Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin thư viện tại viện khoa họ...

Tài liệu ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin thư viện tại viện khoa học và công nghệ quân sự

.PDF
126
568
85

Mô tả:

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................... 6 NỘI DUNG......................................................................................................... 10 Chương 1. VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUÂN SỰ VỚI VẤN ĐỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƯ VIỆN .............................................................................................. 10 1.1 Khái quát về Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự ...................................... 10 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................... 10 1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ ........................................................................................ 11 1.1.3 Tổ chức biên chế của Viện .............................................................................. 12 1.1.4 Các chuyên ngành nghiên cứu của Viện ..................................................... 13 1.1.5 Thế mạnh và thành tựu hoạt động của Viện ............................................... 13 1.2 Phòng Thông tin – Thư viện của Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự . 16 1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ ........................................................................................ 16 1.2.2 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ................................................................. 17 1.2.3 Vốn tài liệu và cơ sở vật chất kỹ thuật ......................................................... 18 1.3 Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin ở Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự............................................................................................................................... 20 1.3.1 Đặc điểm người dùng tin ................................................................................. 20 1.3.2 Đặc điểm nhu cầu tin ....................................................................................... 23 1.4 Vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin – thư viện của Viện ............................................................................................................. 27 Chương 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI PHÒNG THÔNG TIN – THƯ VIỆN CỦA VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUÂN SỰ .......................................................................... 32 2.1 Ứng dụng phần mềm ILIB trong hoạt động thông tin – thư viện ................. 32 2.1.1 Giới thiệu về phần mềm ILIB ......................................................................... 32 1 2.1.2 Ứng dụng ILIB vào công tác bổ sung tài liệu ............................................ 34 2.1.3 Ứng dụng ILIB vào công tác xử lý tài liệu .................................................. 41 2.1.4 Ứng dụng ILIB vào công tác quản lý kho tài liệu ..................................... 52 2.1.5 Ứng dụng ILIB vào công tác lưu thông tài liệu ......................................... 58 2.2 Ứng dụng phần mềm DLIB .................................................................................... 65 2.2.1 Giới thiệu phần mềm DLIB ............................................................................. 65 2.2.2 Ứng dụng DLIB vào quản lý tài liệu số hoá ............................................... 67 2.3 Ứng dụng phần mềm cổng thông tin tích hợp PORTAL ................................ 74 2.3.1 Giới thiệu phần mềm cổng thông tin tích hợp PORTAL ......................... 74 2.3.2 Ứng dụng phần mềm cổng thông tin tích hợp PORTAL vào phục vụ tra cứu dữ liệu ..................................................................................................................... 78 2.4 Kết quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin – thư viện của Viện .................................................................................................................... 83 2.5 Nhận xét, đánh giá chung ....................................................................................... 91 2.5.1 Điểm mạnh .......................................................................................................... 91 2.5.2 Điểm yếu .............................................................................................................. 92 Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƯ VIỆN TẠI VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUÂN SỰ ....................................... 95 3.1 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ chuyên môn ................................................. 95 3.2 Nâng cao trình độ người dùng tin ....................................................................... 100 3.3 Tăng cường xây dựng và chia sẻ nguồn lực thông tin ................................... 102 3.4 Hoàn thiện sản phẩm và dịch vụ thông tin ....................................................... 106 3.5 Hoàn thiện các phần mềm ứng dụng.................................................................. 107 3.6 Chuẩn hoá các quy tắc nghiệp vụ thư viện ....................................................... 108 3.7 Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật ...................................................... 110 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 112 2 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT AACR2 Anglo - American Cataloguing Rules (Quy tắc biên mục Anh - Mỹ) BCKH Báo cáo khoa học CBTV Cán bộ thư viện CNQS Công nghệ quân sự CNTT Công nghệ thông tin CSDL Cơ sở dữ liệu DLIB Digital Library (thư viện số) DOC Document (tài liệu) ĐKCB Đăng ký cá biệt ĐKTQ Đăng ký tổng quát ILIB Integrate Library Solutions (giải pháp thư viện tích hợp) ISBD International Standard Bibilographic Description (mô tả thư mục theo tiêu chuẩn quốc tế) KHKT Khoa học kỹ thuật KH&CNQS Khoa học và Công nghệ quân sự LAN Local Area Network (mạng nội bộ) MARC21 Khổ mẫu biên mục đọc máy MFN Master File Numbe (Số hiệu tập tin chủ) NCT Nhu cầu tin NDT Người dùng tin OPAC Online Public Access Catalog (tra cứu thư mục công cộng trực tuyến) PDF Portable Document Format (định dạng tài liệu di động) TT-TV Thông tin – Thư viện 3 CÁC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU Hình 2.1: Màn hình giao diện chính phần mềm ILIB Hình 2.2: Màn hình đơn nhận tài liệu Hình 2.3: Màn hình báo cáo sổ ĐKCB Hình 2.4: Màn hình biên mục MARC21 Hình 2.5: Biểu ghi hiển thị theo ISBD/AACR2 Hình 2.6: Màn hình quản lý kho Hình 2.7: Màn hình hệ thống lưu trữ của Kho đọc Hình 2.8: Màn hình xếp giá tài liệu Hình 2.9: Màn hình đánh lại số ĐKCB Hình 2.10: Màn hình quản lý bạn đọc và lưu thông tài liệu Hình 2.11: Màn hình quản lý thông tin bạn đọc Hình 2.12: Màn hình thẻ bạn đọc Hình 2.14: Màn hình thống kê lượt bạn đọc mượn/trả tài liệu Hình 2.15: Màn hình chính của DLIB Hình 2.16: Màn hình biên tập tài liệu số Hình 2.17: Màn hình quản lý nhóm tài liệu toàn văn Hình 2.18: Màn hình phân quyền truy cập dữ liệu số Hình 2.19: Màn hình trang chủ PORTAL Hình 2.20: Màn hình tìm kiếm ILIB Hình 2.21: Màn hình hiển thị kết quả tìm kiếm Hình 2.22: Màn hình xem chi tiết biểu ghi theo ISBD Hình 2.23: Màn hình xem chi tiết biểu ghi theo MARC21 4 CÁC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 2.1: Thống kê số đơn nhận tài liệu Bảng 2.2: Số liệu biểu ghi của phần mềm cũ Bảng 2.3: So sánh nhãn trường cần hiệu đính Bảng 2.4: Bảng thống kê tổng số biểu ghi của các loại tài liệu Bảng 2.5: Bảng thống kê tổng số tài liệu trong kho 5 LỜI NÓI ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong xã hội hiện nay và đứng trên phạm vi toàn thế giới, tri thức, thông tin đã và đang trở thành nền tảng của tiến trình phát triển chung cho toàn nhân loại; trí tuệ con người trở thành động lực phát triển của nền kinh tế tri trức. Có thể nói việc ứng dụng tin học hoá vào thực tiễn có tác động to lớn trong từng hoạt động, từng công việc cũng như đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi cơ quan, tổ chức, thậm chí là đối với mỗi con người. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực hoạt động thư viện đã làm thay đổi căn bản mối quan hệ giữa CBTV với bạn đọc, đồng thời làm thay đổi phương thức thu thập, xử lý kĩ thuật tài liệu, phương thức phục vụ người đọc, tạo ra các hoạt động dịch vụ thông tin, các sản phẩm thông tin có giá trị cao, đáp ứng được nhu cầu thông tin ngày càng tăng của người dùng tin. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thư viện còn làm thay đổi bộ mặt của thư viện truyền thống, từ đó hình thành những loại hình thư viện mới: thư viện điện tử, thư viện đa phương tiện, thư viện số, thư viện ảo. Viện Khoa học và Công nghệ quân sự (KH&CNQS) là một viện nghiên cứu khoa học đa ngành thuộc Bộ Quốc Phòng Việt Nam. Viện KH&CNQS có nhiệm vụ tổ chức nghiên cứu khoa học kỹ thuật, công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến phục vụ xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Phòng Thông tin – Thư viện của Viện KH&CNQS có chức năng thu thập, lưu trữ, xử lý và cung cấp tư liệu thông tin về khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho các cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu của Viện, phục vụ mục tiêu xây dựng quân đội chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. 6 Mọi chiến lược phát triển khoa học kỹ thuật trong quân đội đều từ môi trường nghiên cứu của Viện. Chiến lược phát triển ngành thông tin – thư viện Việt Nam cũng không ngoại lệ. Nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng, đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu, mặt tồn tại đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong thư viện của Viện là vấn đề cần thiết. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin – thư viện tại Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự” làm đề tài luận văn thạc sĩ khoa học thư viện của mình. 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Theo hướng đề tài, ở trong nước đã có một số công trình nghiên cứu mang tính ứng dụng, điều tra nghiên cứu, khảo sát tại một số cơ quan thông tin – thư viện cụ thể như: - Luận văn cao học “Ứng dụng tin học trong các cơ quan thông tin – thư viện khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Hiện trạng và triển vọng” (1995) của tác giả Nguyễn Văn Hùng. - Luận văn cao học “Ứng dụng tin học trong hoạt động Thư viện tỉnh Bắc Giang. Thực trạng và tương lai phát triển” (2000) của tác giả Vũ Thị Xuân Hương. - Luận văn cao học “Ứng dụng công nghệ thông tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Giao thông vận tải. Thực trạng và giải pháp” (2006) của tác giả Đỗ Tiến Vượng. - Luận văn cao học “Khảo sát việc ứng dụng hệ quản trị thư viện tích hợp Libol 5.5 tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội” (2006) của tác giả Chu Văn Khánh. - Luận văn cao học “Nghiên cứu nâng cao hiệu quả ứng dụng phần mềm Libol 5.0 tại Thư viện trường Đại học Xây dựng Hà Nội” (2008) của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Anh. 7 - Đề tài NCKH cấp trường của Thạc sĩ Đỗ Văn Hùng "Hiện đại hoá và xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử cho các phòng tư liệu của các Khoa và Bộ môn trực thuộc Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN" năm 2008. - Bài viết hoặc tham luận hội thảo đăng trên tạp chí như: "Quá trình 20 năm tin học hoá và xây dựng thư viện điện tử tại Thư viện Quốc gia và hệ thống thông tin thư viện công cộng Việt Nam 1986-2006, xu hướng phát triển đến năm 2020" của tác giả Đặng Thị Mai năm 2008. - “Xây dựng và phát triển thư viện điện tử trong hệ thống thư viện đại học Việt Nam”. “Xu hướng phát triển thư viện đại học trên thế giới và quá trình đổi mới hoạt động tại Trung tâm thông tin thư viện, ĐHQGHN” năm 2007 của Tiến sĩ Nguyễn Huy Chương. Tuy nhiên đây là những công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan thông tin – thư viện khác, không đề cập đến vấn đề “Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin – thư viện tại Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự”. 3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở khảo sát thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại thư viện của Viện KH&CNQS, đưa ra những nhận xét đánh giá và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin – thư viện tại Viện KH&CNQS. - Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung sau: - Giới thiệu khái quát về Viện KH&CNQS và phòng TT-TV của Viện. 8 - Nghiên cứu đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin của Viện KH&CNQS, làm rõ vai trò của việc ứng dụng CTTT trong hoạt động TT-TV của Viện. - Nghiên cứu khảo sát, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT tại phòng TT-TV của Viện KH&CNQS. - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT tại Viện KH&CNQS Bộ Quốc Phòng. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng ứng dụng CNTT tại phòng TT-TV của Viện KH&CNQS Bộ Quốc Phòng. - Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu, khảo sát và phân tích thực trạng ứng dụng CNTT vào hoạt động TT-TV tại Viện KH&CNQS từ năm 2009 đến nay. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu. - Phương pháp phỏng vấn, điều tra bằng phiếu hỏi. - Phương pháp khảo sát thực nghiệm, thống kê, so sánh, điều tra. 6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự với vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động Thông tin – Thư viện Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại phòng Thông tin – Thư viện của Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự Chương 3 : Các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin – thư viện tại Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự 9 NỘI DUNG Chương 1 VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUÂN SỰ VỚI VẤN ĐỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƯ VIỆN 1.1 Khái quát về Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Viện Khoa học và Công nghệ quân sự là một viện nghiên cứu khoa học đa ngành thuộc Bộ Quốc phòng, trên cơ sở tổ chức lại Viện Kỹ thuật quân sự 1, Viện Kỹ thuật quân sự 2 (tiếp nhận Viện nghiên cứu Kỹ thuật quân sự Việt Nam Cộng hoà ở Sài Gòn năm 1975) và sát nhập các Viện nghiên cứu khác thuộc Bộ Tổng tham mưu, các Tổng cục và Binh chủng kỹ thuật. Cục Nghiên cứu kỹ thuật, tiền thân của Viện Khoa học và Công nghệ quân sự được thành lập theo Quyết định số 470/BQP do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ký ngày 12 tháng 10 năm 1960. Tháng 7/1969 đổi tên thành Viện Kỹ thuật quân sự. Ngày 10/09/1999 đổi tên thành Trung tâm KHKT-CNQS (QĐ 184/1999/QĐ-TTg – 10/09/1999 của Thủ tướng Chính phủ). Tháng 10/2008 đổi tên thành Viện Khoa học và Công nghệ quân sự (QĐ 3316/QĐ-BQP – 10/2008 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng) Mặc dù có nhiều biến động về cơ cấu, tổ chức và tên gọi, song Viện thường xuyên nhận được sự quan tâm lãnh đạo của Đảng ủy Quân sự Trung ương, Bộ Quốc phòng và sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng, Viện đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ trọng tâm mà Bộ giao cho, phục vụ đắc lực và kịp thời cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước cũng như trong sự nghiệp xây dựng quân đội 10 cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại, góp phần xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự có nhiệm vụ tổ chức nghiên cứu khoa học kỹ thuật, công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phục vụ xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu về KHKT và CNQS theo định hướng của Nhà nước và Bộ Quốc phòng. Triển khai ứng dụng các thành tựu KHKT và Công nghệ mới vào chế thử, sản xuất phục vụ cho nhiệm vụ quốc phòng – an ninh. Nghiên cứu những vấn đề khoa học cơ bản, hiện đại làm cơ sở cho việc xây dựng quy trình công nghệ mới nhằm nâng cao năng lực, trình độ công nghệ của các chuyên ngành đặc thù quốc phòng. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong và ngoài quân đội trong việc chuyển giao công nghệ, thực hiện nhiệm vụ khoa học, kinh tế - kỹ thuật được giao. Xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học, công nghệ nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn các hoạt động nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ. Đào tạo tiến sĩ và tham gia đào tạo thạc sĩ cho cán bộ KHKT. Tham gia đào tạo nguồn lực cho các học viên và trường sỹ quan quân đội. Tham gia việc hoạch định chính sách phát triển KHKT và công nghệ của Bộ quốc phòng. Thực hiện hợp tác về KHKT và công nghệ với các cơ sở nghiên cứu trong nước và ngoài nước, tham gia các hoạt động kinh tế gắn với chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của Viện theo quy định của Nhà nước và Bộ quốc phòng. 11 1.1.3 Tổ chức biên chế của Viện Theo Quyết định số 810/QĐ-TM, do Thượng tướng Nguyễn Khắc Nghiên, Tổng Tham mưu trưởng ký ngày 21/05/2010 về tổ chức biên chế của Viện Khoa học và Công nghệ quân sự gồm:  Ban Giám đốc  Khối cơ quan có 11 đầu mối : 1. Phòng Tham mưu – Kế hoạch 2. Phòng Chính trị 3. Phòng Đào tạo 4. Phòng Thông tin khoa học quân sự 5. Ủy ban Kiểm tra Đảng 6. Văn phòng 7. Thanh tra Quốc phòng 8. Phòng Hậu cần 9. Phòng Tài chính 10. Phòng Kỹ thuật 11. Cơ quan đại diện phía Nam.  Khối nghiên cứu có 13 đầu mối 1. Viện Tên lửa 2. Viện Rađa 3. Viện Tự động hoá kỹ thuật quân sự 4. Viện Điện tử 5. Viện Công nghệ thông tin 6. Viện Vật liệu 7. Viện Hoá học 8. Viện Vật lý kỹ thuật 9. Viện Nhiệt đới môi trường 12 10. Viện Công nghệ mới 11. Viện Vật lý y sinh học 12. Phòng Thí nghiệm an toàn thông tin 13. Trung tâm Công nghệ cơ khí chính xác.  Khối kinh tế có 4 công ty 1. Công ty Tecapro 2. Công ty Elinco 3. Công ty cổ phần Hà Đô 4. Công ty cổ phần Misoft 1.1.4 Các chuyên ngành nghiên cứu của Viện Viện KH&CNQS hiện có khoảng 1200 cán bộ và công nhân viên (814 do cán bộ quản lý, 394 do quân lực quản lý), trong đó có gần 800 là cán bộ khoa học (30% có trình độ trên đại học, 5 Giáo Sư, 12 Phó Giáo Sư, 6 Tiến sĩ Khoa học, 91 Tiến sĩ, 174 Thạc sĩ). Các cán bộ khoa học của Viện hoạt động ở các ngành chuyên môn thuộc các lĩnh vực: Tên lửa, Rađa, Điện tử, Công nghệ thông tin, Vật lý kỹ thuật, Tự động điều khiển, Sinh học, Hoá học vật liệu, An toàn thông tin, Kỹ thuật siêu cao tần và Quang điện tử, Kỹ thuật và thử nghiệm tên lửa, Vật liệu quân sự, Tự động hoá kỹ thuật quân sự, Phần mềm điều khiển và Bảo mật thông tin, Bảo vệ môi trường, Mô hình hoá mô phỏng, Cơ khí chính xác. 1.1.5 Thế mạnh và thành tựu hoạt động của Viện Nghiên cứu thiết kế, chế tạo các hệ thống vũ khí, khí tài, phục vụ việc phòng chống, đánh trả vũ khí và phương tiện chiến tranh công nghệ cao. Cải tiến vũ khí thiết bị kỹ thuật theo hướng thông minh hoá, hiện đại hoá, module hoá, phù hợp với điều kiện, cách đánh và sự phát triển của quân đội ta. Chủ trì về mặt KHCN trong lĩnh vực thiết kế, chế tạo tên lửa. 13 Nghiên cứu các lĩnh vực về tự động hoá chỉ huy theo hướng tích hợp hệ thống và đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin, tham gia vào chương trình phát triển công nghiệp phần mềm để góp phần từng bước xây dựng và phát triển kinh tế tri thức. Nghiên cứu phát triển công nghệ vật liệu, đặc biệt là công nghệ vật liệu phục vụ bảo quản vũ khí thiết bị kỹ thuật. Nghiên cứu phát triển công nghệ sinh học, kỹ thuật nhiệt đới bảo vệ môi trường Quân sự. Nghiên cứu phát triển các ngành công nghệ lưỡng dụng, kết hợp phục vụ Quốc phòng và kinh tế. Đào tạo cán bộ có trình độ sau đại học thuộc các ngành kỹ thuật và công nghệ cao. Kết hợp giữa nghiên cứu khoa học với đào tạo. Hợp tác khoa học công nghệ giữa Viện với các đơn vị trong và ngoài Quân đội, kể cả với nước ngoài. Trải qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, Viện KH&CNQS đã có nhiều đóng góp trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước. Có hai đơn vị được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang. Nhiều đơn vị và cá nhân được tặng thưởng Huân, Huy chương các loại. Các tập thể, đơn vị thuộc Viện KH&CNQS đã được 3 giải thưởng Hồ Chí Minh, 2 giải thưởng Nhà nước về khoa học, công nghệ và nhiều giải thưởng sáng tạo KHKT (VIFOTEC). Nhiều cán bộ khoa học của Viện KH&CNQS tham gia công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo có uy tín cao ngoài Nhà nước, đồng thời tham gia tích cực và có hiệu quả vào các tổ chức và Hội đồng khoa học các ngành, các cấp. Một số là thành viên các Ban Chủ nhiệm Chương trình khoa học trọng điểm của Nhà nước như: Công nghệ tự động hoá, Công nghệ vật liệu, Công nghệ thông tin,… 14 Hiện nay, Viện KH&CNQS được giao chủ trì và tham gia nhiều chương trình, nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm của Nhà nước và quân đội như : - Chủ trì chương trình T05 - Tham gia chương trình Nghị quyết 27 của Bộ Chính trị - Tham gia dự án I (do Tổng cục CNQP chủ trì) - Tham gia sửa chữa, tăng hạn các loại tên lửa như tên lửa phòng không tầm thấp (A72, A87, A89), tên lửa chống tăng (B72, Fagot), tên lửa đối hải P15U, tên lửa đạn đạo R17E - Chủ trì nhiệm vụ phục vụ huấn luyện diễn tập với nhiều sản phẩm phục vụ diễn tập, huấn luyện cấp chiến thuật, chiến dịch cho trường SQLQ1, QK1, QK5, QK7, QK9, Binh chủng Đặc công - Chủ trì nhiệm vụ Rađa hiệu chỉnh pháo bắn biển RP-01 - Chủ trì nhiệm vụ xây dựng hệ thống Rađa cảnh giới tầm gần tích hợp camera quan sát đêm chống tập kích bất ngờ cho quần đảo Trường Sa - Chủ trì nhiệm vụ tên lửa phá mìn - vật cản FMV-08 cho bộ binh - Chủ trì nhiệm vụ chế tạo cụm hoả lực 14,5mm trên xe cơ động đánh đêm - Tham gia nhiệm vụ cải tiến 08 đại đội PPK đánh đêm 37mm 2 nòng - Chủ trì nhiệm vụ xây dựng mạng máy phát – thu tình báo phòng không quốc gia (B1) và thu – phát kế hoạch dự báo (B2) của Quân chủng Phòng không – Không quân - Chủ trì nhiệm vụ chế tạo các loại bia bắn biển - Tham gia nhiệm vụ bảo đảm kỹ thuật thiết bị công trình Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh Các đơn vị và cán bộ khoa học trong Viện KH&CNQS còn chủ trì và tham gia hàng trăm đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp Tổng cục, cấp Sở, Ngành và cơ sở. 15 Riêng năm 2009 Viện triển khai thực hiện 70 đề tài, nhiệm vụ các cấp (26 cấp Nhà nước, 28 cấp Bộ Quốc phòng, 12 đề tài cấp Sở KHCN tỉnh, thành phố, 14 cấp Viện), đã tổ chức đánh giá, nghiệm thu được 24 đề tài, nhiệm vụ các cấp. Viện KH&CNQS có quan hệ nghiên cứu khoa học với nhiều cơ quan đơn vị Nhà nước và Quân đội. Viện đã ký nhiều thoả thuận hợp tác nghiên cứu với Viện KHCN Việt Nam, Đại học Quốc gia Hà Nội, Tổng cục 6/Bộ Công an, Sở KHCN Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh,… Các sản phẩm nghiên cứu của Viện đã được áp dụng rộng khắp, có hiệu quả trong nhiều lĩnh vực, nhiều ngành, địa phương như các vật liệu bảo quản, tổng đài kỹ thuật số, hệ thống tự động hoá, chỉ huy các cấp, phần mềm bảo mật, an toàn thông tin,.. Viện KH&CNQS cũng là một Viện nghiên cứu với nhiều quan hệ hợp tác quốc tế về KHCN. Viện đã có nhiều thoả thuận hợp tác quốc tế về KHCN, thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế theo Nghị định thư cấp Nhà nước. Viện đã tổ chức đón tiếp nhiều đoàn khách quốc tế đến thăm quan, tìm hiểu và giới thiệu các thành tựu KHCN tiên tiến của thế giới. Thông qua các hoạt động hợp tác quốc tế đó, Viện đã học tập được nhiều bí quyết KHCN tiên tiến, xây dựng được mối quan hệ hợp tác lâu dài, bền vững với các đối tác, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ được giao. 1.2 Phòng Thông tin – Thư viện của Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự 1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ Ngày 7 tháng 6 năm 1968 Bí thư Đảng ủy Cục Nghiên cứu kỹ thuật đã ký quyết định thành lập Chi bộ Phòng Thông tin phổ biến khoa học kỹ thuật. Cán bộ và nhân viên của phòng được Cục Nghiên cứu kỹ thuật điều động từ các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ về làm công tác thông tin nhằm cung cấp thông tin khoa học kỹ thuật quân sự phục vụ lãnh đạo, chỉ huy, nghiên cứu, phục vụ chiến đấu, đồng thời tiếp tục đẩy mạnh công tác phổ biến khoa học kỹ 16 thuật quân sự để tạo cơ sở tiếp thu thuận lợi vũ khí trang bị kỹ thuật hiện đại mới được trang bị. Chức năng chính của phòng Thông tin – Thư viện là thực hiện công tác thông tin tư liệu phục vụ nghiên cứu khoa học và đào tạo. Nhiệm vụ: - Triển khai các mặt hoạt động thông tin, tư liệu, thư viện, phục vụ nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, đào tạo, huấn luyện, xây dựng tiềm lực thông tin của Viện. - Thu thập, bổ sung đầy đủ đúng yêu cầu và có chất lượng cao các loại sách, báo, tạp chí, các tư liệu lưu hành nội bộ, các báo cáo nghiên cứu KHKT, phục vụ kịp thời và có hiệu quả nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và đào tạo của Viện. - Thu thập, xử lý, khai thác, sản xuất các loại hình thông tin dưới các hình thức tóm tắt, lược thuật, tổng thuật, dịch, trích dịch, lược dịch, phục vụ các đề tài nghiên cứu của Viện và yêu cầu nghiên cứu, đào tạo. Biên soạn các thông tin chuyên đề định kỳ và không định kỳ phục vụ yêu cầu lãnh đạo chỉ huy, nghiên cứu khoa học, đào tạo của Viện và trao đổi thông tin với các cơ quan bạn. - Xây dựng hệ thống thư mục, mục lục tra cứu, phân loại các ấn phẩm đảm bảo khoa học, chính xác; xây dựng hệ thống phòng đọc, phòng mượn, phòng tra cứu, phòng đọc tài liệu mật đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, có chất lượng phục vụ cao đáp ứng sự phát triển của khoa học, tin học, thư mục học, thư viện học hiện đại; chỉ đạo khai thác có hiệu quả và thường xuyên bổ sung phát triển các phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác thông tin, tư liệu, thư viện, xây dựng thư viện điện tử. 1.2.2 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ Khi mới thành lập Phòng, có một cán bộ làm công tác thông tin, phụ trách tập san “Thông tin Kỹ thuật quân sự”, có hai cán bộ vốn là CBTV, một cán bộ là 17 kỹ sư hoá học ở Liên Xô về làm biên dịch tiếng Nga, một cán bộ phụ trách khâu đặt bài, biên tập tài liệu, còn hai cán bộ khác phụ trách ấn loát và phim ảnh. Đến cuối năng 1969 Phòng Thông tin phổ biến khoa học kỹ thuật được bổ sung thêm lực lượng, từng bước hình thành các bộ phận: Ban Thông tin; Ban Biên tập (kiêm tạo nguồn); Ban Phổ biến; Ban Thư viện. Hiện nay, cơ cấu tổ chức của phòng có 13 cán bộ, 01 trưởng phòng (phụ trách chung), 01 phó phòng, ban thông tin gồm 03 cán bộ, ban thư viện gồm 06 cán bộ, quản trị công nghệ thông tin gồm 02 cán bộ. Trong số đó có 01 cán bộ có trình độ tiến sĩ, 01 có trình độ thạc sỹ, 11 cán bộ có trình độ đại học, các cán bộ của phòng đều có trình độ khá về tin học và ngoại ngữ. Tuổi đời của cán bộ làm công tác thông tin - thư viện của Viện còn rất trẻ, có điều kiện và khả năng tiếp cận và ứng dụng công nghệ hiện đại. Cán bộ làm công tác thông tin - thư viện tốt nghiệp đúng chuyên ngành, một số cán bộ có chuyên môn ngoại ngữ không đúng chuyên ngành thư viện nhưng cũng đã được cử đi đào tạo qua các lớp ngắn hạn về chuyên ngành thư viện. 1.2.3 Vốn tài liệu và cơ sở vật chất kỹ thuật Vốn tài liệu: Tài sản ban đầu đáng giá nhất của Phòng là Thư viện với hàng nghìn đầu sách, hàng chục tạp chí, một số phim tài liệu, phim đèn chiếu, máy ảnh, máy phóng được kế thừa từ Tổng cục Hậu cần chuyển sang lúc thành lập Cục Nghiên cứu kỹ thuật và tích lũy từ năm 1960 đến nay. Tạp chí quân sự của nước ngoài chủ yếu là các tạp chí phổ thông mua từ Nhà xuất bản Ngoại văn. Tập san “Thông tin Kỹ thuật quân sự” đã ra ba số năm 1963 và hàng quý ra 1 số từ năm 1964 đến nay. Một công tác khác được Cục và Phòng chú trọng ngay từ buổi đầu là công tác tạo nguồn sách và tạp chí. Ban đầu chỗ dựa chính là đặt mua của Công ty phát hành sách báo ngoại văn. Sau đó từng bước phát triển thêm các nguồn mới qua Tùy viên quân sự, qua các đoàn quân sự các nước bạn đặt quan hệ hỗ trợ, 18 trao đổi,…Nhờ có nhiều nguồn tư liệu nên nội dung bản tin cũng ngày càng phong phú thêm. Để tăng hiệu suất khai thác sử dụng sách báo hiện có, năm 1969 Phòng đã xuất bản tờ “Thông báo sách, tạp chí mới” giới thiệu ngắn gọn nội dung của từng bài trong từng tạp chí và sách. Tên tác giả và đầu đề bài được ghi bằng chữ La tinh. Trong năm 1969, về công tác tạo nguồn sách báo, tư liệu, ngoài các loại sách kỹ thuật và tạp chí quân sự, kỹ thuật ngoại văn đặt mua ở XUNHASABA ra, chủ yếu là của Liên Xô bằng tiếng Nga, một nguồn tài liệu rất quan trọng đã được khai thác từ các nước bạn thông qua các cuộc viếng thăm của các đoàn quân sự của ta và bạn. Quân đội nhiều nước đã gửi tạp chí, tài liệu sang giúp ta: Cộng hoà dân chủ Đức, Cu Ba, Liên Xô, Thụy Điển, Ba Lan. Đặc biệt là Trung Quốc đã gửi cho nhiều bản sao chụp lại các tạp chí của Mỹ, kể cả tạp chí ít được chú ý đến như tạp chí của Học viện hàng không (Air University Review). Ngoài nguồn tạp chí, bản tin được gửi tặng, được sự giúp đỡ của Viện và cấp trên, Phòng đã mở thêm một hướng tạo nguồn mới là qua đường tùy viên quân sự sứ quán Việt Nam ở nước ngoài. Nhờ đó, từ đầu những năm 70, Phòng đã sưu tầm được khá đầy đủ các tạp chí quân sự gốc của các nước phương Tây như Revue Militaire, Defense Nationale của Pháp, tạp chí quân sự của Tây Đức và nhiều hơn cả là tạp chí của quân binh chủng và hải quân đánh bộ Mỹ,… Nhờ có nguồn tư liệu ngày càng dồi dào, Phòng đã xây dựng được kho tư liệu ngày càng phong phú, hỗ trợ cho việc nâng cao chất lượng bản tin và đáp ứng các yêu cầu giải đáp thông tin của cán bộ trong công tác nghiên cứu. Đến nay, tổng số tài liệu có trong thư viện mà Phòng đang quản lý bao gồm các loại tài liệu sách tiếng Nga 36500 bản, sách tiếng Anh 3200 bản, sách tiếng Việt 1900 bản. Tạp chí có 65 tên tạp chí, Tổng số luận văn 124 quyển, tổng số luận án 90 quyển, tổng số công trình nghiên cứu khoa học tại viện 576, tổng số đĩa CD-ROM 202 đĩa tài liệu. 19 Cơ sở vật chất kỹ thuật: Phòng Thông tin – Thư viện của Viện được xây dựng với tổng diện tích gần 400m2 bao gồm 01 phòng đọc, 01 phòng mượn, 01 phòng xử lý nghiệp vụ (bổ sung + biên mục), 01 văn phòng và 01 phòng riêng cho máy chủ của thư viện. Năm 2009, Trung tâm Thông tin Bộ Quốc Phòng đã trang bị cho Phòng Thông tin – Thư viện của Viện theo dự án thư viện số dùng chung trong Bộ Quốc Phòng gồm 02 máy chủ, 10 máy trạm nghiệp vụ, 05 máy scanner, 05 máy in trong đó có 01 máy in thẻ nhựa, 06 thiết bị đọc mã vạch và một số các thiết bị khác đi kèm. Trung tâm Thông tin Bộ Quốc Phòng đã lắp đặt đường cáp quang cho Phòng Thông tin Thư viện, nhằm mục đích chia sẻ thông tin giữa các đơn vị trong Bộ Quốc Phòng. 1.3 Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin ở Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự 1.3.1 Đặc điểm người dùng tin Người dùng tin (NDT) là người tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ thông tin. NDT là đối tác, khách hàng của hoạt thông TT-TV. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đặc điểm nhu cầu tin (NCT) của NDT là công việc không thể thiếu trong bất kì cơ quan TT-TV nào. NDT và NCT là định hướng cho toàn bộ hoạt động thông tin của cơ quan TT-TV. NDT ở thư viện của Viện là toàn thể các cán bộ nghiên cứu, cán bộ giảng dạy, học viên và cán bộ công nhân viên của Viện. Thông qua các biện pháp như thống kê số liệu, trao đổi, phân tích phiếu yêu cầu và đặc biệt là điều tra bằng phiếu hỏi đã xác định được thành phần NDT, các lĩnh vực tài liệu mà bạn đọc quan tâm, thông qua đó xác định được mức độ thoả mãn thông tin của người dùng tin. Để nghiên cứu NDT và NCT, tác giả đã tiến hành điều tra xã hội học với số phiếu phát ra là 150 phiếu và thu về 144 phiếu hợp lệ. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan