BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN VĂN NHU
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TRI THỨC
XÂY DỰNG HỆ TRỢ GIÚP PHÒNG CHỐNG
DỊCH BỆNH TRÊN CÂY LÚA
TẠI TỈNH HẬU GIANG
Chuyên ngành: Khoa học máy tính
Mã số: 60.48.01
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Đà Nẵng - Năm 2013
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN HUY KHÁNH
Phản biện 1: PGS.TS. LÊ VĂN SƠN
Phản biện 2: TS. TRƯƠNG QUỐC ĐỊNH
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật họp tại Đà Nẵng vào ngày 09
tháng 6 năm 2013
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây nông dân ĐBSCL nói chung và tỉnh Hậu
Giang nói riêng
có tiến bộ trong canh tác, từ sản xuất 01 vụ
mùa/năm, nay đã tăng lên 3vụ/năm, đáp ứng được nhu cầu lương
thực trong nước và đã từng bước đưa Việt Nam trở thành nước xuất
khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan.
Tuy nhiên những năm gần đây dịch rầy nâu hoàn hành cả 3 vụ
Đông Xuân, Hè Thu, Thu Đông làm cho lúa bị bệnh vàng lùn và lùn
xoắn lá gây hại với mức độ càng lúc càng nghiêm trọng, thời thiết
biến đổi thất thường cũng làm cho lúa mắc thêm nhiều bệnh khác
như đạo ôn, cháy lá…ảnh hưởng đến hàng trăm ha lúa bị giảm năng
suất, nhiều nơi phải hủy bỏ.
Để tránh sự gây hại của rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá,
đạo ôn trên lúa… ngoài các biện pháp hướng dẫn canh tác của
chuyên gia như: áp dụng IPM, 3 giảm 3 tăng, vệ sinh đồng ruộng,
chuyển đổi mùa vụ... thì việc chủ động tìm kiếm giải pháp hữu hiệu
và lâu dài cho người nông dân cần được chú trọng hơn. Thực tiễn sản
xuất đang đòi hỏi cấp bách phải nghiên cứu tìm ra phương pháp trợ
giúp người nông dân có công cụ tốt phục vụ sản xuất, có như vậy
mới tạo cho sản xuất lúa an toàn, bền vững lâu dài, giữ vững an toàn
lương thực, đảm bảo xuất khẩu, từng bước nâng cao đời sống người
nông dân ĐBSCL nói chung và nông dân Hậu Giang nói riêng.
Trên cơ sở kết quả phân tích thực trạng và nhu cầu phòng
chống dịch bệnh trên cây lúa đề tài “Ứng dụng công nghệ tri thức
xây dựng hệ trợ giúp phòng chống dịch bệnh trên cây lúa tại tỉnh
2
Hậu Giang” nhằm nghiên cứu tạo ra một kho dữ liệu tri thức về
nông nghiệp (lúa nước) với mục đích hỗ trợ bà con nông dân về cách
phòng trị bệnh trên lúa, giúp bà con nắm bắt được lịch thời vụ, thời
gian xuất hiện bệnh, thời điểm phun thuốc… để giúp sản xuất hiệu
qủa giảm được chi phí.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu về các bệnh trên lúa, các thuốc phòng trị tương
ứng…
- Nghiên cứu về công nghệ tri thức, công cụ lập trình, hệ thống
dữ liệu…. để xây dựng hệ thống trợ giúp phòng trị bệnh trên lúa.
- Đưa ra giải pháp và hoàn thiện hệ thống trợ giúp.
- Xây dựng hệ thống và cài đặt thử nghiệm.
- Đánh giá kết quả.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các bệnh về lúa liên quan tới giống, mật độ….
- Các phương pháp phòng trị bệnh trên lúa
- Các kỹ thuật, tập quán sản xuất.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu và xây dựng chương trình nhằm đáp
ứng các yêu cầu phòng chống bệnh lúa của người nông dân tại Hậu
Giang.
Nghiên cứu công cụ lập trình và tài liệu có liêu quan đến công
nghệ tri thức
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
3
Nghiên cứu về bệnh lúa, thuốc phòng trị, các phương pháp áp
dụng hiệu quả.
Nghiên cứu công cụ lập trình, hệ chuyên gia, hệ quản trị…
Tổng hợp các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.
Phân tích, thiết kế hệ thống theo quy trình sao cho dễ sử dụng,
hiệu quả, dễ nâng cấp, sửa chữa bỗ sung.
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
Khảo sát và phân tích so sánh với các phương pháp phòng trị
bệnh trên lúa tại Hậu Giang.
Lấy các mẫu bệnh trên lúa nhìn thấy được đưa vào máy đối
sánh kết quả với chuyên gia.
Xây dựng giải pháp hiệu quả và thiết kế phần mềm hỗ trợ
5. Bố cục của luận văn
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ TRI THỨC VÀ ỨNG
DỤNG
- Tìm hiểu cơ sở tri thức, ứng dụng của tri thức vào một số lĩnh vực
- Tìm hiểu hệ chuyên gia, biểu diễn, suy luận, các đặc trưng
của hệ chuyên gia.
- Kho tri thức, quản lý và cập nhật kho tri thức, khai phá dữ
liệu, hệ trợ giúp ra quyết định
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH BÀI TOÁN PHÒNG CHỐNG
BỆNH TRÊN CÂY LÚA.
- Phát biểu bài toán.
- Tìm hiểu tri thức về lúa nước
- Vận dụng công nghệ tri thức để giải quyết vấn đề
4
- Mô tả ứng dụng và mô hình dữ liệu hoạt động
- Xây dựng các luật và câu truy vấn
CHƯƠNG 3. CÀI ĐẶT VÀ THỬ NGHIỆM HỆ TRỢ GIÚP
PHÒNG CHỐNG BỆNH TRÊN LÚA TẠI HẬU GIANG
- Phân tích thiết kế hệ trợ giúp
- Môi trường công cụ cài đặt
- Đánh giá kết quả chương trình
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN.
Đưa ra các nhận xét, đánh giá về hệ thống, các vấn đề đã giải
quyết được, các vấn đề còn tồn tại. Đồng thời đưa ra hướng phát
triển của đề tài trong tương lai
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để thực hiện đề tài “Ứng dụng công nghệ tri thức phòng
chống dịch bệnh trên cây lúa tại tỉnh Hậu Giang”, chúng ta cần phải
nắm được kiến thức tổng quan về lúa, công nghệ tri thức, tìm hiểu về
điều kiện môi sinh….Vì vậy, các tài liệu được sử dụng để xây dựng
đề tài là: Các công trình nghiên cứu liên quan đến lúa, các tài liệu
bệnh lúa, các công bố liên quan đến lúa, các hệ thống trợ giúp ra
quyết định, kho dữ liệu, khai phá dữ liệu, các bài viết, các nguồn dữ
liệu trên Internet…Hiện nay, với sự phát triển công nghệ thông tin,
đặt biệt biệt là mạng Internet thì việc tìm kiếm một tài liệu nào đó thì
thật là dễ dàng và nhanh chóng.
5
CHƯƠNG 1
TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ TRI THỨC VÀ ỨNG DỤNG
Chương này giới thiệu cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài, việc
hỗ trợ xây dựng ứng dụng. Trình bày các khái niệm về cơ sở tri thức, hệ
chuyên gia. Một số các ứng dụng cơ sở tri thức để xây dựng thành hệ
chuyên gia. Cách thức biểu diễn tri thức, xây dựng luật trong hệ chuyên
gia thông qua các kỹ thuật suy luận trong hệ chuyên gia.
1.1. TÌM HIỂU TRI THỨC
1.1.1. Khái niệm về tri thức
Tri thức là nhận thức và hiểu biết về một sự việc, sự vật hay
thông tin được thu thập ở dạng kinh nghiệm, học tập hay thông qua
suy luận, suy ngẫm. Tri thức là sự đánh giá về sự sở hữu, xâu chuổi
những chi tiết liên quan đến một vấn đề mà nếu để riêng lẽ chúng sẽ
có giá trị hơn [1].
Người sử dụng
(User)
Hệ
thống
giao tiếp
(User
interface
)
Cơ sở tri thức
(knowledge base)
Máy suy diễn
(Inference Engine)
Hình 1.1 Hệ thống giao tiếp
1.1.2. Phân loại và quản trị tri thức
Tri thức trong hệ chuyên gia phản ánh sự tinh thông được
tích tụ từ sách vở, tạp chí, từ các chuyên gia, báo đài hay các nhà
bác học. Các hệ thống hay hệ chuyên gia đều dựa trên tri thức [1]
6
Tri thức được phân ra thành hai loại chính là tri thức hiện và
tri thức ẩn [14]:
- Tri thức hiện: là những tri thức được giải thích và được mã
hóa dưới dạng văn bản, tài liệu, âm thanh, phim ảnh... thông qua
ngôn ngữ có lời hoặc không có lời, nguyên tắc hệ thống, chương
trình
máy tính, chuẩn mực hay các phương tiện khác. Tri thức
này dễ dàng chuyển giao, thường được tiếp nhận qua hướng dẫn.
- Tri thức ẩn: là những tri thức thu được từ trải nghiệm thực tế,
tri thức dạng này nằm trong mỗi cá nhân bao gồm : niềm tin, kinh
nghiệm, bí quyết, kỹ năng...Ví dụ: các chuyên gia có thể biết phân
tích đất đai, thời gian gây bệnh, thời tiết mùa vụ rất chuyên nghiệp,
họ có cảm nhận vấn đề này rất tốt cho nên tư vấn cho người trồng
lú a nên gieo sạ giống gì? Thời điểm gieo sạ?. Đây là một dạng tri
thức ẩn nằm trong mỗi chuyên gia mà không thể mã hóa thành
văn bản hay chuyển giao mà chỉ có thể có bằng cách tự luyện tập.
1.1.3. Ứng dụng công nghệ tri thức vào phát triển một số hệ
chuyên gia
1.1.4. Một số lĩnh vực ứng dụng của hệ chuyên gia
1.2. BIỂU DIỄN TRI THỨC
1.2.1. Biểu diễn tri thức trong hệ chuyên gia
a. Tri thức được biểu diễn như thế nào
b. Tri thức biểu diễn thông qua các luật
c. Kỹ thuật suy luận trong hệ chuyên gia
1.2.2. Những sai sót thường gặp khi thiết kế hệ chuyên gia
Những sai sót trong khi phát triển hệ chuyên gia được phân ra
thành nhiều giai đoạn:
Sai sót trong tri thức chuyên gia : Chuyên gia là nguồn tri thức
của một hệ chuyên gia, nếu tri thức của chuyên gia không đúng và
7
không đầy đủ, hậu quả sai sót sẽ ảnh hưởng suốt quá trình phát triển
hệ thống.
Sai sót ngữ nghĩa: Xảy ra do tri thức đưa vào hệ chuyên
gia. Ví dụ một chuyên gia trồng lúa nói “Lúa bị vàng, lùn” (thiếu
phân) và công nghệ tri thức lại hiểu nhầm câu này “ Lúa bị vàng lùn”
(bị rầy nâu lây bệnh).
Sai sót cú pháp: do biểu diễn sai các dạng luật, các sự kiện
hoặc do sai sót ngữ nghĩa hoặc sai sót trong tri thức chuyên gia ở các
bước trước
Sai sót máy suy diễn: Là một chương trình nên máy suy
diễn có thể gặp lỗi khi thực hiện và có thể xác định được nguyên
nhân. Tuy nhiên, việc xác định lỗi trong một số hệ chuyên gia vẫn
gặp khó khăn do công cụ phần mềm sử dụng [1],[15]
1.2.3. Kiến trúc tổng quát của hệ chuyên gia
Một hệ chuyên gia mẫu cấu tạo bởi bảy thành phần cơ bản như
sau :
MÁY SUY DIỄN
Cơ sở tri
thức các luật
Lịch công tác
Khả năng
giải thích
Bộ nhớ
làm việc
Khả
năng thu
nhận tri
Giao diện người sử dụng
Hình 1.5 Mô tả các thành phần cơ bản của một hệ chuyên gia
8
Cơ sở tri thức (Knowledge base) Gồm các phần tử (hay đơn
vị) tri thức, thông thường được gọi là luật, được tổ chức như một cơ
sở dữ liệu.
Máy suy diễn (inference engine ) là công cụ (chương trình hay
bộ xử lý) tạo ra sự suy luận bằng cách quyết định xem những luật
nào sẽ làm thỏa mãn các sự kiện, các đối tượng, chọn ưu tiên các luật
thỏa mãn, thực hiện các luật có tính ưu tiên cao nhất.
1.2.4. Các đặc trưng và ưu điểm ứng dụng
a. Các đặc trưng cơ bản của hệ chuyên gia
b. Một số ưu điểm của hệ chuyên gia
1.3. KHO TRI THỨC
1.3.1. Cấu trúc của kho tri thức
Hình 1.7: Mô hình cấu trúc kho tri thức
9
1.3.2. Hệ thống cập nhật, quản lý kho tri thức
Chuyên viên
Hình 1.8: Mô hình ca sử dụng - hệ thống cập nhật kho dữ liệu
Cập nhật dữ liệu : Chuyên gia sử dụng chức năng này để cập
nhật dữ liệu cho hệ thống..
Cập nhật tri thức : chuyên gia sử dụng chức năng này để cập
nhật các luật và sự kiện cho cơ sở tri thức.
Đặc tả
tri thức
Quản trị
tri thức
Kiểm tra tính
đúng đắn của
dữ liệu
Hình 1.9 Mô hình ca sử dụng - hệ thống cập nhật kho tri thức
Đặc tả tri thức: người quản trị tri thức dựa theo các luật và sự
kiện để đặc tả tri thức về dạng đang được qui định trong hệ thống.
Kiểm tra tính đúng đắn của dữ liệu và tri thức: người quản trị
tri thức sử dụng để kiểm tra xác nhận giá trị của các tri thức được
nhập vào.
10
1.3.3. Hệ thống quản lý và kho tri thức
1.4. KHAI PHÁ DỮ LIỆU
1.4.1. Khái niệm
1.4.2. Mục đích khai thác dữ liệu và khám phá tri thức
1.5. HỆ HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH (Decision Support System –
DSS)
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH BÀI TOÁN PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH
TRÊN CÂY LÚA
Chương này phân tích thực trạng về nông nghiệp Hậu Giang,
phân tích về một số loại bệnh phổ biến trên lúa và đưa ra giải pháp
kỹ thuật trợ giúp người nông dân.
2.1. PHÁT BIỂU VẤN ĐỀ
2.1.1. Đặt vấn đề:
Mô tả về cây lúa: “Lúa có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới và cận
nhiệt đới khu vực đông nam châu Á và châu Phi. Chúng cung cấp
hơn 1/5 toàn bộ lượng calo tiêu thụ bởi con người” lúa là thức ăn
chính của người Việt Nam [13].
1200
1000
800
600
Năng suất
400
200
0
2006 2007 2008 2009 2010 2011
Hình 2.2 Năng suất lúa Hậu Giang (ĐVT:Triệu tấn)
11
2.1.2. Giải pháp tư vấn quản lý cây lúa
a. Lý do chọn hệ chuyên gia
700000
600000
500000
400000
Thành thị
300000
Nông thôn
200000
100000
0
năm
2007
năm
2008
năm
2009
năm
2010
năm
2011
Hình 2.4 Biểu đồ dân số Hậu Giang [4]
90000
80000
70000
60000
50000
40000
30000
20000
10000
0
Lúa
Khác
năm
2007
năm
2008
năm
2009
năm
2010
năm
2011
Hình 2.5 Diện tích trồng trọt tại Hậu Giang (ĐVT: ha) [3]
12
60
50
40
Trồng chọt
30
20
Chăn nuôi -thú y
Ngành khác
10
0
năm
2007
năm
2008
năm
2009
năm
2010
năm
2011
Hình 2.6 Cán bộ ngành nông nghiệp Hậu Giang [4]
50
40
Lúa
30
Mía
20
Khóm
10
cây có múi
0
2007
2008
2009
2010
2011
Hình 2.7 Số lớp tập huấn về nông nghiệp tại Hậu Giang
b. Các bước triển khai xây dựng hệ chuyên gia cho bài toán
2.2. MỘT SỐ BỆNH TRÊN LÚA
2.2.1. Bệnh vàng lùn
a. Tác nhân gây bệnh
b. Những triệu chứng của bệnh
13
Bảng 2.1 Triệu chứng bệnh vàng lùn [4]
CÁC TRIỆU CHỨNG GÂY RA BỆNH QUAN SÁT ĐƯỢC TRÊN LÚA
Lá
Thân
Lá vàng
cam,
rợn
sóng
Bụi lúa
lùn, ít
chồi
Gốc
Rễ
Bông hạt
Bình
Bình
Nghẹn
thường
thường
đồng
Chiều
Kết
cao
luận
Lùn
Vàng
lùn
c. Cách trị (lời khuyên)
d. Cách phòng chống
2.2.2. Bệnh cháy lá (hay đạo ôn)
a. Tình trạng ruộng lúa
b. Những triệu chứng của bệnh
c. Cách chữa trị
d. Cách phòng chống
2.2.3 Bệnh đốm vằn (hay khô vằn)
a. Những triệu chứng của bệnh
b. Cách chữa trị
c. Cách phòng chống
d. Tác nhân gây bệnh
2.3. GIẢI PHÁP TƯ VẤN CHO BÀI TOÁN
Từ những phân tích những vấn đề liên quan tới cây lúa có thể
xây dựng mô hình giải pháp cho bài toán như sau:
14
Hình 2.8 Giải pháp cho bài toán phòng chống dịch bệnh trên lúa
15
Gom d ữ li ệu : Tập hợp dữ liệu về lúa như: giống, đặc trưng
vùng miền, tình trạng sâu bệnh, vụ mùa nào bệnh nhiều?, mật độ
gieo sạ ra sao?...Đây là dữ liệu chưa hoàn chỉnh hay còn gọi là dữ
liệu thô được khai thác từ các nguồn báo, đài, nông dân sản xuất giỏi,
sách, Internet, chuyên gia...
Làm sạch, tiền xử lý và chuẩn bị trước dữ liệu: Giai đoạn thứ ba
này là giai đoạn rất quan trọng trong quá trình khai phá dữ liệu.
Tại sao cần phải làm sạch tiền xử lý dữ liệu? vì dữ liệu thu
thập được là hỗn tạp, không đầy đủ: thiếu giá trị thuộc tính, thiếu các
thuộc tính chắc chắn cần quan tâm, hoặc chỉ chứa dữ liệu chung;
nhiễu (chứa dữ liệu bị lỗi hoặc bị lệch); không nhất quán (mâu
thuẫn): chứa các mã hoặc các tên mâu thuẫn nhau; Dữ liệu không
đảm bảo chất lượng thì kết quả khai phá không hiệu quả; Chất lượng
các quyết định phải dựa trên chất lượng dữ liệu.
Chuyển đổi dữ liệu: [15]
- Làm trơn(Smoothing): giảm nhiễu, loại bõ nhiểu/lổi khỏi dữ liệu
- Kết hợp(Aggregation): Sự tóm tắt dữ liệu, xây dựng dữ liệu
dạng khối
- Tổng quát hóa(Generalization): khái niệm cấu trúc phân cấp
- Chuẩn hóa (Normalization): Đưa các giá trị về một khoảng
được chỉ định
Khai phá dữ liệu [2]: Đây là bước mang tính tư duy trong khai phá
dữ liệu. và cũng đặt ra câu hỏi là tại sao phải khai phá dữ liệu?
- Vì sự gia tăng bùng nổ của dữ liệu: Từ mức độ terabytes
đến mức độ petabytes
+ Thu thập dữ liệu và sự tồn tại của dữ liệu
+ Các công cụ thu thập dữ liệu tự động, các hệ thống cơ sở
dữ liệu, World Wide Web, xã hội số
16
- Các nguồn dữ liệu phong phú: Internet, thương mại điện tử,
giao dịch thương mại, chứng khoán, tin tức, máy ảnh số, các mạng
xã hội…
- Chúng ta bị tràn ngập trong dữ liệu nhưng lại thiếu(cần) tri thức.
- Khai phá dữ liệu: Giúp tự động phân tích các tập dữ liệu rất
lớn để khám phá ra các tri thức.
- Khai phá dữ liệu (Data mining – DM) – Khám phá tri thức
từ dữ liệu (Knowledge discovery from data- KD) được hiểu là việc
trích rút ra được các mẫu hoặc tri thức quan trọng từ một lượng dữ
liệu (rất) lớn (quan trọng= không tầm thường, ẩn, chưa được biết
đến và có thể hữu ích).
Luật kết hợp: Một trong những kĩ thuật chính trong khai thác
dữ liệu điều liên quan các luật khám phá dựa trên mối kết hợp. Trong
cơ sở dữ liệu được chú ý đến như là tập hợp nhiều giao dịch và mỗi
cái lại liên quan việc thiết lập các mẫu tin [2],[15].
CHƯƠNG 3
CÀI ĐẶT THỬ NGHIỆM CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG
CHỐNG DỊCH BỆNH TRÊN LÚA TẠI HẬU GIANG
3.1. DỮ LIỆU CHO BÀI TOÁN
3.1.1. Nguồn dữ liệu tư vấn
3.1.2. Nhu cầu cần trợ giúp của người nông dân
3.1.3. Trợ giúp của người quản lý nông nghiệp
17
Tư vấn chọn
giống
Tư vấn dịch
bệnh
Chuyên gia nông
nghiệp
Phát hiện bệnh
Nông dân
Chăm sóc lúa
Hinh 3.1 Mô hình ca sử dụng – trợ giúp chuyên gia và nông dân
3.1.4. Tư vấn chọn giống lúa
a. Khâu chọn giống và mật độ gieo sạ
Bảng 3.1 Giống lúa thường được gieo sạ tại Hậu Giang
Đặc điểm giống
IR 50404
Thời gian sinh 88 ngày
OM5451
OM4218
90 ngày
95 ngày
trưởng
Bệnh
Ít bệnh
Ít bệnh
Ít bệnh
Thân
Mềm
Cứng
Cứng
Hạt
Ngắn
Dài
Dài
Năng suất
Cao
Đạt
Đạt
Chi phí
Cao
Thấp
Thấp
Giá thành
Thấp
Cao
Cao
18
b. Lịch thời vụ
c. Đặc trưng vùng miền
d. Chăm sóc lúa trong quá trình phát triển
Thăm đồng
Phát hiện bệnh
Nông dân
Ghi nhận bệnh
Phun thuốc đặc trị
Hình 3.2 Mô hình ca sử dụng người nông dân
3.1.5. Tư vấn dịch bệnh trên lúa và đưa ra giải pháp phòng
trị
a. Dịch bệnh trên lúa
b. Cách thức xác định bệnh, nguyên nhân và thuốc đặc trị
c. Chăm sóc lúa sau khi trị bệnh
3.1.6 . Mô hình dữ liệu cho bài toán
Từ những phân tích ở trên ta xây dựng được mối kết họp, khái
quát về quá trình phát triển, thời gian nhiễm bệnh của cây lúa…
- Xem thêm -