Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ...

Tài liệu ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 35 tỷ lệ 11000 xã tử du huyện lập thạch tỉnh vĩnh phúc

.PDF
61
50
74

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN TRƢỜNG SƠN Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 35 TỶ LỆ 1:1000 XÃ TỬ DU, HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trƣờng Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2012 – 2016 Thái Nguyên, năm 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN TRƢỜNG SƠN Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 35 TỶ LỆ 1:1000 XÃ TỬ DU, HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC NHẬT KÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trƣờng Lớp : K44 - ĐCMT Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2012 – 2016 Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Vƣơng Vân Huyền Thái Nguyên, năm 2016 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, trong thời gian qua em đã đƣợc sự dạy dỗ và giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô và Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên cũng nhƣ các thầy giáo, cô giáo trong trƣờng đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản, tạo cho em hành trang vững chắc cho công tác sau này. Trƣớc tiên, em xin bầy tỏ lòng kính trọng và lòng cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên và các thầy giáo, cô giáo trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã dìu dắt chúng em trong thời gian em học tập tại trƣờng. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS: Vƣơng Vân Huyền đã quan tâm và tận tình hƣớng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới các anh, em đang làm việc tại Văn Phòng đăng kí đất đai thuộc Sở Tài Nguyên và Môi Trƣờng tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp đỡ em trong suốt quá trình em thực tập tại cơ sở. Trong thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp,em đã hết sức cố gắng nhƣng do kiến thức và kinh nghiệm hạn chế nên sẽ không tránh đƣợc sai sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để đề tài của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Em xin kính chúc các thầy cô giáo luôn luôn mạnh khỏe và hạnh phúc. Thái Nguyên, ngày 19 tháng 05 năm 2016 Sinh viên Nguyễn Trƣờng Sơn ii DANH MỤC VIẾT TẮT ĐGHC : Địa giới hành chính GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GIS : Hệ thống thông tin địa lý GPS : Hệ thống định vị toàn cầu KV : Kinh vĩ TKKT-DT : Thiết kế kỹ thuật dự toán công trình UBND : Uỷ ban nhân dân UTM : Universal Transverse Mercator VN2000 : Hệ quy chiếu VN2000 iii DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHOÁ LUẬN Bảng 2.1 Tỷ lệ bản đồ địa chính .................................................................................7 Bảng 2.2: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ ...........................................12 Bảng 4.1. Bảng hiện trạng đất xã Tử Du năm 2014..................................................29 Bảng 4.2. Bảng số liệu điểm gốc...............................................................................30 Bảng 4.3. Bảng tọa độ các điểm kinh vĩ 1 ................................................................31 Bảng 4.4. Kết quả đo một số điểm chi tiết của trạm máy .........................................35 iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ..........................................................18 Hình 4.1. Sơ đồ lƣới kinh vĩ ......................................................................................33 Hình 4.2. Triển điểm đo chi tiết lên bản vẽ...............................................................40 Hình 4.3. Một số điểm đo chi tiết..............................................................................41 Hình 4.4. Các thửa đất sau khi đã nối điểm ..............................................................42 Hình 4.5. Bản vẽ đã đƣợc tạo tâm thửa .....................................................................45 Hình 4.6. Sơ đồ chia mảnh xã Tử Du.......................................................................46 Hình 4.7. Tờ số 35 .....................................................................................................46 Hình 4.8. Bảng nhãn thửa .........................................................................................48 Hình 4.9. Bản đồ sau khi đƣợc vẽ nhãn ....................................................................50 Hình 4.10. Tờ bản đồ hoàn chỉnh ..............................................................................51 v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHOÁ LUẬN ................................................ iii DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iv MỤC LỤC ...................................................................................................................v PHẦN 1 MỞ ĐẦU .....................................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1 1.2 . Mục đích nghiên cứu .......................................................................................2 1.3. Yêu cầu .............................................................................................................2 1.4. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................2 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................3 2.1. Bản đồ địa chính ...............................................................................................3 2.1.1. Khái niệm về bản đồ địa chính ...................................................................3 2.1.2. Nội dung của bản đồ địa chính và các yếu tố cơ bản .................................4 2.1.3. Phƣơng pháp chia mảnh bản đồ địa chính ...............................................10 2.1.4. Phép chiếu và hệ tọa độ địa chính ............................................................12 2.2. Các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính.................................................14 2.2.1. Thành lập bản đồ địa chính bằng phƣơng pháp không ảnh......................14 2.2.2. Thành lập bản đồ địa chính bằng phƣơng pháp toàn đạc .........................15 2.3. Thành lập lƣới khống chế trắc địa ..................................................................15 2.4. Đo vẽ chi tiết và thành lập bản đồ ..................................................................16 2.4.1. Đo vẽ và xử lý số liệu ...............................................................................16 2.4.2. Phƣơng pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử ............17 2.5. Những phần mềm ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính ...........................19 2.5.1. Giới thiệu hệ thống phần mềm Microstation & Mapping office..............19 2.5.2. Giới thiệu hệ thống phần mềm FAMIS (Field Work and Cadastral Mapping Intergrated Software)............................................................................................20 2.6. Thực trạng công tác đo vẽ thành lập bản đồ địa chính ...................................23 vi 2.6.1. Tình hình công tác đo vẽ bản đồ địa chính trên toàn quốc ......................23 2.6.2. Tình hình công tác đo vẽ bản đồ địa chính trên tỉnh Vĩnh Phúc ..............23 PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....24 3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................24 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................24 3.2.1. Địa điểm: Xã Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc........................24 3.2.2. Thời gian tiến hành: Từ ngày 17/08/2015 đến ngày 29/11/2015 .............24 3.3. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................24 3.3.1. Điều kiện tự nhiên-kinh tế-xã hội.............................................................24 3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Tử Du năm 2014 ............................................24 3.3.3. Thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1000 ..................................................24 3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................24 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................26 4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội .................................................26 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................26 4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên .............................................................................27 4.1.3. Đặc điểm kinh tế xã hội ............................................................................28 4.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Tử Du năm 2014 ............................................29 4.2.1. Tình hình quản lý đất đai ..........................................................................29 4.3. Thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1.000 .......................................................30 4.3.1. Hệ thống lƣới khống chế đo vẽ đã có trong khu đo .................................30 4.3.2. Thành lập bản đồ địa chính ......................................................................34 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................52 5.1. Kết luận ...........................................................................................................52 5.2. Kiến nghị.........................................................................................................52 TÀI LI ỆU THAM KHẢO ......................................... Error! Bookmark not defined. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là sản phẩm tự nhiên, là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con ngƣời. Đất đai là tƣ liệu sản xuất đặc biệt có tầm quan trọng rất lớn đối với môi trƣờng sống của con ngƣời, là địa bàn phân bố dân cƣ xây dựng các công trình kinh tế văn hóa, an ninh, quốc phòng… Từ xa xƣa con ngƣời đã biết khai thác và sử dụng tài nguyên đất. Cùng với quá trình phát triển của xã hội, việc sử dụng đất lâu dài, đã làm nảy sinh những vấn đề phức tạp về quan hệ giữa ngƣời với ngƣời liên quan đến đất đai, đặc biệt là vấn đề chiếm hữu và sử dụng đất, vấn đề phân phối và quản lý đất đai. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự gia tăng về dân số vì vậy việc thành lập bản đồ địa chính là hết sức cần thiết, giúp việc quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả hơn, tạo cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. Cùng với sự phát triển của xã hội loài ngƣời và các ngành khoa học nói chung và ngành trắc địa nói riêng cũng có những phát triển rõ rệt. Công nghệ đo vẽ bằng máy toàn đạc điện tử đã ra đời tạo một bƣớc đột phá mới giúp cho việc thành lập bản đồ đƣợc thực hiện một cách nhanh chóng và đạt độ chính xác cao. Chính vì vậy mà công nghệ đo đạc bằng máy toàn đạc điện tử đang trở thành công nghệ chính trong công tác thành lập bản đồ. Hiện nay, tại huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc vẫn còn khá nhiều địa phƣơng chƣa đƣợc đo vẽ bản đồ địa chính hoặc đã cũ không còn phù hợp với thực tế gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý về đất đai. Xuất phát từ những thực tế trên, đƣợc sự giới thiệu Ban Giám hiệu trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên dƣới sự hƣớng dẫn của cô giáo ThS. Vƣơng Vân Huyền ,em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 35 tỷ lệ 1:1000 xã Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc”. 2 1.2 . Mục đích nghiên cứu Từ số liệu đo đạc bằng máy toàn đạc điện tử và sử dụng công nghệ tin học phần mềm Microstation và Famis vào thành lập bản đồ địa chính dạng số. - Tạo ra các sản phẩm bản đồ địa chính với việc biên tập chỉnh sửa hoàn thiện bản đồ. 1.3. Yêu cầu - Bản đồ địa chính thành lập phải tuân thủ quy trình, quy phạm hiện hành. - Đảm bảo độ chính xác, tỷ lệ bản đồ thích hợp, thể hiện đầy đủ nội dung theo yêu cầu của công tác quản lý đất đai. Bản đồ địa chính thành lập phải đảm bảo tính thống nhất, đạt yêu cầu chất lƣợng và sử dụng trong thực tế. 1.4. Ý nghĩa của đề tài - Thực tập tốt nghiệp là cơ hội để hệ thống và cùng cố lại kiến thức đã học trong nhà trƣờng. - Giúp sinh viên thành thạo các phƣơng pháp nhập số liệu và xử lý các số liệu đo đạc, quy trình thành lập bản đồ từ các số liệu đo. - Qua nghiên cứu và tìm hiểu đƣợc ứng dụng của máy toàn đạc điện tử trong công tác đo vẽ và thành lập bản đồ. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Bản đồ địa chính 2.1.1. Khái niệm về bản đồ địa chính “ Bản đồ địa chính là tên gọi cho bản đồ đƣợc biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa chính cơ sở theo từng đơn vị hành chính xã, phƣờng, thị trấn trong đó yêu tố phản ánh chính là thửa đất, đƣợc thể hiện đầy đủ chính xác về hình thể, vị trí, kích thƣớc, loại đất. Bản đồ địa chính đƣợc lập theo đơn vị hành chính xã và cấp tƣơng đƣơng.” [6]. Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ quản lý chặt chẽ đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên ngành thông thƣờng ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi đo vẽ là rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thƣờng xuyên đƣợc cập nhật các thay đổi hợp pháp của đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới ngƣời ta hƣớng xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng vì vậy bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ cơ bản quốc gia. [6]. Khi nghiên cứu đặc điểm quy trình thành lập bản đồ địa chính và phạm vi ứng dụng của từng loại bản đồ địa chính ta cần phải làm quen với một số khái niệm về các loại bản đồ sau: Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể hiện trọn và không trọn thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã đƣợc duyệt, các yếu tố địa lí liên quan lập theo khu vực trong phạm vi hoặc một số đơn vị hành chính cấp xã, trong một phần hay cả đơn vị hành chính cấp huyện hoặc một số huyện trong phạm vi một tỉnh hoặc một thành phố trực thuộc trung ƣơng, đƣợc cơ quan thực hiện và cơ quan quản lí đất đai cấp tỉnh xác nhận. Bản đồ địa chính gốc là cơ sở để thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã, phƣờng thị trấn. Các nội dung đã đƣợc cập nhật trên bản đồ địa chính cấp xã phải đƣợc chuyển lên bản đồ địa chính gốc .[6]. 4 Bản đồ địa chính: Là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tƣợng chiếm đất nhƣng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã đƣợc duyệt, các yếu tố địa lí có liên quan, lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phƣờng, thị trấn, đƣợc cơ quan thực hiện, ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lí đất đai tỉnh xác nhận . [6]. 2.1.2. Nội dung của bản đồ địa chính và các yếu tố cơ bản 2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính Bản đồ địa chính đƣợc sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phƣờng, mỗi tờ bản đồ có thể gồm nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo thống nhất tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập, sử dụng bản đồ và quản lí đất đai, ta cần hiểu rõ bản chất một số yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố tham chiếu phụ trợ của chúng . [6]. - Yếu tố điểm: Điểm là một điểm trên thực địa bằng dấu mốc đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các đƣờng đặc trƣng trên đƣờng biên thửa đất, các điểm đặc trƣng của địa vật. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và tọa độ của chúng . [6]. - Yếu tố đƣờng: Đó là các đoạn thẳng, đƣờng thẳng, đƣờng cong nối qua các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phƣơng vị của đoạn thẳng. Đối với đƣờng gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trƣng của nó. Các đƣờng cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trƣng. Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thƣờng xác định đƣờng cong bằng cách chia nhỏ đƣờng cong tới mức các đoạn nhỏ của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó đƣợc quản lý nhƣ một đƣờng khấp khúc. [6]. - Thửa đất: Là phần diện tích đƣợc giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc đƣợc mô tả trên hồ sơ. Ranh giới sử dụng đất trên thực địa đƣợc xác định bằng các cạnh thửa là tâm của đƣờng ranh giới tự nhiên hoặc đƣờng nối giữa các mốc giới hoặc địa vật cố định (là dấu mốc hoặc cột mốc) tại các đỉnh liền kề của thửa đất; ranh giới thửa đất mô tả trên hồ sơ địa chính đƣợc xác định bằng các cạnh thửa là đƣờng ranh giới tự nhiên hoặc đƣờng nối giữa các mốc giới hoặc địa vật cố 5 định. Trên bản đồ địa chính tất cả các thửa đất đều đƣợc xác định vị trí ranh giới, diện tích, loại đất và đƣợc đánh số thứ tự.Trên bản đồ địa chính ranh giới thửa đất phải thể hiện là đƣờng bao khép kín của phần diện tích đất thuộc thửa đất đó. Trƣờng hợp ranh giới thửa đất là cả đƣờng ranh tự nhiên (nhƣ bờ thửa tƣờng ngăn….) không thuộc thửa đất mà là tƣờng ranh tự nhiên đó thể hiện đƣợc bề rộng trên bản đồ địa chính thì ranh giới thửa đất đƣợc thể hiện trên bản đồ địa chính là mép của đƣờng ranh tự nhiên giáp với thửa đất. [6]. - Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đƣờng ranh giới phân chia không ổn định, có các phần đƣợc sử dụng vào các mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thƣờng xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế . [6]. - Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thƣờng lô đất đƣợc giới hạn bởi các con đƣờng kênh mƣơng, sông ngòi. Đất đai đƣợc chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau nhƣ có cùng độ cao, độ dốc,theo điều kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng . [6]. - Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thƣờng có tên gọi riêng đƣợc đặt từ lâu đời . [6]. - Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cƣ tạo thành một cộng đồng ngƣời cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cƣ thƣờng có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp... . [6]. - Xã, phƣờng: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đƣờng phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình . [6]. 2.1.2.2. Nội dung của bản đồ địa chính a. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính * Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống nhất về cơ sở toán 6 học và độ chính xác. Muốn vậy, phải xây dựng lƣới tọa độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ƣu để thành lập bản đồ. Đến tháng 7 năm 2000 Tổng cục địa chính đã công bố và đƣa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ nhà nƣớc VN-2000 nên sau này sẽ chính thức sử dụng múi chiếu UTM trong trong ngành địa chính Từ sau năm 2000 bản đồ địa chính đƣợc quy định thành lập trên cơ sở hệ quy chiếu và hệ tọa độ nhà nƣớc VN-2000, có những thông số cơ bản nhƣ sau: Elipsoit quy chiếu Quốc gia là elipsoit WGS - 84 toàn cầu, đƣợc định vị phù hợp với lãnh thổ Việt Nam, có kích thƣớc nhƣ sau: - Bán trục lớn: a = 6 378 137,000 - Độ dẹt: α = 298,257223563 - Tốc độ quay quanh trục: =7292115,0 x 1011 rad/s Điểm gốc tọa độ quốc gia là điểm N00 đặt trong khuân viên Viện Nghiên cứu Địa chính (nay là Viện nghiên cứu khoa học) Bản đồ, đƣờng Hoàng Quốc Việt, Hà Nội. Phép chiếu UTM quốc tế đƣợc sử dụng để tính hệ tọa độ phẳng, trên múi chiếu 3°, sai số(hệ số) trên kinh tuyến giữa của mỗi múi là k0 = 0,9999. Hệ tọa độ vuông góc phẳng: Có trục Y là xích đạo, trục X là kinh tuyến trục quy định thống nhất cho từng tỉnh, lùi về phía tây 500km. Cơ sở khống chế tọa độ, độ cao của bản đồ địa chính bao gồm lƣới tọa độ và độ cao nhà nƣớc, lƣới tọa độ địa chính, lƣới khống chế đo vẽ và các lƣới khống chế ảnh . [6]. * Hệ thống tỉ lệ bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính đƣợc thành lập theo các tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000, 1:10000. Việc chọn tỷ lệ bản đồ địa chính căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau: + Yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quản lí đất đai. + Giá trị kinh tế sử dụng đất, mức độ khó khăn về giao thông, về kinh tế.... + Mật độ thửa đất trên một hecta diện tích: mật độ càng lớn phải vẽ tỷ lệ lớn hơn. + Quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch sử dụng đất của từng khu vực trong đơn vị hành chính để lựa chọn tỷ lệ đo vẽ cho phù hợp. 7 + Loại đất cần vẽ bản đồ: đất nông - lâm nghiệp diện tích thửa lớn vẽ tỷ lệ nhỏ. Còn đất ở, đất đô thị, đất có giá trị kinh tế sử dụng cao sẽ vẽ bản đồ tỷ lệ lớn. + Khu vực đo vẽ. - Có thể chọn tỷ lệ bản đồ địa chính theo bảng dƣới đây [6]. Bảng 2.1 Tỷ lệ bản đồ địa chính Loại đất Khu vực đo vẽ Tỷ lệ bản đồ Đô thị lớn 1:500 Thị xã thị trấn 1:500 Nông thôn 1:1000 Đồng bằng Bắc Bộ 1:2000 1:1000 Đồng bằng Nam Bộ 1:5000 1:2000 Đất lâm nghiệp Đồi núi 1:5000 1:10000 Đất chƣa sử dụng Núi cao 1:10000 Đất ở Đất nông nghiệp 1:200 * Độ chính xác bản đồ địa chính Sai số trung phƣơng vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ so với điểm khởi tính sau bình sai không quá 0,10 mm tính theo tỷ lệ bản đồ thành lập.Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lƣới kilômét, các điểm tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có tọa độ khác lên bản đồ địa chính dạng số đƣợc quy định là bằng không (không có sai số). Trên bản đồ địa chính dạng giấy sai số độ dài cạnh khung bản đồ không vƣợt quá 0,2 mm,đƣờng chéo bản đồ không vƣợt quá 0,3 mm, khoảng cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lƣới kilômét) không vƣợt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết. Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không đƣợc vƣợt quá: 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 8 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000 Đối với khu vực nông thôn có độ dốc địa hình trên 10°thì các sai số nêu trên đƣợc phép tăng 1,5 lần. Sai số tƣơng hỗ vị trí của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới cùng thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa đƣợc đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vƣợt quá 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ, nhƣng không vƣợt quá 4 cm trên thực địa đối với các cạnh thửa đất có chiều dài dƣới 5m. Đối với khu vực có độ dốc địa hình trên 10°, các điểm chi tiết đƣợc xử lý tiếp biên thì các sai số tƣơng hỗ vị trí điểm nêu trên đƣợc phép tăng 1,5 lần. Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính đƣợc xác định với độ chính xác của điểm khống chế đo vẽ. Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với điểm khống chế gần nhất và sai số tƣơng hỗ vị trí điểm.Sai số lớn nhất không đƣợc vƣợt quá sai số lớn nhất cho phép. Số lƣợng sai số có giá trị bằng hoặcgần bằng (từ 70% đến 100%) sai số lớn nhất cho phép không quá 5% tổng số các trƣờng hợp kiểm tra. Trong mọi trƣờng hợp các sai số nêu trên không đƣợc mang tính hệ thống . [2]. b. Điểm khống chế tọa độ và độ cao nhà nƣớc Điểm khống chế toạ độ và độ cao nhà nƣớc các hạng, điểm địa chính, điểm độ cao kỹ thuật, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định. Tất cả các điểm khống chế toạ độ và độ cao nhà nƣớc các cấp, lƣới toạ độ địa chính cơ sở, các điểm địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm tọa độ của các bộ ngành đã đƣợc Bộ Tài Nguyên và Môi Trƣờng đánh giá tƣơng đƣơng với các cấp, hạng của nhà nƣớc, các điểm khống chế đo vẽ … Điểm trạm đo, các điểm mia chi tiết đều phải đƣa lên bản đồ bằng tọa độ hoặc bằng số liệu đo trực tiếp ngoài thực địa. Tất cả các điểm độ cao phải đƣa lên bản đồ bằng tọa độ hoặc xác đinh tƣơng quan giữa các địa vật khi đƣợc cơ quan Tài Nguyên và Môi Trƣờng cấp tỉnh chấp thuận và phải đƣợc quy định trong TKKT-DT công trình . [6]. 9 c. Địa giới hành chính Các cấp, mốc ĐGHC, đƣờng mép nƣớc thủy triều trong nhiều năm với đơn vị hành chính giáp biển.Biên giới quốc gia và cột mốc chủ quyền quốc gia.Khi đƣờng địa giới hành chính cấp thấp trùng với địa giới cấp cao thì biểu thị đƣờng địa giới cấp cao. Các đƣờng địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang đƣợc lƣu trữ trong các cơ quan nhà nƣớc. [6]. d. Ranh giới các thửa đất, loại đất, diện tích và các yếu tố khác - Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất đƣợc thể hiện trên bản đồ bằng đƣờng viền khép kín dạng đƣờng gấp khúc hoặc đƣờng cong. - Loại đất: là tên gọi đặc trƣng cho mục đích sử dụng đất. Nay là 4 nhóm đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chƣa sử dụng, Đất mặt nƣớc ven biển. Trên bản đồ địa chính cần phải phân loại đến từng thửa đất theo mục đích sử dụng. [2]. - Diện tích thửa đất: là diện tích hình chiếu của thửa đất trên mặt phẳng chiếu bản đồ; thể hiện bằng đơn vị tính là mét vuông (m 2), đƣợc làm tròn số đến một (01) chữ số thập phân . [2]. - Hệ thống giao thông: Biểu thị phạm vi chiếm đất của tất cả các đƣờng sắt, đƣờng bộ, đƣờng nội bộ trong khu dân cƣ, đƣờng giao thông nội đồng trong khu vực đất nông nghiệp, đƣờng lâm nghiệp, đƣờng phân lô trong khu vực đất lâm nghiệp và các công trình có liên quan đến đƣờng giao thông nhƣ cầu, cống, hè phố, lề đƣờng, chỉ giới đƣờng, phần đắp cao, xẻ sâu. [2]. - Hệ thống thuỷ văn: Biểu thị đầy đủ hệ thống sông, ngòi, suối, kênh, mƣơng, máng và hệ thống rãnh nƣớc. Đối với hệ thống thủy văn tự nhiên phải thể hiện đƣờng bờ ổn định và đƣờng mép nƣớc ở thời điểm đo vẽ hoặc thời điểm điều vẽ ảnh. Đối với hệ thống thủy văn nhân tạo thì thể hiện ranh giới theo phạm vi chiếm đất của công trình. [2]. e. Mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, ranh giới hành lang an toàn giao thông, các công trình có hành lang an toàn, ranh giới quy hoạch sử dụng đất: chỉ xác định hiện trạng quy hoạch đã thể hiện ở thực địa trong khu vực đo vẽ. Hiện trạng 10 quy hoạch thể hiện bằng hệ thống mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch hoặc mốc giới, chỉ giới hành lang an toàn công trình….[6]. f. Dáng đất và các yếu tố ghi chú độ cao - Dáng đất: Đƣợc biểu thị trên bản đồ địa chính bằng điểm ghi chú độ cao ở vùng đồng bằng và đƣờng bình độ với với vùng đồi, núi (nếu yêu cầu thể hiện). [6]. g. Các ghi chú thuyết minh, thông tin pháp lý của thửa đất - Ghi chú thuyết minh: Trên bản đồ địa chính phải dùng hình thức ghi chú thuyết minh để thực hiện định tính, định lƣợng của các yếu tố nội dung nhƣ: địa danh, độ cao, diện tích, số thửa đất, loại đất... Tất cả các ghi chú phải dùng chữ viết phổ thông hoặc phiên âm sang tiếng Việt (nếu là tiếng dân tộc ít ngƣời). [6]. - Thông tin pháp lý của thửa đất: Nhƣ tên,địa chỉ, giấy chứng nhận… của thửa đất đó. 2.1.3. Phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000 Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000 đƣợc xác định nhƣ sau: Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thƣớc thực tế là 6 x 6 km tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000. Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính 1:10.000 định dạng trên giấy là 60 x 60 cm, tƣơng ứng với diện tích là 3600 ha ngoài thực địa.Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 3 số tiếp là số chẵn kilômét (km) của tọa độ X, 3 chữ số sau là 3 số chẵn kilômét (km) của tọa độ Y của điểm góc trái trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ.- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thƣớc thực tế là 3 x 3 km tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000. Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 định dạng trên giấy là 60 x 60 cm, tƣơng ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 6 chữ số: 3 số đầu là số chẵn kilômét (km) 11 của tọa độ X, 3 chữ số sau là 3 số chẵn kilômét (km) của tọa độ Y của điểm góc trái trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thƣớc thực tế 1 x 1 km tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000. Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 định dạng trên giấy là 50 x 50 cm, tƣơng ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa. Các ô vuông đƣợc đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dƣới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thƣớc thực tế 0,5 x 0,5 km tƣơng ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000. Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 định dạng trên giấy là 50 x 50 cm, tƣơng ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông đƣợc đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dƣới, số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. - Bản đồ tỷ lệ 1:500 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thƣớc thực tế 0,25 x 0,25 km tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 định dạng trên giấy là 50 x 50 cm, tƣơng ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông đƣợc đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dƣới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn. 12 - Bản đồ tỷ lệ 1:200 Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thƣớc thực tế 0,10 x 0,10 km, tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200. Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 định dạng trên giấy là 50 x 50 cm, tƣơng ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa. Các ô vuông đƣợc đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dƣới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 2000, gạch nối (-) và s ố thứ tự ô vuông Bảng 2.2: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ Cơ sở Kích thƣớc Kích để chia tờ bản thƣớc thực mảnh đồ (cm) tế (m) 1:10000 Khu đo 60x60 6000x6000 3600 10- 10 - 728494 1:5000 1:10000 60x60 3000x3000 900 Cơ sở 725 497 1:2000 1:5000 50x50 1000x1000 100 1÷ 9 725 500 – 9 1:1000 1:2000 50x50 500x500 25 a,b,c,d 725 500- 9- d 1:500 1:2000 50x50 250x250 6.25 1:200 1:2000 50x50 100x100 1.0 Tỷ lệ bản đồ Diện tích Ký hi ệu đo vẽ (ha) thêm vào Kí hiệu (1),…(16) 725 500 - 9- (16) 1 ÷100 725 500 - 9- 100 (Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 2013) 2.1.4. Phép chiếu và hệ tọa độ địa chính 2.1.4.1. Lưới chiếu Gass - kruger Lƣới đƣợc thiết lập với các điều kiện sau:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng