Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ứng dụng các công cụ phân tích tài chính doanh nghiệp hiện đại vào các doanh ngh...

Tài liệu ứng dụng các công cụ phân tích tài chính doanh nghiệp hiện đại vào các doanh nghiệp việt nam

.PDF
139
29
50

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM KHOA SAU ĐẠI HỌC -----oOo----- TẠ THỊ NGỌC ỨNG DỤNG CÁC CÔNG CỤ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP HIỆN ĐẠI VÀO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ LIÊN HOA TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2009 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Những số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được công bố, các website… Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn. Tạ Thị Ngọc Học viên Cao học khóa 16 – Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CTCP Công ty cổ phần VNM CTCP Sữa Việt Nam Vinamilk Hanoimilk CTCP Sữa Hà nội TNHH Trách nhiệm hữu hạn DN Doanh nghiệp CĐKT Cân đối kế toán KQKD Kế quả kinh doanh LCTT Lưu chuyển tiền tệ TSCĐ Tài sản cố định TSLĐ Tài sản lưu động CPBH Chi phí bán hàng GCHB Giá vốn hàng bán CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp CPK Chi phí khác CP TC Chi phí tài chính TĐ tiền Tương đương tiền HTK Hàng tồn kho SXKD Sản xuất kinh doanh PT Phải thu Vốn CSH Vốn chủ sở hữu TK Tồn kho TS Tài sản BQ Bình quân CP Cổ phần NH Ngắn hạn DH Dài hạn TT Tăng trưởng HSSD Hiệu suất sử dụng TNDN Thu nhập doanh nghiệp SLCP LH Số lượng cổ phiếu lưu hành EPS Earning per share PEG Price/Earnings to growth BPS Book value per share EBIT Earning before interest and tax EBT Earning before tax EAT Earning after tax ĐT&PT Đầu tư và phát triển LNST Lợi nhuận sau thuế NĐT Nhà đầu tư WTO Tổ chức Thương Mại Thế Giới DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3.1: Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp Hình 3.2: Doanh thu ngành sữa Việt Nam 2008 - (Nguồn BCTC VNM 2008) Hình 3.3: Phân tích báo cáo dòng tiền - (Nguồn báo cáo LCTT năm 2005-2008 VNM) Hình 3.4: Phân tích tỷ trọng dòng tiền trung bình từ năm 2005-2008- (Nguồn báo cáo LCTT năm 2005-2008 - VNM) Hình 3.5: Phân tích các thành phần chính của dòng tiền hoạt động tính trung bình từ 2005-2008 - (Nguồn báo cáo LCTT năm 2005-2008 - VNM) Hình 3.6: Phân tích lợi nhuận ròng và các dòng tiền trung bình từ năm 2005-2008(Nguồn báo cáo LCTT năm 2005-2008 - VNM) Hình 3.7: Phân tích dòng tiền đầu tư tính trung bình từ 2005-2008 - (Nguồn báo cáo LCTT năm 2005-2008 - VNM) Hình 3.8: Phân tích các thành phần chính của dòng tiền tài trợ tính trung bình từ 20052008 - (Nguồn báo cáo LCTT năm 2005-2008 - VNM) DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Phân tích kết quả hoạt động sản suất kinh doanh năm 2008 – (Nguồn báo cáo thu nhập VNM 2008) Bảng 2.2: Phân tích bảng cân đối kế toán năm 2008 – (Nguồn BC TC VNM 2008) Bảng 2.3: Phân tích tỷ suất tự tài trợ của công ty – (Nguồn Bảng cân đối kế toán VNM 2007, 2008) Bảng 3.1: Phân tích SWOT - (Nguồn BCTC VNM 2008) Bảng 3.2: Tổng hợp các chỉ tiêu tài chính - (Nguồn BCTC VNM 2008) Bảng 3.3: So sanh các chỉ số tài chính - (Nguồn BCTC VNM, HNM 2008) Bảng 3.4: So sánh các công ty cùng ngành - (Nguồn Reuters , googlefinance) Bảng 3.5: Tỷ số tái đầu tư tiền mặt – (Nguồn BCTC VNM 2008) Bảng 3.6: Các chỉ số phân tích dòng tiền – (Nguồn BCTC VNM 2008) Bảng 3.7: Các chỉ số sinh lợi – (Nguồn BCTC VNM 2008) Bảng 3.8: Các chỉ số vòng quay – (Nguồn BCTC VNM 2008) Bảng 3.9: Phân tích chỉ số sinh lợi trên vốn cổ phần thường – (Nguồn BCTC VNM 2008) Bảng 3.10: Cơ cấu nguồn vốn – (Nguồn BCTC VNM 2008) Bảng 3.11: Phân tích báo cáo vốn chủ sở hữu– (Nguồn bảng CĐKT năm 2008 - VNM) Bảng 3.12: Cơ cấu vốn chủ sở hữu– (Nguồn BCTC VNM 2008) Bảng 3.13: Các tỷ số dự phóng chính cho bảng báo cáo thu nhập Bảng 3.14: Các tỷ số dự phóng chính cho bảng cân đối kế toán Bảng 3.15: Mô hình định giá doanh nghiệp từ dòng tiền tự do Bảng 3.16: Mô hình định giá doanh nghiệp từ thu nhập còn lại Bảng 3.17: Định giá tổng hợp: trường hợp dự báo Bảng 3.18: Định giá tổng hợp: trường hợp xấu Bảng 3.19: Định giá tổng hợp: trường hợp tốt MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH VẼ DANH MỤC BẢNG BIỂU PHẦN MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: TỔNG LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1 Tổng quan về phân tích tài chính ...................................................................................... 4 1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính .......................................................................... 4 1.1.2 Ý nghĩa và vai trò của phân tích tài chính ....................................................... 4 1.2 Các công cụ phân tích tài chính hiện đại.......................................................................... 5 1.2.1 Phân tích môi trường kinh doanh và chiến lược kinh doanh .......................... 5 1.2.2 Phân tích kế toán ............................................................................................... 7 1.2.2.1 Phân tích hoạt động tài trợ ......................................................................... 7 1.2.2.2 Phân tích hoạt động đầu tư ......................................................................... 8 1.2.2.3 Phân tích hoạt động kinh doanh............................................................... 11 1.2.3 Phân tích tài chính ........................................................................................... 12 1.2.3.1 Phân tích khả năng sinh lợi ...................................................................... 12 1.2.3.2 Phân tích tín dụng ..................................................................................... 14 1.2.3.3 Phân tích dòng tiền ................................................................................... 18 1.2.4 Phân tích triển vọng và định giá chứng khoán .............................................. 19 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1 Thực trạng phân tích tài chính tại các doanh nghiệp Việt Nam ................................... 22 2.1.1 Sự cần thiết của phân tích tài chính................................................................ 22 2.1.2 Minh họa phân tích tài chính hiện hành của các doanh nghiệp Việt Nam qua trường hợp của CTCP Sữa Việt Nam............................................................. 27 2.2 Hạn chế trong phân tích tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam............................. 37 2.2.1 Chưa quan tâm đến phân tích dòng tiền ......................................................... 38 2.2.2 Chú trọng đánh giá tình hình quá khứ thiếu phân tích triển vọng và định giá doanh nghiệp .................................................................................................... 39 2.2.3 Chưa phân tích báo cáo tài chính hợp nhất .................................................... 39 2.2.4 Các tài liệu sử dụng trong phân tích thiếu độ tin cậy .................................... 39 CHƯƠNG III: ỨNG DỤNG CÁC CÔNG CỤ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH HIỆN ĐẠI VÀO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 3.1 Xây dựng quy trình phân tích mang tính hệ thống ........................................................ 41 3.2 Chú trọng phân tích dòng tiền ......................................................................................... 43 3.3 Phân tích báo cáo vốn chủ sở hữu .................................................................................. 46 3.4 Phân tích triển vọng và định giá doanh nghiệp ............................................................. 46 3.5 Ứng dụng các công cụ phân tích tài chính hiện đại vào CTCP Sữa Việt Nam .......... 47 3.5.1 Phân tích ngành sữa Việt Nam ....................................................................... 47 3.5.2 Phân tích công ty ............................................................................................. 53 3.5.3 Phân tích tài chính .......................................................................................... 59 3.5.3.1 Phân tích dòng tiền ................................................................................... 63 3.5.3.2 Đánh giá hiệu quả đầu tư và phân tích tỷ suất sinh lợi .......................... 68 3.5.3.3 Phân tích báo cáo vốn chủ sở hữu ........................................................... 72 3.5.3.4 Phân tích triển vọng và định giá chứng khoán ........................................ 73 3.6 Các giải pháp hỗ trợ cho việc ứng dụng các công cụ phân tích tài chính vào các doanh nghiệp Việt Nam ............................................................................................................... 78 3.6.1 Về phía nhà nước............................................................................................. 78 3.6.2 Về phía doanh nghiệp ...................................................................................... 82 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 Phần mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Việc quản trị tài chính trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay ngày càng đóng vai trò quan trọng quyết định sự thành công của một doanh nghiệp. Các thông tin phân tích tài chính không những cần thiết cho các nhà quản trị của chính doanh nghiệp đó mà còn cần thiết cho các nhà đầu tư, nhà cho vay và các đối tác. Hiện nay, quy mô của các doanh nghiệp Việt Nam còn nhỏ so với các nước trên thế giới, kinh nghiệm quản lý tài chính, huy động vốn từ các thị trường tài chính còn non kém, cùng với đó là áp lực từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, từ lộ trình thực hiện các cam kết WTO đòi hỏi các doanh nghiệp của Việt Nam phải nắm bắt được tình hình sức khỏe tài chính của doanh nghiệp để dễ dàng thích ứng với những khó khăn, thách thức cũng như đón đầu các cơ hội phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, việc sử dụng các thông tin từ phân tích tài chính của doanh nghiệp hiện nay là một nhu cầu thực tế, và rất cần thiết cho các hoạt động quản trị, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các hoạt động ra quyết định đầu tư của các nhà đầu tư tiềm năng. Các công cụ phân tích tài chính doanh nghiệp hiện đại sẽ giúp đánh giá tình hình tài chính của công ty trong quá khứ và hiện tại, giúp đưa ra các nhận định về khả năng tạo lợi nhuận và dòng tiền của doanh nghiệp trong tương lai, từ đó sẽ giúp cho nhà quản trị đưa ra quyết định kinh doanh hiệu quả cũng như việc huy động vốn để tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp. Xuất phát từ như cầu thực tế trên tác giả đã chọn đề tài “Ứng dụng các công cụ phân tích tài chính doanh nghiệp hiện đại vào các doanh nghiệp Việt Nam”. 2. Đối tượng nghiên cứu Xuất phát từ sự cần thiết của việc sử dụng các công cụ tài chính hiện đại trong các doanh nghiệp Việt Nam đề tài đi vào nghiên cứu những vấn đề sau: Thứ nhất: Đề tài làm rõ cơ sở lý luận về phân tích tài chính, nêu lên khái niệm, ý nghĩa và yêu cầu của phân tích tài chính, các công cụ phân tích tài chính hiện đại. 2 Thứ hai: Nêu thực trạng về tình hình sử dụng các công cụ phân tích tài chính tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, từ đó đưa ra những hạn chế trong việc phân tích tài chính tại các doanh nghiệp Việt Nam Thứ ba: Ứng dụng các công cụ phân tích tài chính hiện đại vào các doanh nghiệp Việt Nam bằng việc xây dựng quy trình phân tích tài chính mang tính hệ thống, chú trọng vào việc phân tích dòng tiền, phân tích triển vọng và định giá doanh nghiệp. 3. Phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của đề tài Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài đi xâu vào nghiên cứu các công cụ phân tích tài chính hiện đại, và vận dụng những nội dung của phân tích tài chính hiện đại vào các doanh nghiệp Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu của đề tài: Để làm đề tài này tác giả đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê… 4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Để việc đầu tư vào doanh nghiệp được an toàn và giảm thiểu rủi ro, nhà đầu tư, cũng như các đối tượng cần thông tin trên báo cáo tài chính cần có công cụ phân tích tài chình hiện đại để phân tích một doanh nghiệp, tìm ra doanh nghiệp tốt để đầu tư, cũng như có những quyết định chính xác đạt được hiệu quả. Cùng với đó là các nhà quản trị doanh nghiệp có được các thông tin chính xác và đầy đủ về doanh nghiệp, giúp cho việc khắc phục những thiếu sót, phát huy những mặt tích cực và dự đoán tình hình phát triển của công ty trong tương lai. Với ý nghĩa thực tiễn đó, đề tài đi vào nghiên cứu các công cụ phân tích tài chính hiện đại với mong muốn ứng dụng vào các doanh nghiệp Việt Nam để từ đó giúp các nhà đầu tư, nhà quản trị doanh nghiệp, các đối tượng sử dụng khác có thể đánh giá tình hình tài chình trong quá khứ, hiện tại, và đánh giá mức độ rủi ro, cũng như hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp. 5. Các đóng góp mới của luận văn: Luận văn trình bày và phân tích có hệ thống thực trạng năng lực phân tích tài chính trong các doanh nghiệp Việt Nam, dựa trên cơ sở các nghiên cứu hàn lâm và 3 các chỉ tiêu đánh giá áp dụng trong thực tiễn. Từ đó đưa ra một quy trình phân tích tài chính có hệ thống bao gồm việc phân tích môi trường kinh doanh và chiến lược kinh doanh; phân tích kế toán, phân tích tài chính và phân tích triển vọng, từ đó xác định giá trị nội tại của doanh nghiệp. 6. Kết cấu của luận văn: Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung đuợc chia thành 3 chương như sau:  Chương 1: Tổng luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.  Chương 2: Thực trạng sử dụng các công cụ phân tích tài chính tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.  Chương 3: Ứng dụng các công cụ phân tích tài chính hiện đại trong các doanh nghiệp Việt Nam. Mặc dù tác giả đã rất nỗ lực và cố gắng, đã tu chỉnh nhiều lần nhưng đề tài chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy Cô và các bạn để đề tài được hoàn chỉnh hơn. 4 CHƯƠNG I TỔNG LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1 Tổng quan về phân tích tài chính 1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý, nhằm xác định vị trí và đánh giá tình hình tài chính trong quá khứ, hiện tại, đánh giá rủi ro, mức độ và hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp. Phân tích tài chính bao gồm ba phần chính: Phân tích khả năng sinh lợi, phân tích rủi ro, phân tích nguồn và sử dụng nguồn vốn. Phân tích tài chính là một bộ phận cần thiết và quan trọng của phân tích hoạt động kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh là một tiến trình đánh giá các triển vọng và rủi ro của công ty nhằm mục đích đưa ra các quyết định kinh doanh của công ty. Phân tích hoạt động kinh doanh bao gồm phân tích môi trường kinh doanh, các chiến lược, năng lực và vị thế tài chính của công ty. 1.1.2 Ý nghĩa và vai trò của phân tích tài chính Phân tích tài chính làm giảm bớt độ tin cậy của các nhận định chủ quan, các dự đoán và trực giác trong quyết định kinh doanh. Phân tích tài chính không làm giảm đi những đánh giá chuyên môn, thay vào đó là cung cấp những cơ sở mang tính hệ thống và hiệu quả cho các quyết định tài chính. Phân tích tài chính có vai trò quan trong trong việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định chuẩn xác trong quá trình kinh doanh. Do đó, việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị công ty thấy rõ bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính, xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tài chính và đưa ra các giải pháp để ổn định và tăng cường tình hình tài chính của công ty. Đứng dưới các góc độ lợi ích khác nhau, các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp, khách hàng có mục tiêu phân tích tài chính khác nhau. Các nhà đầu tư xem xét các báo cáo tài 5 chính, phân tích chúng để tìm cơ hội đầu tư, các ngân hàng và nhà cung cấp tín dụng quan tâm đến khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện qua phân tích báo cáo tài chính. Tuy các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doang nghiệp dưới những góc độ khác nhau, song nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng thanh toán khả năng sinh lợi cũng như mức lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp. Do đó, việc phân tích tình hình tài chính của các doanh nghiệp cần đạt được các mục tiêu sau: - Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp kịp thời và đầy đủ thông tin hữu ích cho các nhà quản lý, nhà đầu tư, nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác để giúp họ có những quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư, quyết định cho vay. - Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp cho các đối tượng kể trên những thông tin vể khả năng tạo tiền, khả năng sinh lợi, tình hình sử dụng có hiệu quả nhất vốn kinh doanh. - Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp những thông tin tình hình công nợ, khả năng thu hồi các khoản phải thu, khả năng thanh toán các khoản phải trả cũng như các nhân tố khác ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2 Các công cụ phân tích tài chính hiện đại 1.2.1 Phân tích môi trường kinh doanh và chiến lược kinh doanh Phân tích hoạt động kinh doanh là đánh giá các triển vọng và rủi ro của công ty nhằm mục đích đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp. Do đó, đánh giá triển vọng kinh doanh là một mục tiêu chính của phân tích môi trường kinh doanh và chiến lược kinh doanh. Phân tích môi trường kinh doanh nhằm nhận thức và đánh giá tình huống, biến cố kinh tế của công ty. Tiến trình này bao gồm việc phân tích sản phẩm, lao động và thị trường vốn trong môi trường kinh tế và luật pháp mà công ty hoạt động. Phân tích môi trường kinh doanh và chiến lược kinh doanh bao gồm hai phần: Phân tích ngành và phân tích chiến lược kinh doanh. Phân tích ngành là một bước đầu 6 tiên vì triển vọng và cơ cấu ngành chi phối khả năng sinh lợi của công ty. Dưới đây là những lý do khiến ta phải phân tích ngành: - Tại một thời điểm nhất định nào đó, tỷ suất thu nhập của ngành sẽ khác nhau, do đó nếu phân tích ngành thì ta sẽ chọn được ngành tốt để đầu tư. - Ngay trong một ngành thì tỷ suất thu nhập cũng không ổn định. Một ngành hoạt động tốt tại một thời điểm nào đó thì không có nghĩa là nó sẽ hoạt động tốt trong tương lai. Vì vậy phải luôn theo dõi động thái của ngành để biết được triển vọng của ngành. - Vào cùng một thời điểm, các ngành khác nhau sẽ có mức rủi ro khác nhau, do đó cần phải đánh giá mức độ rủi ro của ngành để xác định tỷ suất sinh lợi tương ứng cần phải có. - Rủi ro của mỗi ngành có sự biến động không nhiều theo thời gian, do vậy có thể phân tích mức rủi ro từng ngành trong quá khứ để dự đoán rủi ro của ngành trong tương lai. Phân tích ngành cần phải đánh giá được triển vọng của ngành và mức độ cạnh tranh thực tại và tiềm năng mà công ty phải đối mặt. Phân tích chiến lược là việc đánh giá các quyết định kinh doanh của công ty cũng như thành công của công ty trong việc thiết lập một lợi thế cạnh tranh. Điều này bao hàm việc đánh giá một chiến lược kỳ vọng của công ty để đáp ứng môi trường kinh doanh và ảnh hưởng của các chiến lược này đến sự thành công và tăng trưởng trong tương lai của công ty. Phân tích chiến lược đòi hỏi phải xem xét kỹ lưỡng chiến lược cạnh tranh của công ty, tức là đánh giá được điểm mạnh và điểm yếu cũng như các cơ hội và nguy cơ công ty phải đối mặt. Một công cụ quan trọng trong phân tích môi trường kinh doanh và chiến lược kinh doanh được sủ dụng là phân tích SWOT. Phân tích SWOT giúp công ty vạch ra biện pháp giảm những ảnh hưởng tiêu cực từ những điểm yếu của mình tới kết quả kinh doanh trong khi phát huy tối đa các điểm mạnh của mình. 7 Để tiến hành phân tích SWOT, ta lập ra bốn danh mục, mỗi danh mục là một yếu tố SWOT, bao gồm: Các điểm mạnh (Strengths), các điểm yếu (Weaknesses), Các cơ hội (Opportunities), Những thách thức (Threats). 1.2.2 Phân tích kế toán Phân tích kế toán là một quá trình đánh giá phạm vi hoạt động kế toán phản ánh tình trạng kinh tế của công ty. Việc này được thực hiện bằng cách xem xét các giao dịch và các sự kiện của công ty, đánh giá tác động của chính sách kế toán lên các báo cáo tài chính, và điều chỉnh các báo cáo này để phản ánh tốt hơn các chỉ tiêu kinh tế cơ bản và làm cho việc phân tích có ý nghĩa hơn. Phân tích kế toán bao gồm việc đánh giá chất lượng thu nhập của một công ty. Đánh giá chất lượng thu nhập yêu cầu phân tích các nhân tố như việc kinh doanh của công ty, chính sách kế toán, khối lượng và chất lượng của thông tin công bố, năng lực và uy tín của ban quản trị công ty, các cơ hội và lợi ích của nhà quản lý. 1.2.2.1 Phân tích hoạt động tài trợ Hoạt động kinh doanh của doanh nghiêp thường được tài trợ bởi vốn cổ phần, nợ vay hoặc đồng thời cả hai. Tài trợ bằng nợ vay, thường được báo cáo trong các báo cáo tài chính bao gồm: Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn căn cứ vào nghĩa vụ trả nợ phải thực hiện trong vòng một năm hay trên một năm. Để phân tích, đánh giá các khoản nợ cần phải có các thông tin về các điều khoản vay, như lãi suất, ngày đáo hạn, các đặc quyền có thể chuyển đổi, các đặc điểm về khả năng chuộc lại các khoản nợ của doanh nghiệp và các điều khoản phụ thuộc khác. Chúng ta phải phân tích các thông tin mô tả về khoản nợ và các điều khoản đi kèm. Kết quả của phân tích này có thể ảnh hưởng đến kết quả đánh giá rủi ro và tỷ suất sinh lợi của công ty. Khi phân tích về nợ chúng ta cần xem xét kỹ các đặc điểm quan trọng sau: Các thông tin về nợ; Các giới hạn đối với doanh nghiệp khi sử dụng các nguồn lực cho các hoạt động kinh doanh; Khả năng và tính linh hoạt trong việc sử dụng các nguồn tài trợ khác; Các giới hạn về vốn lưu động, tỷ số nợ trên vốn cổ phần, 8 và các chỉ số tài chính khác; Các đặc điểm chuyển đổi của nợ; Các điều khoản theo đó sẽ hạn chế chi tiêu của doanh nghiệp. Tài trợ bằng vốn cổ phần là nguồn tài trợ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Khi phân tích về vốn cổ phần chúng ta phải nắm rõ về các chuẩn mực và cách đo lường giá trị vốn cổ phần trong các báo cáo tài chính. Những phân tích về vốn cổ phần bao gồm: Phân loại và phân biệt các nguồn tài trợ vốn cổ phần chủ yếu; Xác định rõ quyền và thứ tự ưu tiên tương ứng vời mỗi loại cổ đông khác nhau; Đánh giá các điều khoản, các điều kiện đang được áp dụng cho các trái phiếu chuyển đổi, quyền chọn cổ phần cũng như các thỏa thuận khác có liên quan đến việc phát hành các cổ phần trong tương lai. Cần nhận thấy tầm quan trọng của việc phân biệt các công cụ tài trợ nợ và vốn cổ phần, vì mỗi công cụ tài trợ sẽ mang lại cho nhà đầu tư sự đánh đổi khác nhau giữa tỷ suất sinh lợi và rủi ro. 1.2.2.2 Phân tích hoạt động đầu tư Hoạt động đầu tư của công ty là việc duy trì và đạt được đầu tư cho mục đích bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ và đầu tư tiền mặt dư thừa. Các loại đầu tư của công ty vào tài sản hoạt động thường là đầu tư vào đất đai, nhà xưởng, máy móc, quyền hợp pháp về bằng phát minh, sáng chế, giấy phép nhượng quyền, hàng tồng kho, nguồn nhân lực, hệ thống thông tin và các tài sản khác phục vụ cho mục đích quản lý hoạt động kinh doanh của công ty. Đầu tư vào tài sản tài chính bằng tiền mặt dư thừa, đầu tư vào chứng khoán như mua cổ phiếu của các công ty khác, trái phiếu công ty và trái phiếu chính phủ. Phân tích hoạt động đầu tư là việc phân tích các tài sản kể trên tạo ra các thành quả cho công ty. Cụ thể tập trung vào phân tích tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của công ty. a. Phân tích tài sản ngắn hạn  Tiền mặt và các khoản tương đương tiền: Tiền mặt và các khoản tương đương tiền là tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong bảng cân đối kế toán. Thanh khoản cung cấp tính linh hoạt để đạt được các 9 lợi thế khi các điều kiện thị trường thay đổi và dễ dàng ứng phó với những chiến lược của các công ty cạnh trạnh, đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán của công ty khi đến hạn.  Các khoản phải thu: Phân tích các khoản phải thu: rất quan trọng do tác động của chúng lên vị thế tài sản và dòng thu nhập của công ty. Kinh nghiệm cho thấy các công ty thường không thu được tất cả các khoản phải thu của mình. Việc thu hồi các khoản phải thu thường dựa vào kinh nghiệm trong quá khứ do đó có rủi ro. Trong khi đó các thiệt hại từ các khoản phải thu có thể rất lớn và tác động đến tài sản ngắn hạn hiện tại cũng như trong tương lai. Phân tích chất lượng các khoản phải thu phải cảnh báo các thay đổi trong các khoản phải thu không thu hồi được – được tính toán trong mối tương quan đến doanh thu, các khoản phải thu, hoặc điều kiện nền kinh tế và ngành. Các thông tin đầy đủ để đánh giá rủi ro thu tiền thường không có trong các khoản báo cáo tài chính. Vì thế cần tìm thêm các thông tin hữu ích từ các nguồn khác hoặc từ công ty. Các công cụ phân tích để điều tra khả năng thu tiền bao gồm: So sánh khoản phải thu của công ty (tính tỷ lệ phần trăm trên doanh thu) với các công ty cạnh tranh khác. Tính rủi ro gia tăng khi các khoản phải thu chỉ tập trung vào một số khách hàng. Điều tra thời hạn của các khoản phải thu.  Chi phí trả trước. Chi phí trả trước là các khoản thanh toán trước các dịch vụ và hàng hóa chưa nhận được. Ví dụ như các khoản thanh toán trước tiền thuê, bảo hiểm, điện nước… Chi phí trả trước thường được xếp loại trong tài sản ngắn hạn bởi vì chúng phản ánh các dịch vụ do nhu cầu sử dụng khác của tài sản ngắn hạn.  Hàng tồn kho Hàng tồn kho là hàng hóa được dự trữ để bán như là một hoạt động kinh doanh của công ty. Hàng tồn kho được định nghĩa là những tài sản: (a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường; (b) Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang; (c) Nguyên liệu, vật liệu và dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Hàng tồn kho là tài sản quan trọng và cần thiết của công ty. Hàng tồn kho là thành phần chủ yếu của tài sản hoạt động và ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định thu nhập. 10 Phương pháp tính chi phí hàng tồn kho được sử dụng để phân bổ giá vốn hàng bán cho doanh thu. Do đó, xác định chi phí hàng tồn kho ảnh hưởng đến cả thu nhập lẫn tài sản. Chi phí hàng tồn kho ban đầu được ghi chép trên bảng cân đối kế toán. Khi hàng tồn kho được bán đi, các chi phí này được dịch chuyển đến báo cáo thu nhập như giá vốn hàng bán. Có ba phương pháp xác định chi phí hàng tồn kho: Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO). Hàng tồn kho mua trước sẽ được bán trước; Phương pháp nhập trước, xuất xuất sau (FIFO).Hàng tồn kho mua sau sẽ được xuất trước; Phương pháp chi phí bình quân. Phương pháp này giả định các hàng tồn kho đem xuất bán không kể đến chúng được mua trước hay sau và việc tính giá vốn hàng bán dựa vào chi phí bình quân. Lợi nhuận gộp có thể bị tác động do sử dụng các phương pháp tính chi phí hàng tồn kho khác nhau. Trong các thời kỳ tăng giá, phương pháp FIFO tạo ra lợi nhuận cao hơn phương pháp LIFO vì chi phí hàng tồn kho thấp hơn hiện tại, và bảng cân đối kế toán không thể hiện một cách chính xác đầu tư hiện tại vào hàng tồn kho. Sự gia tăng lợi nhuận gộp cũng dẫn đến kết quả lợi nhuận trước thuế cao hơn và do đó nợ thuế cao hơn. Như vậy công ty có thể gặp phải vấn đề khả năng thanh toán. b. Phân tích tài sản dài hạn  Tài sản cố định Tài sản dài hạn là nguồn lực được sử dụng để tạo ra thu nhập hoạt động (hoặc làm giảm chi phí hoạt động) trong một thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh. Phân tích tài sản cố định và các nguồn lực tự nhiên nhấn mạnh đến tính khách quan của nguyên giá đối với tiền đầu tư vào các tài sản này.  Phân tích khấu hao Phân tích khấu hao để thấy sự tác động của các phương pháp khấu hao ảnh hưởng đến thu nhập của công ty. Phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm sẽ bằng nguyên giá tài sản chia cho thời gian trích khấu hao. Nhiều doanh nghiệp sử dụng phương pháp khấu hao này vì mục tiêu kế toán. Vì trong báo cáo tài chính, thông thường các cổ đông sẽ thấy được con số thu nhập thuần lớn hơn. Phương pháp khấu hao theo tổng số năm được tính toán bằng cách nhân nguyên giá ban đầu 11 của tài sản với một tỷ lệ khấu hao giảm dần. Phương pháp khấu hao nhanh thường được các doanh nghiệp sử dụng cho mục đích thuế vì các doanh nghiệp sẽ được lợi từ việc trì hoãn thuế. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần cho phép doanh nghiệp khấu hao nhanh với một tỷ lệ khấu hao hàng năm lơn hơn phương pháp khấu hao đường thẳng trong những năm đầu đời sống kinh tế của tài sản.  Phân tích tài sản vô hình Tài sản vô hình là tài sản không có hình thái vật chất, xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình. Hai đặc điểm phổ biến nhất của tài sản vô hình là tính không chắc chắn cao của lợi nhuận tương lai và không có sự tồn tại vật thể. Phân tích tài sản vô hình giúp nhà phân tích thận trọng khi định giá doanh nghiệp. 1.2.2.3 Phân tích hoạt động kinh doanh Hoạt động kinh doanh tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của công ty. Một công ty thực hiện tốt việc đặt kế hoạch và chiến lược kinh doanh sẽ xác định thành công của công ty đó. Thu nhập là phần còn lại sau khi lấy doanh thu và thu nhập khác trừ đi chi phí và thiệt hại. Để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, khả năng rủi ro và dự đoán sự không chắc chắn của dòng tiền trong tương lai chúng ta sẽ phân tích thu nhập và các thành phần của thu nhập. Thu nhập có thể phân loại theo hai hướng: một là thu nhập từ hoạt động và thu nhập không từ hoạt động kinh doanh, hai là thu nhập có tính chất lặp lại và thu nhập không có tính lặp lại. Doanh thu và thu nhập không thường xuyên: Doanh thu được tạo ra từ dòng tiền vào hoặc dòng tiền vào trong tương lai xuất phát từ các hoạt động kinh doanh dang diễn ra của công ty. Doanh thu gồm các dòng tiền như dòng tiền bán hàng và dòng tiền tương lai từ bán trả chậm. Thu nhập không thường xuyên được tạo ra từ dòng tiền vào hoặc dòng tiền vào trong tương lai xuất phát từ các giao dịch và sự kiện không liên quan gì đến hoạt động kinh doanh đang diễn ra của công ty.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan