BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
CỤC THÚ Y
ĐỀ TÀI
DỊCH TỄ HỌC ỨNG DỤNG
Tên đề tài:
“ỨNG DỤNG GIS TRONG VIỆC ĐIỀU TRA Ổ DỊCH
CÚM GIA CẦM TẠI XÃ CẨM THÀNH
HUYỆN CẨM XUYÊN TỈNH HÀ TĨNH”
Người hướng dẫn : TS. Trịnh Đình Thâu
Phó CN khoa TY ĐHNN Hà Nội
Người thực hiện : Lê Đăng Trung
Phòng Dịch tễ - CQTYV 3
HÀ NỘI - 2011
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Tổ chức Nông-Lương Liên hiệp Quốc
(FAO) đã cung cấp tài chính để chúng tôi thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn Cục thú y, Trung tâm AVET ĐHNN Hà nội
Lãnh đạo Cơ quan thú y vùng 3, đã tạo điều kiện cho tôi được tham gia khóa
học. Chi cục Thú y Hà Tinh, Trạm thú y Cẩm Xuyên và các cán bộ thú y
huyện, Chính quyền và nhân dân xã Cẩm Thành, Trưởng thú y xã Cẩm Thành
đã tạo điều kiện và giúp đỡ chúng tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn - Tiến sỹ Trịnh Đình
Thâu và các giảng viên AVET đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp tôi hoàn thành
đề tài.
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2011
Học viên
Lê Đăng Trung
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
i
MỤC LỤC
ii
DANH MỤC BẢNG
iii
MỤC LỤC HÌNH
iv
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
2
MỤC TIÊU
3
3
NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4
3.1
Nội dung:
4
3.2
Nguyên liệu:
4
3.3
Phương pháp nghiên cứu:
4
KẾT QUẢ
4
Thu thập thông tin về các ổ dịch
4.1
4.1.1
Tình hình chung của địa bàn nghiên cứu
4.1.2
Diễn biến về tình hình bệnh cúm gia cầm trên địa bàn Hà Tĩnh
5
5
5
13
Xây dựng bản đồ phân bố tổng đàn và dịch cúm gia cầm trên địa
4.2
bàn Hà Tĩnh
4.2.2
23
Bản đồ các ổ dịch cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh từ
2004-2010
29
5
KẾT LUẬN
39
6
THẢO LUẬN
40
7
TÀI LIỆU THAM KHẢO
41
PHỤ LỤC:
42
8.1
Một số hình ảnh chụp tại thực địa.
42
8.2
Công thức tính các chỉ số dịch tễ:
44
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1 Tổng đàn gia súc, gia cầm tỉnh Hà Tĩnh qua các năm
9
Bảng 2 Kết quả điêu tra chăn nuôi lợn
10
Bảng 3 Số trang trại phân theo loại hình ở các huyện
11
Bảng 4 Tình hình cơ bản về trang trại tỉnh Hà Tĩnh
12
Bảng 5 Kết quả điều tra chăn nuôi gia cầm đến năm 2010
13
Bảng 6 Tình hình dịch cúm ở tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2004 đến năm 2010
15
Bảng 7 Tình hình dịch cúm ở tỉnh Hà Tĩnh năm 2010
17
Bảng 8 Tình hình dịch bệnh tại thôn Trung Nam.
20
Bảng 9 Kết quả phân tích yếu tố nguy cơ không tiêm phòng
21
Bảng 10 Kết quả phân tích yếu tố nguy cơ thả rông vịt trên kênh
22
Bảng 11 Kết quả phân tích yếu tố nguy cơ vứt xác gia cầm ốm, chết ra kênh.
22
Bảng 12 Kết quả phân tích yếu tố nguy cơ khu chăn nuôi nằm cạnh trục
đường giao thông chính.
23
iii
MỤC LỤC HÌNH
Hình 1
Đường cong dịch tễ biểu diễn tần suất xuất hiện số ổ dịch
16
Hình 2
Bản đồ hành chính tỉnh Hà Tĩnh
25
Hình 3
Sự phân bố đàn gia cầm trên toàn tỉnh theo đơn vị cấp xã
26
Hình 4
Sự phân bố đàn gà trên toàn tỉnh theo đơn vị cấp xã
27
Hình 5
Sự phân bố đàn vịt trên toàn tỉnh theo đơn vị cấp xã
28
Hình 6
Bản đồ các ổ dịch cúm gia cầm từ 2004-2010
29
Hình 7
Bản đồ tương quan giữa các ổ dịch và phân bố chăn nuôi gia cầm
30
Hình 8
Bản đồ tương quan giữa các ổ dịch và phân bố chăn nuôi gà
31
Hình 9
Bản đồ tương quan giữa các ổ dịch và phân bố chăn nuôi Vịt
32
Hình 10 Bản đồ tương quan giữa các ổ dịch và phân bố chăn nuôi Vịt
33
Hình 11 Bản đồ các ổ dịch năm 2010 theo cấp độ dịch
34
Hình 12 Bản đồ tương quan giữa các ổ dịch năm 2010 và phân bố chăn
nuôi Vịt
35
Hình 13 Bản đồ vệ tinh các ổ dịch năm 2010
36
Hình 14 Bản đồ phân bố dịch cúm gia cầm đến cấp hộ tại Thôn Trung Nam
37
Hình 15 Bản đồ vệ tinh các hộ có dịch cúm gia cầm tại thôn Trung Nam
38
Hình 16 Ảnh chụp xác gia cầm chết vứt dưới kênh nơi xảy ra dịch cúm
gia cầm
42
Hình 17 Ảnh chụp xác gia cầm chết vứt dưới kênh nơi xảy ra dịch cúm
gia cầm
42
Hình 18 Có rất nhiều vịt chết nằm lẫn với rác tại khúc kênh tại thôn
Trung Nam
Hình 19 Vịt được nuôi mới tại hộ bị dịch cúm gia cầm trước đây
43
43
iv
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh cúm gia cầm thể độc lực cao H5N1 là một bệnh truyền nhiễm cấp
tính ở loài gia cầm (bao gồm cả gia cầm và dã cầm) và rất dễ dàng gây thành
dịch lớn. Bệnh do vi rút cúm type A, thuộc họ Orthomyxoviridae với nhiều
phân type khác nhau gây ra. Vi rút gây bệnh cúm gia cầm thể độc lực cao chủ
yếu là các vi rút phân type H5, H7 và H9 gây bệnh cho gà, vịt, ngan, ngỗng,
đà điểu và có thể gây bệnh cho người. Gen của vi rút cúm gia cầm dễ bị biến
đổi. Bệnh lần đầu tiên xuất hiện và bùng phát thành dịch ở nước ta vào cuối
năm 2003. Bệnh không chỉ gây thiệt hại kinh tế cho ngành chăn nuôi gia cầm
mà còn là bệnh chung rất nguy hiểm cho động vật và cho con người. Thực tế
trong lịch sử cho thấy vi rút cúm gia cầm đã gây ra các đại dịch cúm làm chết
hàng chục triệu người, gần đây nhất là dịch tại Hồng Kông năm 1997. Riêng
tại Việt Nam, từ 2003 đến nay, vi rút cúm đã làm 119 người mắc bệnh trong
đó 59 người tử vong. Về thiệt hại kinh tế, chỉ tính riêng đợt dịch đầu tiên tại
Việt Nam, ngành chăn nuôi gia cầm đã bị tổn thất nặng nề. Trong đợt này,
tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu huỷ hơn 43,9 triệu con chiếm 16,79%
tổng đàn; trong đó gà chiếm 30,4 triệu con (69,2%), thuỷ cầm chiếm 13,5
triệu con (30,8%). Ngoài ra Nhà nước còn chi hàng trăm tỷ đồng cho công tác
chỉ đạo chống dịch. Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế cũng đã hỗ trợ
Việt Nam hàng trăm triệu đô la Mỹ và hỗ trợ kỹ thuật giúp Việt Nam phòng
chống dịch.
Hiện nay có rất nhiều công cụ hỗ trợ đắc lực trong khống chế dịch bệnh
trong đó có công cụ hỗ trợ GIS (Geographic Information System - Hệ thống
thông tin địa lý).
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là hệ thống kết hợp gồm nhiều thành
phần, gồm: Phần cứng, phần mền và dữ liệu được sử dụng để thu thập, quản
1
lý, phân tích và diễn giải kết quả ở tất cả các loại hình địa lý. Hệ thống này
cho phép chúng ta xem, hiểu, đặt câu hỏi, diễn giải thông tin và hình tượng
hóa các dữ liệu theo nhiều cách khác nhau. Những thông tin thu được có thể
cho ta biết các mối quan hệ, các loại hình và chiều hướng với những sản phẩm
như bản đồ, địa cầu, báo cáo và biểu đồ. GIS cũng giúp chúng ta trả lời những
cân hỏi và giải quyết những vấn đề bằng việc kiểm tra dữ liệu một cách nhanh
chóng và dễ hiểu, dễ chia sẻ.
GIS đã và đang được sử dụng ở rất nhiều lĩnh vực như quản lý tài
nguyên đất, khoáng sản, giao thông, nhân y và thú y,…. Trong công tác thú y,
GIS thường được sử dụng để tiến hành các phân tích dịch tễ học mô tả về tình
hình dịch bênh, chăn nuôi, di chuyển động vật, giám sát, phát hiện và đánh
giá nguy cơ rủi ro, kể cả việc xác định các yếu tố rủi ro và hình tượng hóa sự
di chuyển của gia súc, gia cầm. Do đó, các loại hình dịch bệnh và các yếu tố
liên quan được hiểu một cách rõ ràng hơn, từ đó sẽ giúp nâng cao hiệu quả
các biện pháp phòng chống. Hiện nay, có rất nhiều ứng dụng đã được triển
khai với GIS để quản lý tình hình dịch bệnh như LMLM, DTL, Bò điên, Cúm
gia cầm, PRRS,….
Hiện nay, GIS và các công cụ liên quan đã và đang được ứng dụng rất rộng
rãi và đem lại những hiệu quả quan trọng cho công tác thú y. Có rất nhiều
phần mềm (thương mại phải trả tiền và miễn phí) được ứng dụng làm công cụ
hỗ trợ trong phân tích tình hình dịch bệnh, công tác giám sát, di chuyển của
động vật,… Trong số đó, phần mềm ArcGIS, phiên bản 9.2 hoặc 9.3 đã và
đang được các cơ quan thuộc Cục Thú y ứng dụng cho công tác dịch tễ học
mô tả. Công cụ này có thể cung cấp, hỗ trợ có giá trị trong việc:
- Mô tả cấp độ và phân bố của dịch bệnh theo không gian và thời gian;
- Xây dựng vùng kiểm soát dịch bệnh;
- Khám phá không gian được liên kết với các yếu tố nguy cơ.
2
Các đặc điểm về không gian bao gồm các yếu tố liên quan đến địa lý, sự
khác nhau giữa thành thị và nông thôn, giữa đường đi và chợ tập trung. Các
loại hình dịch bệnh theo không gian thường liên quan đến các yếu tố về môi
trường. Những yếu tố này có thể như đặc điểm địa lý (rừng núi, sông ngòi),
thời tiết (nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa) và quản lý gia súc, gia cầm. Các bản đồ
dịch tễ rất có ý nghĩa trong việc đánh giá loại hình dịch bệnh theo không gian.
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) và việc truy cập dễ dàng các dữ liệu không
gian (hình ảnh qua vệ tinh, Google Earth,…) đã và đang giúp chúng ta phân
tích các đặc điểm dịch bệnh theo không gian một cách dễ dàng và rất có hiệu
quả. Những công nghệ này ngày càng được ứng dụng nhiều trong dịch tễ học.
Hà Tĩnh là một trong nhiều tỉnh trên cả nước đã xảy ra dịch cúm gia
cầm tại một số địa phương trong tỉnh từ năm 2004 đến 2010. Trong năm 2010
dịch đã xảy ra tại 12 xã thuộc 3 huyện của tỉnh Hà Tĩnh làm 20.498 gia cầm
ốm chết và buộc phải tiêu hủy. Trước thực tế trên chúng tôi:
“Ứng dụng GIS trong việc điều tra ổ dịch Cúm gia cầm tại xã Cẩm Thành
huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh”.
2. MỤC TIÊU
- Mô tả được cấp độ và phân bố của các ổ dịch cúm theo không gian và
thời gian;
- Mô tả sự xuất hiện một số yếu tố nguy cơ đến sự lây lan dịch bệnh.
3
3. NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung:
- Xác định các ổ dịch xảy ra trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- Điều tra ổ dịch cúm gia cầm tại thôn Trung Nam xã Cẩm Thành
huyện Cẩm xuyên.
- Mô tả và đánh giá một số các yếu tố nguy cơ đến sự lây lan dịch bệnh
tại thôn Trung Nam.
- Phân tích sơ bộ các yếu tố nguy cơ bằng GIS
3.2. Nguyên liệu:
Dữ liệu:
- Số liệu các ổ dịch cúm gia cầm trong tỉnh từ năm 2004 đến năm
2010. (Chi cục Thú y Hà Tĩnh, Cục Thú y, Cơ quan thú y vùng III).
- Mật độ chăn nuôi gia cầm trong tỉnh.
- Số liệu điều tra thực địa.
Phần mềm
- ArcGIS 9.3, DNR Garmin.
- Google earth.
Thiết bị:
- Thiết bị định vị GPS, Máy tính cá nhân
3.3. Phương pháp nghiên cứu:
- Dùng phương pháp Điều tra hồi cứu các ổ dịch xảy ra tại Hà Tĩnh từ
năm 2004 đến 2010 bằng bảng hỏi ( key person and farmers)
- Xây dựng nguồn dữ liệu để vẽ bản đồ bằng các phuơng pháp thống
kê và công cụ toán học thông thường.
- Xác định toạ độ các ổ dịch bằng công cụ GPS
- Áp dụng công nghệ GIS phân tích diễn biến ổ dịch Cúm gia cầm tại
Hà Tĩnh theo không gian và thời gian.
THỜI GIAN THỰC HIỆN:
Thời gian thực hiện đề tài trong vòng 6 tuần kể từ 14/3/2011 đến
24/4/2011.
4
4. KẾT QUẢ
4.1. Thu thập thông tin về các ổ dịch
4.1.1. Tình hình chung của địa bàn nghiên cứu
4.1.1.1. Tình hình chung
Hà Tĩnh là tỉnh thuộc vùng Duyên hải Bắc Trung bộ, có toạ độ địa lý từ
17.053'50'' đến 18.045'40'' vĩ độ Bắc và 105.005'50'' đến 106.o30'20'' kinh độ
Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Nghệ An, phía Nam giáp Quảng Bình, phía Đông
giáp biển Đông, phía Tây giáp với nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
Hà Tĩnh cách Hà Nội 340 km, ở phía đông dãy Trường Sơn với địa
hình hẹp, dốc và nghiêng từ tây sang đông. Phía tây tỉnh là những dãy núi cao
1.500 m, đỉnh Rào Cọ 2.235 m, phía dưới là vùng đồi thấp giống bát úp; tiếp
nữa là dải đồng bằng nhỏ hẹp chạy ra biển; sau cùng là những bãi cát ven biển
cùng với nhiều vũng, vịnh,tiêu biểu là cảng biển nước sâu Vũng Áng và bãi
biển Thiên Cầm.
Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, ngoài ra Hà Tĩnh còn chịu ảnh
hưởng của khí hậu chuyển tiếp của miền Bắc và miền Nam, với đặc trưng khí
hậu nhiệt đới điển hình của miền Nam và có một mùa đông giá lạnh của miền
Bắc, nên thời tiết, khí hậu rất khắc nghiệt. Hàng năm, Hà Tĩnh có hai mùa rõ rệt:
- Mùa mưa: Mưa trung bình hằng năm từ 2500 ly đến 2650 ly. Hạ tuần
tháng 8, tháng 9 và trung tuần tháng 11 lượng mưa chiếm 54% tổng lượng
mưa cả năm.
- Mùa khô: Từ tháng 12 đến tháng 7 năm sau. Đây là mùa nắng gắt, có
gió Tây Nam (thổi từ Lào) khô, nóng, lượng bốc hơi lớn.
Hà Tĩnh có 1.227.554 người (điều tra dân số ngày 01/04/2009), giảm so
với điều tra dân số năm 1999, do một bộ phận dân di cư chuyển đến các địa
phương khác sinh sống mà chủ yếu là ở các tỉnh phía Nam. Dân tộc chủ yếu
sống tại Hà Tĩnh là người Kinh và một dân tộc thiểu số khác cùng nhóm với
5
người Kinh là người Chứt, Thái, Mường, Lào sống ở các huyện: Hương Sơn,
Vũ Quang, Hương khê với khoảng vài ngàn người sống ở miền núi.
Hà Tĩnh có nhiều sông nhỏ và bé chảy qua, con sông lớn nhất là sông
La và sông Lam, ngoài ra có con sông Ngàn Phố, Ngàn Sâu, Ngàn Trươi, Rào
Cái, Tổng chiều dài các con sông khoảng 400 km, tổng sức chứa 13 tỷ m³.
còn hồ Kẻ Gỗ, hồ Sông Rác, hồ Cửa Thờ Trại Tiểu...ước 600 triệu m³.
Hà Tĩnh có bờ biển dài. Trữ lượng nhiều khoảng 85,8 nghìn tấn cá, 3,5
nghìn tấn mực và 600 tấn tôm.
Tỉnh Hà Tĩnh có trên 300.000 ha rừng và đất rừng, trong đó diện tích
rừng chiếm 66%, còn lại chưa có rừng, gồm trên 100.000 ha đất trống đồi núi
trọc, đất bụi và bãi cát. Rừng tự nhiên (164.978 ha)] hiện chủ yếu phân bố ở
vùng núi cao, xa các trục giao thông, trong đó rừng sản xuất kinh doanh
100.000 ha, rừng phòng hộ 63.000 ha, độ che phủ 38% so với diện tích đất tự
nhiên. Rừng giàu chỉ chiếm 10%, rừng trung bình 40%, còn lại 50% là rừng
nghèo kiệt. Đất không có rừng 151.000 ha, chiếm 24,4% diện tích tự nhiên
của tỉnh, trong đó một số diện tích ở sườn đồi đang bị xói mòn. Trữ lượng gỗ
20 triệu m³], hàng năm khai thác chừng 2-3 vạn m³; những năm gần đây thực
hiện chính sách đóng cửa rừng nên lượng gỗ khai thác hàng năm đã giảm
nhiều.Thực vật của rừng đa dạng và phong phú, có trên 86 họ và trên 500 loại
cây dạng thân gỗ, trong đó có nhiều loại gỗ quý như: lim, sến, táu, mật, đinh,
gõ, pơmu và các loại động vật quý hiếm như: voi, hổ, báo, vượn đen, sao la.
Hà Tĩnh có khu vườn quốc gia Vũ Quang rộng 56 nghìn ha với 307 loài
thực vật bậc cao thuộc 236 chi và 99 họ, 60 loài thú, 187 loài chim, 38 loài bò
sát, 26 loài lưỡng cư và 56 loài cá. Đặc biệt, ở rừng Vũ Quang đã phát hiện ra
sao la và mang lớn là hai loại thú quý hiếm chưa có tên trong danh mục thú
của thế giới.
Hà Tĩnh có 12 đơn vị hành chính cấp huyện gồm 1 thành phố, 1 thị xã
và 10 huyện với 259 xã, phường và thị trấn: Thành phố Hà Tĩnh (tỉnh lỵ), Thị
6
xã Hồng Lĩnh, Huyện Cẩm Xuyên, Huyện Can Lộc, Huyện Đức Thọ, Huyện
Hương Khê, Huyện Hương Sơn , Huyện Kỳ Anh, Huyện Nghi Xuân, Huyện
Thạch Hà, Huyện Vũ Quang, Huyện Lộc Hà (mới thành lập 7/2/2007).
Tốc độ tăng trưởng năm 2009 ước tính 7,97% (kế hoạch của đại hội
bình quân 12%/năm); giảm 2,39% so với tỷ lệ tăng của năm 2008 (năm 2008
đạt 10,36%). Năm 2009, tuy nông nghiệp có sản lượng lúa tăng 0, 36 vạn tấn,
nhưng sản lượng ngô giảm 0, 54 vạn tấn làm cho sản lượng lương thực xấp xỉ
bằng năm 2008 (giảm 0, 17 vạn tấn so với năm 2008). Giá trị tăng thêm khu
vực nông lâm thủy sản chỉ tăng 1,86%; khu vực công nghiệp xây dựng tăng
14,94% và khu vực thương mại dịch vụ tăng 7,26%; góp phần làm tăng tốc độ
tăng trưởng GDP 7,97%.
Về định hướng phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thứ tự khu
vực (nông lâm thủy sản; công nghiệp xây dựng; thương mại dịch vụ), mục tiêu
năm 2010 là 28%, 35% và 37%; năm 2009 đạt 35,33%; 31,03% và 33,64%;
chuyển dịch được so với năm 2008 là -3,71; +1,50 và +2,22%, nếu so với năm
2005 (năm gốc trước năm đầu của Đại hội XVI) chuyển dịch được là -6,02;
+4,62; +1,40% là một vấn đề lớn, nhằm tiến tới thực hiện đạt mục tiêu của Nghị
quyết Đại hội XVI tỉnh Đảng bộ và Nghị quyết Đại hội X của Đảng.
GDP bình quân đầu người năm 2009 đạt xấp xỉ trên 10 triệu
đồng/người/năm, bằng và vượt mục tiêu của Nghị quyết đại hội XVI là 10
triệu đồng năm 2010. Nguyên nhân thứ nhất là giá trị GDP được tính theo giá
thực tế do sự biến động của giá cả thị trường. Nếu theo giá cố định (giá so
sánh) thì chỉ số giá trị GDP tăng gần gấp rưỡi năm 2005 (bằng 141,80% so
với năm 2005), chủ yếu là do phần lượng tăng. Giá trị GDP theo giá thực tế
năm 2009 bằng 214,15% (tăng hơn gấp đôi năm 2005). Trong khi đó, giá trị
GDP (theo giá hiện hành) năm 2005, bình quân đầu người đạt 4,74 triệu đồng
người/năm. Dân số bình quân hàng năm của Hà Tĩnh không những không
tăng mà đang còn có xu hướng giảm. Cụ thể theo tổng điều tra 1-4-2009, dân
7
số Hà Tĩnh đạt 1.227.554 người (giảm 61.508 người so với năm 2005) làm
cho giá trị GDP bình quân đầu người gấp hơn 2 lần năm 2005 (221,31%).
Giá trị sản phẩm trên một đơn vị diện tích (ha) là một trong những chỉ
tiêu của phong trào thi đua sản xuất hàng hóa của ngành nông nghiệp với mục
tiêu phấn đấu 50 triệu đồng sản phẩm /ha hoặc trên 1 hộ. Năm 2009, giá trị
sản xuất trên 1 đơn vị diện tích đạt cao, gấp hơn 2 lần so với Nghị quyết Đại
hội lần thứ XVI (mục tiêu Nghị quyết Đại hội XVI đạt từ 25-30 triệu đồng/ha
đến năm 2010); trong khi đó, năm 2005 đạt 22,49 triệu đồng/ha. Đây là một
chỉ tiêu được tính theo giá trị thực tế thị trường của người sản xuất, giá cả
biến động tăng cao, trong khi diện tích canh tác trong nông lâm thủy sản
tương đối ổn định.
Hà Tĩnh là một vùng đất nằm trên dải đất miền Trung thiên nhiên
không mấy ưu đãi, nhưng lại được coi là nơi "địa linh nhân kiệt". Nhiều làng
quê ở Hà Tĩnh nổi tiếng văn chương, khoa bảng và anh hùng.
Núi Hồng Lĩnh với 99 ngọn cùng sông Ngàn Phố, sông Ngàn Sâu và
sông La, sông Lam là nguồn cảm hứng cho các thế hệ thi nhân, nhạc sĩ. Núi
Hồng Lĩnh là một trong số các địa danh được khắc vào Bách khoa thư cửu
đỉnh hiện đang đặt tại cố đô Huế.
Phía đông Hồng Lĩnh là làng Tiên Điền của đại thi hào Nguyễn Du, tác
giả của Truyện Kiều. Phía tây nam núi Hồng lĩnh là làng "Bát cảnh Trường
Lưu" của dòng họ Nguyễn Huy. Hai làng văn hiến ở hai sườn đông và tây núi
Hồng Lĩnh ấy đã tạo nên một Hồng Sơn văn phái với những tác phẩm tiêu
biểu như Hoa tiên (của Nguyễn Huy Tự), Mai Đình mộng ký (của Nguyễn
Huy Hổ), Truyện Kiều.
Các làng Thu Hoạch, Trường Lưu, Tiên Điền, Uy Viễn, Đông Thái,
Yên Hội, Gôi Mỹ, Thần Đầu, Trung Lễ, Bùi Xá, Ích Hậu, Trung Lương, Ân
Phú... nổi danh về truyền thống học hành, khoa bảng và văn chương.
Hà Tĩnh còn có nhiều làng văn nghệ nổi tiếng trong vùng như: làng hát
8
ca trù Cổ Đạm, chèo Kiều Xuân Liên, hát ví phường vải Trương Lưu, hò ví
dặm Đan Du, Phong Phú... Nhiều làng nền nếp, phong lưu có nhiều lễ hội,
hương ước, phong tục như: Kim Chùy, Hội Thống, Đan Trường, Kim Đôi,
Phù Lưu Thượng... Các làng truyền thống với những giọng hò nổi tiếng quanh
núi Hồng Lĩnh, ven dòng sông Lam, sông La, sông Ngàn Sâu, sông Ngàn Phố
đã để lại nhiều thơ văn và trước tác.
4.1.1.2. Tình hình chăn nuôi
Chăn nuôi là một nghề truyền thống, có từ lâu đời của nhân dân ta nói
chung, người dân Hà Tĩnh nói riêng, góp phần xoá đói giảm nghèo cho nông
dân, giữ vị trí quan trọng nhất trong tổng giá trị của ngành nông nghiệp. Chăn
nuôi tạo nguồn thu nhập quan trọng cho hộ gia đình nông thôn. Theo kết quả
điều tra trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh tổng đàn gia súc gia cầm qua các năm như sau:
Bảng 1: Tổng đàn gia súc, gia cầm tỉnh Hà Tĩnh qua các năm
Đvt: con
2006
2007
2008
2009
2010
Trâu
109,248
109,780
101,961
99,594
108.543
Bò
210,778
210,139
191,442
177,994
193.389
lợn
453,188
422,639
406,387
381,608
412.141
4.158.000
4.380.000
4.670.000
5.013.000
5297083
Gia cầm
(Nguồn: Cục TK Hà Tĩnh, Sở NN & PTNT Hà Tĩnh)
Hàng năm chăn nuôi lợn sản xuất một khối lượng thịt hơi rất lớn, chiếm
khoảng 76% tổng khối lượng thịt lợn hơi các loại. Chăn nuôi lợn tạo nguồn
thu nhập quan trọng cho hộ gia đình nông thôn, chiếm bình quân khoảng 68%
trong cơ cấu tổng thu từ chăn nuôi nông hộ.
Theo kết quả điều tra toàn diện trên 262 xã, phường, thị trấn của 12
huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh Hà Tĩnh, Tính đến thời điểm 10/7/ 2009,
9
36
số lượng đàn lợn nái là 44.737 con, tăng 38% so với cuối năm 2007, phân bố
rộng khắp cả tỉnh, một số huyện có đàn nái cao là Can Lộc, Thạch Hà, Cẩm
Xuyện. Số lượng đàn lợn thịt là 330.000 con, tăng 2,16% so với năm 2008,
phân bố rộng nhưng tập trung tại một số huyện Can Lộc, Thạch Hà, Cẩm
Xuyên. Sự phân bố, số lượng lợn (không kể lợn sữa) được thể hiện trên bảng
sau:
Bảng 2. Kết quả điêu tra chăn nuôi lợn
Đvt: con
Địa
2000
phương
2002
2003
TP. Hà
2005
2006
2008
2009
2010
18795
12372
12572
13372
19375
Tĩnh
15175
14359
11527
10086
11516
11897
12128
6503
7503
7503
Hương Sơn
25750
26929
29291
35540
36296
15600
16600
18600
Đức Thọ
38114
37194
42082
33165
34230
32230
36230
Vũ Quang
31881
13840
35274
10089
10326
7325
8325
8325
Nghi Xuân
12290
8202
12048
26865
25688
15568
14568
19568
Can Lộc
46691
62052
72290
68456
70157
69863
59863
71863
Hương Khê
58976
73289
7786
33193
35698
28588
27588
28588
Thach Hà
38732
61515
71736
79439
7742
87702
97702
87702
Cẩm Xuyên
30193
32061
44702
69935
70285
62857
72857
62857
Kỳ Anh
47606
60730
60834
60129
62908
50289
59289
50289
Lộc Hà
-
-
-
-
15490
19490
18490
366935
400257
473907
453188
406387
428587
423387
TX. Hồng
Lĩnh
Cộng
16348
440754
(Nguồn: Cục TK Hà Tĩnh, Sở NN & PTNT Hà Tĩnh)
Theo số liệu thống kê tại thời điểm tháng 01/10 từ năm 2004 – 2010 của
Cục thống kê Hà Tĩnh thì đàn lợn có xu hướng giảm đến năm 2007 và tăng
trở lại từ năm 2010. Trong thời gian qua, việc phát triển đàn lợn có phần gặp
khó khăn do chi phí chăn nuôi tăng, giá đầu ra ở mức cầm chừng. Do đó một
10
số vùng nông thôn nuôi theo kiểu truyền thống mang lại hiệu quả kinh tế thấp,
thậm chí thua lỗ. Bên cạnh đó đầu năm 2008 dịch Tai Xanh bùng phát trên
diện rộng nên tâm lý người dân không dám mở rộng đầu tư sản xuất. Một số
huyện có đàn lợn giảm đáng kể như: Kỳ Anh, Cẩm Xuyên,…
Kinh tế trang trại
Theo kết quả điều tra về tình hình phát triển trang trại, tính đến thời điểm
10/9/2009 trên toàn tỉnh Hà Tĩnh có 1.454 trang trại, các huyện có số lượng
trang trại nhiều nhất là Can Lộc (445), Kỳ Anh (229), Đức Thọ (198), Hương
Sơn (112 trang trại). Số lượng cá trang trại cụ thể ở các huyện, thị như sau:
Bảng 3. Số trang trại phân theo loại hình ở các huyện
TT
Huyện,thị xã
Trồng
Chăn
Thủy
trọt
nuôi
sản
Kết hợp
Tổng số
1
TP. Hà Tĩnh
0
6
16
0
22
2
TX. Hồng Lĩnh
12
40
9
7
69
3
Hương Sơn
42
42
5
23
112
4
Đức Thọ
16
64
28
90
198
5
Vũ Quang
25
`2
6
4
37
6
Nghi Xuân
-
2
36
27
65
7
Can Lộc
46
164
8
227
445
8
Hương Khê
42
42
5
23
112
9
Thach Hà
8
8
44
4
64
10
Cẩm Xuyên
17
9
24
-
50
11
Kỳ Anh
113
40
42
34
229
12
Lộc Hà
-
-
-
-
-
(Nguồn: Chi cục Phát triển Nông thôn -Sở NN & PTNT Hà Tĩnh)
Trong những năm vừa qua trang trại đã phát triển nhanh chóng về số
lượng và chất lượng, quy mô được mở rộng, có sự đầu tư cao, giá trị sản
lượng hàng hoá và dịch vụ của trang trại ngày càng tăng nên trang trại đã thu
được lợi nhuận đáng kể. Nhiều trang trại đã có kết hợp giữa trồng trọt, chăn
11
nuôi và thủy sản theo mô hình Vườn – Ao – Chuồng; Ao- Chuồng; Vườn chuồng. Kết quả các mô hình kết hợp này được thể hiện trong bảng 4.
Bảng 4: Tình hình cơ bản về trang trại tỉnh Hà Tĩnh
Năm 2009
Loại hình trang trại
Số lượng
trang trại
Tổng số
Tỷ lệ
(%)
1454
100,0
1. Trang trại trồng cây hàng năm
55
3,8
2. Trang trại trồng cây lâu năm
45
3,1
3. Trang trại chăn nuôi
389
26,7
4. Trang trại lâm nghiệp
270
18,6
5. Trang trại thuỷ sản
266
18,3
6. Trang trại kinh doanh tổng hợp
429
29,5
( Nguồn: Chi cục Phát triển Nông thôn - Sở NN & PTNT Hà Tĩnh)
Trang trại phát triển mở rộng theo nhiều loại hình khác nhau, đặc biệt
loại hình trang trại Kinh doang tổng hợp, Chăn nuôi, Thuỷ sản, Lâm nghiệp
phát triển nhanh.chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số trang trại: loại hình trang trại
Kinh doang tổng hợp chiếm 29,5% tổng số trang trại, Trang trại chăn nuôi
chiếm 26,7%, loại trang trại lâm nghệp chiếm 18,6%, loại trang trại thuỷ sản
chiếm 18,3%. Một số trang trại điển hình có quy mô lớn, đầu tư cao đã mang
lại hiệu quả lớn như: trang trại chị Lê Thị Nghiên, xã Kỳ Long, Kỳ Anh, có
10 ha diện tích đất trồng cây hàng năm, vốn đầu tư 800 triệu đồng, Trang trại
anh Bùi Xuân Hán, xã Lộc Yên, Hương Khê, vốn đầu tư 380 triệu đồng, Trại
chăn nuôi của anh Trần Văn Sơn, xã Thiên Lộc, Can Lộc, có quy mô: 2.500
gia cầm, 200 con lợn, vốn đầu tư sản xuất kinh doanh 2,3 tỷ đồng, lợi nhuận
đạt 297 triệu đồng/ năm,..v.v…
12
4.1.1.3. Tình hình chăn nuôi gia cầm:
Trong những năm qua do tình hình dịch cúm gia cầm diễn biến phức tạp nên
tổng đàn gia cầm có phần giảm suống so với các năm trước. Sau đây là kết
quả điều tra tổng đàn gia cầm của tỉnh Hà Tĩnh tính đến 30/12/2009.
Bảng 5: Kết quả điều tra chăn nuôi gia cầm đến năm 2010
Huyện
Cẩm Xuyên
Số hộ CN Tổng đàn
GC
GC
Gà
Vịt
Ngan
27520
960263
211050
741706
7507
Can lộc
5962
882641
294378
579040
9223
Đức Thọ
12069
799502
322332
477170
Hương Khê
8155
317872
301889
8257
7726
Hương Sơn
12582
295717
286647
8050
1020
Kỳ Anh
46405
444043
354189
81614
8240
Lộc Hà
10524
174912
118802
53411
2634
Nghi Xuân
10916
485478
291152
181145
13181
Thạch Hà
20901
627839
221224
378808
7720
Vũ Quang
8113
140190
136906
2320
964
TP. Hà Tĩnh
5001
90360
53809
28359
1192
Tx. Hồng Lĩnh
1861
78266
36837
40907
522
Loài
khác
65
20087
7000
( Nguồn: Chi cục thú y Hà Tĩnh - Sở NN & PTNT Hà Tĩnh)
Bản đồ mô tả tình hình chăn nuôi gia cầm trong năm 2010 (Hình 3),
4.1.2. Diễn biến về tình hình bệnh cúm gia cầm trên địa bàn Hà Tĩnh
4.1.2.1. Tình hình bệnh cúm gia cầm trên địa bàn Hà Tĩnh từ 2004-2010
Trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh dịch cúm gia cầm xuất hiện lần đầu tiên vào
năm 2004, sau đó liên tục tái phát. Tính đến nay, đã có nhiều đợt dịch cúm gia
cầm bùng phát tại Hà Tĩnh gây thiệt hại rất lớn cho ngành chăn nuôi gia cầm tỉnh
13
nhà. Từ năm 2004 đến nay trên địa bàn tỉnh đã bùng phát 6 đợt dịch, cụ thể:
Đợt 1: Ngày 1/1/2004 dịch cúm gia cầm xảy ra tại Phường Văn Yên TP. Hà
Tĩnh, sau đó tiếp tục phát hiện tại các xã Thạch Quý, Thạch Đồng TP. Hà Tĩnh,
Thạch Liên huyện Thạch Hà và các xã Sơn Bình, Sơn Trường, Sơn Lễ Huyện
Hương Sơn. Làm ốm, chết và phải tiêu huỷ 16.694 con gia cầm.
Đợt 2: Ngày 16/3/2007 dịch cúm gia cầm (H5N1) xẩy ra tại xã Thịnh Lộc sau đó
phát sinh thêm 2 xã (Tân Lộc và Phù Lưu) thuộc huyện Lộc Hà và xã Kỳ Phương Kỳ
Anh làm chết và buộc phải tiêu hủy 22.599 con gia cầm.
Đợt 3: Ngày 26/5/2008 dịch cúm gia cầm (H5N1) xẩy ra tại xã Cẩm Trung
thuộc huyện Cẩm Xuyên làm chết và buộc phải tiêu huỷ 847 con vịt.
Đợt 4: Ngày 18/12/2008 dịch cúm gia cầm (H5N1) xẩy ra tại xã Đức Thuận
thuộc thị xã Hồng Lĩnh làm chết và buộc phải tiêu huỷ 2.500 con vịt.
Đợt 5: Ngày 14/01/2010, phát sinh dịch tại phường Thạch Quý, thành
phố Hà Tĩnh; sau đó phát hiện thêm các ổ dịch tại xã Cẩm Hưng Tp. Hà Tĩnh.
Cẩm Bình, Cẩm Thạch, Cẩm Sơn, Cẩm Nam, Cẩm Dương huyện Cẩm Xuyên
và xã Thạch Đài Thạch Hội huyện Thạch Hà làm cho tổng số 5492 con gia
cầm ốm buộc phải tiêu huỷ 11.839 con gia cầm.
Đợt 6: Xuất hiện ổ dịch đầu tiên tại thôn Trung Nam xã Cẩm Thành
Huyện Cẩm Xuyên, sau đó lan ra các xã lân cận là Cẩm Quang, Cẩm Bình,
Cẩm Duệ và Cẩm Huy cũng thuộc huyện Cẩm Xuyên. Làm cho 10.659 con
gia cầm ốm, chết và buộc phải tiêu huỷ.
14
Bảng 6: Tình hình dịch cúm ở tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2004 đến năm 2010
Năm
2004
Ngày phát
hiện dịch
Huyện có dịch
2/2/2004
H. Hương Sơn
X. Sơn Bình
29/1/2004
H. Thạch Hà
6/2/2004
2010
chết, tiêu
huỷ
220
X. Thạch Liên
91
118
TP. Hà Tĩnh
P. Thạch Qúy
500
8/2/2004
TP. Hà Tĩnh
X. Thạch Đồng
9/2/2004
H. Hương Sơn
3000
3000
X. Sơn Lễ
525
819
X. Sơn Trường
718
1749
1/1/2004
TP. Hà Tĩnh
P. Văn Yên
788
788
13/6/2007
H. Lộc Hà
X. Phù Lưu
98
409
X. Tân Lộc
300
1100
13/6/2007
2008
cầm ốm
Số gia cầm
140
9/2/2004
2007
Xã có dịch
Số gia
3/6/2007
H. Lộc Hà
X. Thịnh Lộc
2454
12314
30/5/2007
H. Kỳ Anh
X. Kỳ Phương
1600
8776
18/2/2880
Tx. Hồng Lĩnh
X. Đức Thuận
1200
2500
26/5/2008
H. Cẩm Xuyên
X. Cẩm Trung
650
650
1/2/2010
H. Thạch Hà
X. Thạch Hội
1275
14/1/2010
TP. Hà Tĩnh
P. Thạch Qúy
764
764
19/1/2010
H. Cẩm Xuyên
X. Cẩm Bình
1398
8651
20/1/2010
H. Cẩm Xuyên
X. Cẩm Thạch
605
647
21/01/2010
TP. Hà Tĩnh
X. Thạch Hưng
72
72
23/1/2010
H. Thạch Hà
X. Thạch Đài
690
690
24/01/2010
H. Cẩm Xuyên
X. Cẩm Sơn
50
300
24/1/2010
H. Cẩm Xuyên
X. Cẩm Nam
475
475
28/01/2010
H. Cẩm Xuyên
X. Cẩm Dương
163
240
8/10/2010
H. Cẩm Xuyên
X. Cẩm Thành
3408
3408
26/10/2010
H. Cẩm Xuyên
X. Cẩm Quang
3448
3448
2/11/2010
H. Cẩm Xuyên
X. Cẩm Bình
1223
1223
5/11/2010
H. Cẩm Xuyên
X. Cẩm Duệ
387
387
6/11/2010
H. Cẩm Xuyên
X. Cẩm Huy
193
193
26215
52941
Cộng
(Nguồn: Chi cục thú y Hà Tĩnh)
15
- Xem thêm -