thân, rễ, lá, hoa, quả đối với đời sống của cây và ích lợi đối với con người; ích lợi hoặc tác hại của một số động vật đối với đời sống con người; vị trí và sự chuyển động của Trái đất trong hệ Mặt trời; sự chuyển động của Mặt trăng quanh Trái đất; hình dạng đặc điểm bề mặt Trái đất; biết ngày, đêm, năm, tháng và các mùa. Chương trình môn Tự nhiên - Xã hội được cấu trúc thành 3 chủ đề: Con người và sức khỏe, xã hội, tự nhiên. 1.2.1.2 Nội dung SGK Tự nhiên và Xã hội lớp 3 có 3 chủ đề, gồm 70 bài tương ứng với 70 tiết của 35 tuần. Trong đó có 63 bài học mới và 7 bài ôn tập được phân phối như sau: 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan