ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
BỘ MÔN VIỄN THÔNG
--------------------
TÓM TẮT LUẬN VĂN CAO HỌC
ỨNG DỤNG BỘ MÃ LDPC VÀO HỆ
THỐNG MIMO
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 06 năm 2010
MỤC LỤC
1.
Lời mở đầu ....................................................................................................... 1
2.
Đặt vấn đề ........................................................................................................ 2
3.
Giải quyết vấn đề ............................................................................................. 3
4.
Kết quả mô phỏng ............................................................................................ 4
5.
4.1.
Sơ đồ khối hệ thống mô phỏng .................................................................. 4
4.1.
Kênh truyền COST207 .............................................................................. 4
4.2.
Các kết quả mô phỏng: .............................................................................. 6
4.2.1.
Lưu đồ thuật toán cho quá trình mô phỏng: ........................................ 6
4.2.2.
Một số kết quả mô phỏng: .................................................................. 8
Kết luận ......................................................................................................... 24
Luận văn thạc sĩ
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử
Ứng dụng bộ mã LDPC vào hệ thống MIMO
1. Lời mở đầu
Hệ thống thông tin di động thương mại được đưa vào ứng dụng tại Mỹ năm 1946,
sử dụng băng tần 150MHz, với khoảng cách kênh là 60KHz và số lượng kênh bị
hạn chế là 3 kênh. Đó là hệ thống bán song công (người bên này không thể nói
trong khi người kia đang nói và cuộc thoại được kết nối bằng nhân công).
Các hệ thống điện thoại thế hệ đầu sử dụng công nghệ tương tự và người ta gọi là
các hệ thống 1G, được giới thiệu vào năm 1980. Vì thế nên không tránh khỏi những
khuyết điểm: dung lượng thấp, kỹ thuật chuyển mạch tương tự, xác suất rớt cuộc
gọi cao, khả năng handoff (chuyển cuộc gọi giữa các tế bào) ko tin cậy, chất lượng
âm thanh không tốt, không có chế độ bảo mật v.v…
Sau đó, công nghệ 2G ra đời với sự xuất hiện các điện thoại kỹ thuật số với sóng
Digital. Thế hệ thứ hai của mạng di động chính thức ra mắt trên chuẩn GSM của Hà
Lan, do công ty Radiolinja (nay là một bộ phận của Elisa) triển khai vào năm 1991.
Tùy thuộc vào hình thức ghép kênh được sử dụng mà Công nghệ 2G được chia
thành 2 dòng chuẩn: đa truy cập phân chia theo thời gian TDMA (Time Division
Mutiple Access), và đa truy cập phân chia theo mã CDMA (Code Division Multiple
Access). Nó khắc phục được các hạn chế của thế hệ 1G nhưng vẫn không thỏa mãn
được nhu cầu ngày càng lớn của con người. Vì thế nên thế hệ di động thứ 3 ra đời.
Công nghệ 3G cung cấp cho khách hàng tốc độ dữ liệu cao, phạm vi dịch vụ lớn
như thông tin thoại, điện thoại truyền hình (videophone) và truy cập internet với tốc
độ cao. Năm 2001, Nhật Bản là nước đầu tiên đưa 3G vào khai thác thương mại một
cách rộng rãi. Hiện nay, ở Việt Nam đã và đang triển khai các dịch vụ mạng 3G trên
mọi miền đất nước và đang tiến đên công nghệ truyền thông không dây thế hệ thứ 4
4G.
Nhu cầu về dung lượng trong hệ thống thông tin di động không dây như thông tin di
động, internet hay các dịch vụ đa phương tiện đang tăng lên nhanh chóng trên phạm
vi toàn thế giới. Tuy nhiên phổ tần vô tuyến lại hạn hẹp, do vậy muốn tăng dung
GVHD: PGS.TS Phạm Hồng Liên
-1-
HVTH: Nguyễn Thị Hậu
Luận văn thạc sĩ
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử
Ứng dụng bộ mã LDPC vào hệ thống MIMO
lượng ta bắt buộc phải tăng hiệu quả sử dụng phổ tần. Một hệ thống có nhiều anten
cả ở máy phát lẫn máy thu được đề suất. Mục đích sử dụng hiệu quả phổ tần là đặc
điểm nổi bật của hệ thống MIMO. Nếu như giả sử việc truyền dẫn là lý tưởng thì
hiệu quả sử dụng phổ tần tăng gần như là tuyến tính với số lượng anten.
Ngoài ra, khi truyền tin trong các kênh đặc biệt là các kênh có nhiễu thì vấn đề
chúng ta cần phải quan tâm là làm thế nào để tăng độ chính xác của việc truyền tin
tức là làm cho sai nhầm xảy ra là tối thiểu, vấn đề này được cải tiến bằng cách mã
hóa. Có nhiều loại mã khác nhau và chúng ngày càng được ứng dụng vào các hệ
thống di động với mục đích chung là hiệu suất truyền tin và tăng độ tin cậy của hệ
thống truyền tin cũng như tăng tính bảo mật của hệ thống.
2. Đặt vấn đề
Mã LDPC, hay còn gọi là mã Gallager, được đề xuất bởi Gallager vào năm 1962.
Về cơ bản đây là một loại mã khối tuyến tính có ma trận thưa. Bộ mã LDPC được
xem như là bộ mã sửa lỗi tốt đạt đến gần giới hạn Shannon. Trong thời gian sau này
người ta càng khám phá ra khả năng kiểm soát lỗi rất cao của chúng. Vì thế mã
LDPC có thể được sử dụng trong nhiều ứng dụng thực tế như thông tin vô tuyến và
lưu trữ dữ liệu.
Mặt khác trong thông tin di động, fading làm chất lượng của tín hiệu xấu đi. Một
trong những phương pháp được dùng để hạn chế ảnh hưởng của fading là kỹ thuật
phân tập-diversity. Trong hệ thống thông tin di động, kỹ thuật phân tập được sử
dụng rộng rãi để hạn chế ảnh hưởng của fading tia, tăng độ tin cậy của việc truyền
tin mà mà không phải gia tăng công suất phát hay băng thông. Về nguyên tắc, kỹ
thuật này có thể áp dụng cho cả phía trạm gốc lẫn máy đầu cuối di động, với một số
vấn đề giải quyết khác nhau. Kỹ thuật phân tập được sử dụng hầu hết trong các hệ
thống thông tin vô tuyến để đạt được mức chất lượng mong muốn. Với phân tập
phát, nhiều anten được dùng tại phía phát, các bản tin được xử lý tại bộ phát và
truyền đi bằng nhiều anten khác nhau. Phân tập phát giúp giảm công suất xử lý của
bộ thu, dẫn đến cấu trúc hệ thống thu đơn giản, giảm công suất tiêu thụ và giảm chi
GVHD: PGS.TS Phạm Hồng Liên
-2-
HVTH: Nguyễn Thị Hậu
Luận văn thạc sĩ
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử
Ứng dụng bộ mã LDPC vào hệ thống MIMO
phí. Phân tập phát cũng được sử dụng trong thông tin di động với nhiều anten phát
tại trạm gốc. Điều này giúp nâng cao chất lượng, cũng như giải quyết được yêu cầu
phân tập thu tại máy thu.
Để cải thiện hơn nữa về hiệu suất sửa lỗi, giảm ảnh hưởng của nhiễu và fading,
nâng cao chất lượng tín hiệu tại đầu thu, dựa vào những kỹ thuật được ứng dụng
rộng rãi trong hệ thống thông tin không dây ngày nay, đề xuất một mô hình truyền
mới trong đó có sự kết hợp của mã LDPC vào hệ thống MIMO. Từ đây tiến hành
phân tích, đánh giá hiệu quả của hệ thống mới này. Vì vậy nên em chọn đề tài là:
“Ứng dụng bộ mã LDPC vào hệ thống MIMO”.
3. Giải quyết vấn đề
Trước hết đi vào tìm hiểu lý thuyết cơ bản về kênh truyền vô tuyến, hệ thống
MIMO. Sau đó tìm hiểu về bộ mã LDPC và hai giải thuật giải mã lặp đó là giải
thuật truyền thông báo; giải thuật tổng tích. Dựa trên lý thuyết đó và các công trình
nghiên cứu trước đây luận văn đề nghị sử dụng mô hình có sự kết hợp của bộ mã
LDPC vào hệ thống MIMO. Sau đó sử dụng phần mềm Matlab 7.8 tiến hành mô
phỏng thông số BER của hệ thống mới này. Để thấy rõ hơn hiệu quả của việc sử
dụng bộ mã LDPC trong hệ thống MIMO, luận văn đã so sánh kết quả mô phỏng
này với thông số BER của hệ thống MIMO khi không kết hợp với bộ mã LDPC.
Luận văn đã tiến hành thực hiện mô phỏng trong 4 trường hợp: trường hợp 2 ănten
phát và 1 ănten thu; trường hợp 4 anten phát 1 anten thu; trường hợp 5 anten phát 1
anten thu; trường hợp 2 anten phát và 2 anten thu. Bộ mã LDPC sử dụng trong mô
phỏng là bộ mã LDPC (256,512) bất quy tắc. Trong mỗi trường hợp mô phỏng có
sử dụng các kiểu điều chế khác nhau, các kiểu điều chế được sử dụng trong mô
phỏng là QPSK, 8PSK, 16PSK, 8QAM, 16QAM, 32QAM, 64QAM. Mặc dù phạm
vi còn hạn hẹp nhưng dựa vào những kết quả mô phỏng và thông qua việc so sánh
với trường hợp hệ thống không sử dụng bộ mã LDPC luận văn đã thể hiện được
hiệu quả của việc sử dụng bộ mã LDPC trong hệ thống MIMO đó là cải thiện hơn
GVHD: PGS.TS Phạm Hồng Liên
-3-
HVTH: Nguyễn Thị Hậu
Luận văn thạc sĩ
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử
Ứng dụng bộ mã LDPC vào hệ thống MIMO
nữa về hiệu suất sửa lỗi, giảm ảnh hưởng của nhiễu và fading, nâng cao chất lượng
tín hiệu tại đầu thu vì vậy nên hiệu suất truyền tin được tốt hơn.
4. Kết quả mô phỏng
4.1. Sơ đồ khối hệ thống mô phỏng
Hình 1: Sơ đồ khối hệ thống mô phỏng
Đầu tiên ta sẽ phát một chuỗi dữ liệu ngẫu nhiên, sau đó chúng ta sẽ mã hóa chuỗi
nhị phân này bằng bộ mã LDPC. Trong phần điều chế sẽ sử dụng các kiểu điều chế
đó là QPSK, 8QAM, 16QAM, 32QAM, 64QAM, 8PSK, 16PSK. Sau khi được điều
chế tín hiệu được truyền đến bộ mã hóa Alamouti. Sau đó tín hiệu được truyền trên
kênh truyền MIMO, ở đây trong kết quả mô phỏng đã sử dụng kênh truyền
COST207. Bộ thu dò tín hiệu và tạo đáp ứng xung kênh. Sau bộ giải mã không gian
– thời gian, không gian – tần số, tín hiệu được truyền đến bộ giải mã LDPC và ta sẽ
thu được tín hiệu ban đầu.
Mã LDPC sử dụng trong mô phỏng là một mã LDPC bất quy tắc, ma trận kiểm tra
chẵn lẻ của mã (H) có kích thước là 256x512. Số phần tử 1 trong mỗi cột là 3, ma
trận H được tạo ra bằng cách hoán vị cột ngẫu nhiên, và ma trận sinh G được sinh ra
từ ma trận H bằng phương pháp khử Gauss.
4.2. Kênh truyền COST207
Trong một kênh vô tuyến, tín hiệu truyền không những bị biến dạng bởi fading đa
GVHD: PGS.TS Phạm Hồng Liên
-4-
HVTH: Nguyễn Thị Hậu
Luận văn thạc sĩ
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử
Ứng dụng bộ mã LDPC vào hệ thống MIMO
đường mà còn bị lỗi (hay sai lệch) bởi nhiễu nhiệt và chúng ta có thể xem fading
như là một nhiễu nhân. Trong phần mô phỏng luận văn sử dụng kênh truyền
COST207 – một mô hình được phát triển và chuẩn hóa cho hệ thống GSM. Trong
luận văn sẽ sử dụng kiểu kênh truyền COST207, 6 đường TU (typical urban). Các
thông số của kênh truyền này được cho trong bảng sau:
Bảng 1: Thông số kênh truyền COST207-6TU
Delay ( s )
Typical Urban (TU) Fractinal Power
Doppler Category
0.0
0.189
CLASS
0.2
0.379
CLASS
0.5
0.239
CLASS
1.6
0.095
GAUS1
2.3
0.061
GAUS2
5.0
0.037
GAUS2
r 1.0s
Power delay profile
0.8
COST207BUx6
0.7
Fraction of Power
0.6
0.5
0.4
0.3
0.2
0.1
0
0
0.5
1
1.5
GVHD: PGS.TS Phạm Hồng Liên
2
2.5
3
Time delay (s)
-5-
3.5
4
4.5
5
-6
x 10
HVTH: Nguyễn Thị Hậu
Luận văn thạc sĩ
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử
Ứng dụng bộ mã LDPC vào hệ thống MIMO
Hình 2: Trễ công suất trung bình (Power delay profile) của kênh truyền
COST207TUx6
4.3. Các kết quả mô phỏng:
4.2.1. Lưu đồ thuật toán cho quá trình mô phỏng:
GVHD: PGS.TS Phạm Hồng Liên
-6-
HVTH: Nguyễn Thị Hậu
Luận văn thạc sĩ
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử
Ứng dụng bộ mã LDPC vào hệ thống MIMO
Bắt đầu
SNR
Nguồn tin
Mã hóa LDPC
Điều chế
Kênh MIMO
fading Rayleigh
AWGN
Tạo fading
Rayleigh
Giải điều chế
MIMO
Giải điều chế
Giải mã LDPC
So sánh lỗi
N
Đếm lỗi
SNR max
Hiển thị kết quả
Y
Kết thúc
GVHD: PGS.TS Phạm Hồng Liên
-7-
HVTH: Nguyễn Thị Hậu
Luận văn thạc sĩ
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử
Ứng dụng bộ mã LDPC vào hệ thống MIMO
Hình 3: Lưu đồ thuật toán mô phỏng
Phương pháp mô phỏng được sử dụng là kỹ thuật mô phỏng Monte Carlo. Trong
việc tính toán ra tỉ lệ lỗi symbol của hệ thống truyền thông số, kỹ thuật mô phỏng
Monte Carlo bao gồm những bước sau:
Đặt số lượng bit cho mỗi mẫu mô phỏng là ít nhất 10 lần nghịch đảo
của tỷ số lỗi bit (BER) cần đánh giá (ở đây tối thiểu là 106 bit)
Thiết lập các bộ điều chế, các bộ giải điều chế băng gốc, các bộ mô
phỏng kênh truyền.
Thiết lập kênh truyền COST207.
Chạy chương trình mô phỏng và tính toán BER.
Vẽ đồ thị BER/ SNR.
Các thông số được sử dụng trong mô phỏng: tốc độ mã hóa ½, kiểu điều chế là
BPSK, QPSK, 8PSK, 16PSK, 32PSK, 8QAM, 16QAM, 64QAM. Với các thông số
như trên luận văn đã sử dụng phần mềm Matlab 7.8 tiến hành thực hiện mô phỏng
thông số BER của hệ thống được đề xuất như trên khi có sử dụng bộ mã LDPC và
khi không sử dụng bộ mã LDPC.
4.2.2. Một số kết quả mô phỏng:
GVHD: PGS.TS Phạm Hồng Liên
-8-
HVTH: Nguyễn Thị Hậu
Luận văn thạc sĩ
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử
Ứng dụng bộ mã LDPC vào hệ thống MIMO
Trường hợp sử dụng kiểu điều chế QPSK
BER for QPSK modulation with Alamouti 2Tx-1Rx
0
10
QPSK
QPSK-LDPC
-1
10
-2
Bit Error Rate
10
-3
10
-4
10
-5
10
-6
10
0
5
10
15
20
Eb/No, dB
25
30
35
40
Hình 4 BER của hệ thống Alamouti 2 anten phát 1 anten thu có sử dụng bộ mã
LDPC trong trường hợp sử dụng kiểu điều chế QPSK
Nhận xét: khi có sử dụng bộ mã LDPC thì chất lượng của hệ thống được cải
thiện hơn khi không sử dụng bộ mã LDPC. Cụ thể là tại BER=10-3 cải thiện
được 3dB so với trường hợp không sử dụng bộ mã LDPC. Điều này cũng thể
hiện rõ trong hệ thống sử dụng 2 anten phát 2 anten thu thông qua mô phỏng
dưới đây:
GVHD: PGS.TS Phạm Hồng Liên
-9-
HVTH: Nguyễn Thị Hậu
Luận văn thạc sĩ
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử
Ứng dụng bộ mã LDPC vào hệ thống MIMO
BER for QPSK modulation with Alamouti 2Tx-2Rx
0
10
QPSK
QPSK-LDPC
-1
10
-2
Bit Error Rate
10
-3
10
-4
10
-5
10
-6
10
0
5
10
15
20
Eb/No, dB
25
30
35
40
Hình 5 BER của hệ thống Alamouti 2 anten phát 2 anten thu có sử dụng bộ mã
LDPC trong trường hợp sử dụng kiểu điều chế QPSK
Nhận xét: Tương tự như trong trường hợp 2 anten phát 1 anten thu, trong
trường hợp 2 anten phát 2 anten thu thì khi có sử dụng bộ mã LDPC thì BER
được cải thiện hơn so với trường hợp không sử dụng bộ mã LDPC. Cụ thể là tại
BER=10-3 thì cải thiện được khoảng hơn 3dB, còn tại BER=10-4 thì cải thiện
được khoảng 4dB.
Bảng 2: BER trong trường hợp sử dụng kiểu điều chế QPSK
SNR
Alamouti21
Alamouti21_LDPC
Alamouti22
Alamouti22_LDPC
0
0.208378
0.11835
0.074059
0.0418683
2
0.192856
0.096857
0.0652535
0.028625879
3
0.1812375
0.0773875
0.0596715
0.018668555
4
0.1530955
0.0603409
0.0454605
0.011725
5
0.1264625
0.04623037
0.0376535
0.006934
GVHD: PGS.TS Phạm Hồng Liên
-10-
HVTH: Nguyễn Thị Hậu
Luận văn thạc sĩ
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử
Ứng dụng bộ mã LDPC vào hệ thống MIMO
6
0.101958
0.034213
0.025605
0.00387256
7
0.0801025
0.02493
0.015264
0.0020923
8
0.0613225
0.01774
0.0095865
0.00108174
9
0.0455445
0.0124084
0.0054235
5.5009765625E-4
10
0.0332945
0.0085065
0.0030095
2.630859375E-4
11
0.023789
0.0058141
0.00157
1.19921875E-4
12
0.0169395
0.0038536
7.595E-4
5.576171875E-5
13
0.011715
0.002555
3.5E-4
2.451171875E-5
14
0.0077005
0.0016753
1.74E-4
9.27734375E-6
15
0.0052565
0.0011205
7.75E-5
4.19921875E-6
16
0.003463
7.10546875E-4
3.6E-5
2.24609375E-6
17
0.0022495
4.619140625E-4
1.65E-5
1.171875E-6
18
0.001491
2.849609375E-4
4.5E-6
1.953125E-7
19
9.36E-4
1.806640625E-4
2.0E-6
1.953125E-7
20
6.29E-4
1.1611328125E-4
5.0E-7
9.765625E-8
Giá trị BER của hệ thống có sử dụng bộ mã LDPC còn được cải hiện hơn khi
không sử dụng bộ mã LDPC được thể hiện qua các kết quả mô phỏng cho các
trường hợp điều khác nhau như sau:
GVHD: PGS.TS Phạm Hồng Liên
-11-
HVTH: Nguyễn Thị Hậu
Luận văn thạc sĩ
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử
Ứng dụng bộ mã LDPC vào hệ thống MIMO
Trường hợp sử dụng kiểu điều chế 8PSK :
BER for 8PSK modulation with Alamouti 2Tx-2Rx
0
10
8PSK-LDPC
8PSK
-1
10
-2
Bit Error Rate
10
-3
10
-4
10
-5
10
-6
10
0
5
10
15
20
Eb/No, dB
25
30
35
40
Hình 6 BER của hệ thống Alamouti 2 anten phát 2 anten thu có sử dụng bộ mã
LDPC trong trường hợp sử dụng kiểu điều chế 8PSK
Trường hợp sử dụng kiểu điều chế 16PSK :
BER for 16PSK modulation with Alamouti 2Tx-2Rx, 2Tx-1Rx
0
10
Alamouti22-LDPC
Alamouti22
-1
10
-2
Bit Error Rate
10
-3
10
-4
10
-5
10
-6
10
0
5
10
15
20
Eb/No, dB
25
30
35
40
Hình 7 BER của hệ thống Alamouti 2 anten phát 2 anten thu có sử dụng bộ mã
LDPC trong trường hợp sử dụng kiểu điều chế 16PSK
GVHD: PGS.TS Phạm Hồng Liên
-12-
HVTH: Nguyễn Thị Hậu
Luận văn thạc sĩ
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử
Ứng dụng bộ mã LDPC vào hệ thống MIMO
Trường hợp sử dụng kiểu điều chế 8QAM :
BER for 8QAM modulation with Alamouti 2Tx-2Rx
0
10
8QAM-LDPC
8QAM
-1
10
-2
Bit Error Rate
10
-3
10
-4
10
-5
10
-6
10
0
5
10
15
20
Eb/No, dB
25
30
35
40
Hình 8 BER của hệ thống Alamouti 2 anten phát 2 anten thu có sử dụng bộ mã
LDPC trong trường hợp sử dụng kiểu điều chế 8QAM
Trường hợp sử dụng kiểu điều chế 16QAM :
BER for 16QAM modulation with Alamouti 2Tx-2Rx
0
10
16QAM-LDPC
16QAM
-1
10
-2
Bit Error Rate
10
-3
10
-4
10
-5
10
-6
10
-7
10
0
5
10
15
20
Eb/No, dB
25
30
35
40
Hình 9 BER của hệ thống Alamouti 2 anten phát 2 anten thu có sử dụng bộ mã
LDPC trong trường hợp sử dụng kiểu điều chế 16QAM
GVHD: PGS.TS Phạm Hồng Liên
-13-
HVTH: Nguyễn Thị Hậu
Luận văn thạc sĩ
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử
Ứng dụng bộ mã LDPC vào hệ thống MIMO
MPSK, 2Tx-2Rx, LDPC
0
10
4PSK
8PSK
16PSK
-1
10
-2
Bit Error Rate
10
-3
10
-4
10
-5
10
-6
10
0
5
10
15
20
Eb/No, dB
25
30
35
40
Hình 10 So sánh các kiểu điều chế M-PSK trong trường hợp 2 anten phát 2
anten thu
Nhận xét: Cùng một hệ thống, khi thay đổi các kiểu điều chế khác nhau thì
mức độ cải thiện của hệ thống cũng khác nhau. Cụ thể như trên hình 5.17 thì
với kiểu điều chế 4PSK cho ta thông số BER=10-3 khi SNR=7dB, trong khi đó
thì với kiểu điều chế 8PSK thì SNR=15dB, 16PSK thì SNR=21dB. Khi ta sử
dụng chòm sao phức tạp để điều chế thì ta có được dung lượng của hệ thống
cao, nhưng trả giá lại là hệ thống không tốt bằng khi dùng chòm sao có kích
thước nhỏ hơn.
GVHD: PGS.TS Phạm Hồng Liên
-14-
HVTH: Nguyễn Thị Hậu
Luận văn thạc sĩ
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử
Ứng dụng bộ mã LDPC vào hệ thống MIMO
QPSK,2 anten phat 1 anten thu,2 anten phat 2 anten thu
0
10
2Tx2Rx-LDPC
2Tx1Rx-LDPC
-1
10
-2
Bit Error Rate
10
-3
10
-4
10
-5
10
-6
10
-7
10
0
5
10
15
20
Eb/No, dB
25
30
35
40
Hình 11 So sánh BER của hệ thống trong trường hợp có số anten thu khác
nhau với cùng kiểu điều chế QPSK
Nhận xét: Như trên mô phỏng trên thì với cùng số anten phát, khi số anten thu
khác nhau thì thông số BER của hệ thống cũng khác nhau. BER của hệ thống 2
anten phat 2 anten thu thấp hơn nhiều so với hệ thống 2 anten phát 1 anten thu.
Cụ thể với kiểu điều chế QPSK, hệ thống có 2 anten thu đạt BER=10-3 tại
SNR=7dB, còn hệ thống 1 anten thu thì đạt được tại SNR=14dB. Vậy với cùng
số anten phát, nhưng nếu như ta sử dụng nhiều anten thu thì thông số BER của
hệ thống được cải thiện hơn.
GVHD: PGS.TS Phạm Hồng Liên
-15-
HVTH: Nguyễn Thị Hậu
Luận văn thạc sĩ
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử
Ứng dụng bộ mã LDPC vào hệ thống MIMO
8PSK,16PSK,4 anten phat 1 anten thu
0
10
4Tx1Rx-LDPC-8PSK
4Tx1Rx-LDPC-16PSK
4Tx1Rx16PSK
4Tx1Rx8PSK
-1
10
-2
Bit Error Rate
10
-3
10
-4
10
-5
10
-6
10
0
5
10
15
20
Eb/No, dB
25
30
35
40
Hình 12 BER của hệ thống 4 anten phát 1 anten thu có sử dụng bộ mã LDPC
trong trường hợp sử dụng kiểu điều chế 8PSK, 16PSK
Nhận xét: Với hệ thống 4 anten phát 1 anten thu thì trong kiểu điều chế 8PSK,
16PSK thì khi có sử dụng bộ mã LDPC thì BER được cải thiện hơn so với
trường hợp không sử dụng bộ mã LDPC. Cụ thể là với kiểu điều chế là 8PSK
tại BER=10-3 thì cải thiện được khoảng hơn 1.5dB, còn tại BER=10-5 thì cải
thiện được khoảng 2dB. Còn với kiểu điều chế 16PSK tại BER=10-3 thì cải
thiện được khoảng 1dB, còn tại BER=10-5 thì cải thiện được khoảng 2.5dB.
Khi sử dụng kiểu điều chế có mức điều chế cao thì BER của hệ thống không tốt
bằng khi sử dụng kiểu điều chế có mức điều chế thấp hơn.
Với kiểu điều chế 8PSK thì khi giá trị SNR nằm trong khoảng từ 0 đến 10dB
thì khi có sử dụng bộ mã LDPC hầu như BER của hệ thống không được cải
thiện, chỉ khi giá trị của SNR>10dB thì lúc đó BER của hệ thống được cải thiện
rõ rệt. Còn với kiểu điều chế 16PSK thì khi giá trị SNR>18dB thì BER của hệ
thống khi có sử dụng bộ mã LDPC mới được cải thiện.
GVHD: PGS.TS Phạm Hồng Liên
-16-
HVTH: Nguyễn Thị Hậu
Luận văn thạc sĩ
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử
Ứng dụng bộ mã LDPC vào hệ thống MIMO
8QAM,16QAM, 4 anten phat 1 anten thu, LDPC
0
10
8QAM
8QAM-LDPC
16QAM
16QAM-LDPC
-1
10
-2
Bit Error Rate
10
-3
10
-4
10
-5
10
-6
10
0
5
10
15
20
Eb/No, dB
25
30
35
40
Hình 13 BER của hệ thống 4 anten phát 1 anten thu có sử dụng bộ mã LDPC
trong trường hợp sử dụng kiểu điều chế 8QAM, 16QAM
Nhận xét: Tương tự như trong trường hợp điều chế PSK với kiểu điều chế
8QAM và 16QAM thì khi có sử dụng bộ mã LDPC, BER được cải thiện hơn so
với trường hợp không sử dụng bộ mã LDPC. Cụ thể với kiểu điều chế là
8QAM tại BER=10-3 thì cải thiện được khoảng 1dB, còn tại BER=10-4 thì cải
thiện được khoảng 1.2dB. Còn với kiểu điều chế 16QAM tại BER=10-3 thì cải
thiện được khoảng 1dB, còn tại BER=10-4 thì cải thiện được khoảng 1.3dB.
Bảng 5.2 BER trong trường hợp sử dụng kiểu điều chế MQAM
SNR
*
*
o
o
0
0.3172
0.3067
0.3872
0.3350
1
0.3004
0.2885
0.3753
0.3223
2
0.2818
0.2705
0.3611
0.3065
3
0.2617
0.2469
0.3449
0.2900
4
0.2398
0.2251
0.3262
0.2717
GVHD: PGS.TS Phạm Hồng Liên
-17-
HVTH: Nguyễn Thị Hậu
Luận văn thạc sĩ
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử
Ứng dụng bộ mã LDPC vào hệ thống MIMO
5
0.2158
0.2016
0.3045
0.2508
6
0.1907
0.1759
0.2808
0.2283
7
0.1641
0.1502
0.2549
0.2056
8
0.1383
0.1257
0.2272
0.1815
9
0.1128
0.1009
0.1982
0.1566
10
0.0891
0.0784
0.1683
0.1307
11
0.0678
0.0591
0.1388
0.1057
12
0.0492
0.0416
0.1104
0.0838
13
0.0344
0.0273
0.0847
0.0626
14
0.0228
0.0174
0.0626
0.0450
15
0.0145
0.0103
0.0440
0.0300
16
0.0088
0.0060
0.0297
0.0195
17
0,0051
0.0031
0.0192
0.0113
18
0,0028
0.0016
0.0118
0.0067
19
0,0014
8.7 E-4
0.0069
0.0036
20
7.84 E-4
3.98 E-4
0.0038
0.0019
21
3.6 E-4
1.71 E-4
0.0020
9.44 E-4
22
1.675 E-4
8.57 E-5
0.0010
4.2426 E-4
23
7.7 E-5
3.4722 E-5
5.13 E-4
2.2135 E-4
24
3.5 E-5
9.7656 E-6
2.36 E-4
8.57 E-5
25
1.6 E-5
4.34 E-6
1.1145 E-4
2.82 E-5
26
6 E-6
0
4.05 E-5
1.736 E-5
27
4.5 E-6
0
1.7 E-5
9.7656 E-6
28
1 E-6
0
6 E-6
4.34 E-6
29
0
0
4 E-6
0
30
0
0
1 E-6
0
GVHD: PGS.TS Phạm Hồng Liên
-18-
HVTH: Nguyễn Thị Hậu
- Xem thêm -