Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Uận án tiến sĩ kinh tế bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng kho...

Tài liệu Uận án tiến sĩ kinh tế bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán việt nam

.PDF
258
66
144

Mô tả:

bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  HÀ THỊ ĐOAN TRANG BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NHÀ ĐẦU TƢ TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM luËn ¸n tiÕn sÜ kinh tÕ hµ néi - 2015 bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  HÀ THỊ ĐOAN TRANG BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NHÀ ĐẦU TƢ TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - ngân hàng Mã số: 62.34.02.01 luËn ¸n tiÕn sÜ kinh tÕ Ngƣời hƣớng dẫn khoa khọc: 1. PGS.,TS. Hoàng Văn Quỳnh 2. TS. Tôn Tích Quý hµ néi - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu có gì sai sót, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiêm. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Hà Thị Đoan Trang MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NHÀ ĐẦU TƢ TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN ...................................................... 1 1.1 Những vấn đề cơ bản về thị trƣờng chứng khoán và nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán ......................................................................................................................... 1 1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về thị trƣờng chứng khoán................................................... 1 1.1.2 Nhà đầu tƣ và vai trò của nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán ........................ 8 1.2 Quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán............................ 19 1.2.1 Khái niệm quyền lợi và nghĩa vụ nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán .......... 19 1.2.2 Những quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán ......... 21 1.2.3 Những rủi ro ảnh hƣởng đến quyền lợi của nhà đầu tƣ chứng khoán ................... 29 1.3 Lý luận về bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán ......................... 39 1.3.1 Khái niệm bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ chứng khoán .......................................... 39 1.3.2 Các phƣơng thức bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán........ 40 1.3.3 Các tiêu chí đánh giá mức độ bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ chứng khoán ............ 48 1.3.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ ..................................... 57 1.4 Kinh nghiệm về bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán của một số nƣớc và bài học cho TTCK Việt Nam ............................................................................... 60 1.4.1 Kinh nghiệm về bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán của một số nƣớc trên thế giới ............................................................................................... 60 1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ............................... 74 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN LỢI NHÀ ĐẦU TƢ TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM............................... 79 2.1 Đánh giá tổng quan về quá trình hình thành và phát triển thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ............................................................................................................................ 79 2.2 Thực trạng bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ........ 85 2.2.1 Thực trạng bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ bằng công cụ pháp luật ......................... 85 2.2.2 Thực trạng bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ bằng công cụ tài chính ........................ 118 2.2.3 Thực trạng bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ thông qua công cụ khác ...................... 122 2.3 Đánh giá thực trạng bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam .................................................................................................................................. 123 2.3.1 Kết quả chấm điểm các tiêu chí đánh giá mức độ bảo vệ quyền lợi NĐT trên TTCKVN ..................................................................................................................... 123 2.3.2 Những thành công và hạn chế của hoạt động bảo vệ quyền lợi NĐT trên TTCKVN ..................................................................................................................... 128 2.3.3 Nguyên nhân dẫn đến thực trạng bảo vệ quyền lợi NĐT còn nhiều hạn chế ..... 136 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP BẢO VỆ QUYỀN LỢI NHÀ ĐẦU TƢ TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ......................................... 146 3.1 Định hƣớng phát triển thị trƣờng chứng khoán và bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ................................................................................... 146 3.1.1 Định hƣớng phát triển thị trƣờng chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011-2020 146 3.1.2 Định hƣớng bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên TTCK Việt Nam ........................ 148 3.2 Quan điểm và mục tiêu bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam .......................................................................................................................... 150 3.2.1 Quan điểm bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt nam 150 3.2.2 Mục tiêu bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên TTCK VN ....................................... 152 3.3 Giải pháp bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ........ 153 3.3.1 Nhóm giải pháp dành cho các nhà quản lý ......................................................... 153 3.3.2 Nhóm giải pháp dành cho các DNNY ................................................................ 175 3.3.3 Nhóm giải pháp dành cho các công ty chứng khoán .......................................... 179 3.3.4 Nhóm giải pháp dành cho các nhà đầu tƣ ........................................................... 180 3.4 Các giải pháp điều kiện và hỗ trợ .............................................................................. 182 3.4.1 Ổn định kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển bền vững của thị trƣờng chứng khoán và bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ ................................................... 182 3.4.2 Tăng cung hàng hóa có chất lƣợng cho TTCK, đa dạng hóa sự lựa chọn cho nhà đầu tƣ ........................................................................................................................... 183 3.4.3 Phát triển và đa dạng hóa các loại hình nhà đầu tƣ, nâng cao tính chuyên nghiệp trong đầu tƣ chứng khoán ............................................................................................ 185 3.4.4 Nâng cao địa vị pháp lý cho UBCKNN .............................................................. 186 3.4.5 Tăng cƣờng hợp tác quốc tế ................................................................................ 186 KẾT LUẬN .................................................................................................... 188 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á BGĐ Ban giám đốc BKS Ban Kiểm soát BTC Bộ Tài chính CBTT&MB Công bố thông tin và minh bạch CK Chứng khoán CTCK Công ty chứng khoán ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông DN Doanh nghiệp DNNY Doanh nghiệp niêm yết HĐQT Hội đồng Quản trị HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh IFC Tổ chức Tài chính Quốc tế NĐT Nhà đầu tƣ NHTM Ngân hàng Thƣơng mại QĐTCK Quỹ đầu tƣ chứng khoán QTCT Quản trị công ty SGDCK Sở giao dịch chứng khoán TTCK Thị trƣờng chứng khoán TTLKCK Trung tâm Lƣu ký Chứng khoán UBCKNN Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc WB Ngân hàng Thế giới DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả hoạt động thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm trên TTCKVN 116 Bảng 2.2 Chỉ số bảo vệ quyền lợi cổ đông thiểu số ............................................ 125 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Mô hình mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trên TTCK ......................................................................................................... 33 Sơ đồ 3.1: Đề xuất cơ cấu tổ chức của Quỹ bảo vệ Nhà đầu tƣ ..................... 165 Sơ đồ 3.2: Đề xuất mô hình Trung tâm Bảo vệ quyền lợi NĐT ..................... 168 DANH MỤC ĐỒ THỊ Đồ thị 2.1: Số lƣợng tài khoản Nhà đầu tƣ (2000-2014) ...................................... 83 Đồ thị 2.2. Kết quả chấm điểm Mức độ bảo vệ quyền lợi NĐT của DNNY (I) . 124 Đồ thị 2.3 Kết quả chấm điểm Mức độ bảo vệ quyền lợi NĐT trên TTCK VN (BV) ..................................................................................................................... 127 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đối với thị trƣờng tài chính nói chung và thị trƣờng chứng khoán nói riêng, nhà đầu tƣ là một trong những thành phần quan trọng nhất. Nhà đầu tƣ ngoài việc cung cấp vốn cho nền kinh tế còn đóng góp một phần quan trọng vào việc duy trì và tăng tính thanh khoản cho thị trƣờng. Do đó, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu tƣ chính là việc làm cần thiết giúp phát triển thị trƣờng bền vững, thị trƣờng chứng khoán có phát triển hay không là phụ thuộc phần lớn vào khả năng tài chính, kiến thức, niềm tin và đạo đức kinh doanh của các nhà đầu tƣ. Vấn đề bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ chứng khoán không còn xa lạ đối với các nền kinh tế trên thế giới. Các nhà quản lý cũng nhƣ các nhà khoa học đều có xu hƣớng công nhận rằng nhà đầu tƣ phải luôn đƣợc coi là trọng tâm của thị trƣờng chứng khoán, tài sản và các quyền lợi gắn liền của nhà đầu tƣ phải đƣợc tôn trọng và bảo vệ thì thị trƣờng chứng khoán mới có thể phát triển và ổn định. Đối với thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, kể từ khi thành lập đến nay đã đƣợc hơn một thập kỉ, đã đóng góp một phần không nhỏ cho phát triển kinh tế, khơi thông dòng vốn cho sản xuất kinh doanh, tạo ra một môi trƣờng kinh doanh năng động, một phƣơng tiện huy động vốn hiệu quả cho nền kinh tế. Điều quan trọng là đã tạo đƣợc một môi trƣờng đầu tƣ hay một sân chơi lớn cho các nhà đầu tƣ lớn nhỏ, trong và ngoài nƣớc. Đối với mỗi loại hình nhà đầu tƣ lại có những đặc thù khác nhau, khả năng tài chính khác nhau, trình độ hiểu biết khác nhau… dẫn tới nguy cơ bị xâm hại lợi ích cũng khác nhau và khả năng tự bảo vệ khác nhau… Do đó, với mỗi loại hình nhà đầu tƣ lại có những phƣơng thức bảo vệ khác nhau. Đối với nhà đầu tƣ chuyên nghiệp, do khả năng tài chính và kiến thức đầu tƣ cao hơn các nhà đầu tƣ không chuyên nghiệp, vì vậy họ có thể tự bảo vệ mình tốt hơn. Do đó, trong phạm vi luận án sẽ đi sâu nghiên cứu vấn đề bảo vệ quyền lợi cho những nhà đầu tƣ không chuyên nghiệp. Có thể nói, thị trƣờng chứng khoán Việt Nam vẫn còn non trẻ so với các nƣớc phát triển, do đó vấn đề bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ mới chỉ đạt đƣợc những tiến bộ ban đầu và cần phải có nhiều cố gắng hơn nữa từ tất cả các thành viên của thị trƣờng. Tuy các cơ quan quản lý đã cố gắng dùng các công cụ pháp luật để bảo vệ quyền lợi các nhà đầu tƣ nhƣng chƣa thực sự hiệu quả. Các công cụ tài chính thì hầu nhƣ chƣa đƣợc triển khai, nhiều thiệt hại chƣa đƣợc đền bù thoả đáng dẫn tới sự sụt giảm niềm tin nghiêm trọng của nhà đầu tƣ vào thị trƣờng. Việc tìm hiểu thực trạng vấn đề bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam hiện nay, từ đó rút ra đƣợc những nguyên nhân cũng nhƣ yêu cầu đặt ra đối với việc bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ là một việc làm hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực trạng và nguyên nhân những tồn tại của vấn đề bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ chứng khoán tại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế “Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam” hi vọng sẽ đề ra đƣợc những giải pháp hữu hiệu cũng nhƣ những đề xuất, kiến nghị đến các cơ quan chức năng để giúp cho vấn đề bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ chứng khoán ở Việt Nam ngày càng đƣợc củng cố và hoàn thiện, góp phần thúc đẩy sự phát triển ổn định, công bằng và minh bạch trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. 2. Tổng quan nghiên cứu 2.1 Những nghiên cứu ở nước ngoài Bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán là vấn đề nhận đƣợc sự quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu của nƣớc ngoài có liên quan đến chủ đề này nhƣ sau: Năm 1999, nhóm tác giả Rafael La Porta, Florencio Lopez-de-Silanes, Andrei Shleifer, và Robert Vishny đến từ Viện Nghiên cứu Kinh tế Quốc gia (Mỹ) – National Bureau of Economic Research (NBER) đã cho ra đời công trình nghiên cứu về mang tên “Investor Protection: Origins, Consequences, Reform”. Một đóng góp rất quan trọng của công trình là nếu để thị trƣờng tài chính phát triển tự do sẽ không phải là cách làm tốt để khuyến khích thị trƣờng phát triển, mà cần có một hành lang pháp lý bảo vệ các nhà đầu tƣ, có thể bằng toà án, hoặc bằng chính các thành viên tham gia thị trƣờng. Năm 2000, tác giả Olivier de La Grandville- Giáo sƣ Kinh tế tại Đại học Geneva và Tham sƣ tại Chuyên ngành Khoa học Quản lý và Kỹ thuật tại Đại học Stanford đã xuất bản cuốn “Bond Pricing and Portfolio Analysis: Protecting Investors in the Long Run” (Giá trái phiếu và phân tích danh mục đầu tư: bảo vệ các nhà đầu tư dài hạn). Cuốn sách này đã cung cấp một cái nhìn toàn diện, cho phép tiếp cận các phƣơng pháp quan trọng nhất trong định giá trái phiếu trong 20 năm qua. Với độ chính xác cao dựa trên những nguyên tắc kinh tế cơ bản, Olivier de La Grandville đã trình bày một khuôn khổ thống nhất cho sự hiểu biết các công cụ định giá trái phiếu cơ bản. Trong đó sự đóng góp có giá trị nhất của cuốn sách là lý luận chung có thể sử dụng để bảo vệ các nhà đầu tƣ chống lại các sự thay đổi trong cơ cấu lãi suất. Năm 2003, nhóm tác giả Rui Castro đến từ Khoa Kinh tế học trƣờng Đại học Montreal Canada, Gian Luca Clementi đến từ Trƣờng Đại học New York và Clenn MacDonald đến từ trƣờng Đại học Washington Mỹ đã cùng nghiên cứu và đƣa ra công trình “Investor Protection, Optimal Incentives, and Economic Growth”. Nghiên cứu này đƣa ra một vài mối liên quan thú vị giữa bảo vệ nhà đầu tƣ và tăng trƣởng kinh tế. Họ đã chỉ ra rằng sự phân bổ rủi ro đƣa đến các hợp đồng tài chính tối ƣu sẽ làm tăng mức độ bảo vệ nhà đầu tƣ. Năm 2004, hai tác giả Arturo Bris và Christos Cabilis đến từ Trung tâm Tài chính Quốc tế Yale (Mỹ) đã công bố công trình “The Value of Investor Protection: Firm Evidence from Cross-Border Mergers”. Nghiên cứu này chỉ ra giá trị của việc bảo vệ nhà đầu tƣ thông qua những minh chứng cụ thể từ các doanh nghiệp có sự hợp tác xuyên quốc gia. Năm 2005, hai tác giả Marco Pagano đến từ Đại học Napoli Federico II và Paolo Volpin đến từ Trƣờng Kinh doanh London đã đƣa ra nghiên cứu của mình về “Shareholder Protection, Stock Market Development, and Politics”. Công trình này nghiên cứu về việc bảo vệ các cổ đông và phát triển thị trƣờng chứng khoán. Hai ông đã đƣa ra một mô hình kinh tế trong đó chỉ ra mối liên hệ nhân quả giữa bảo vệ nhà đầu tƣ và sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán. Khi vấn đề bảo vệ nhà đầu tƣ đƣợc thực hiện tốt, các công ty có thể phát hành công khai minh bạch và công bằng hơn, dẫn tới thị trƣờng chứng khoán có khả năng mở rộng và phát triển hơn. Việc tăng cƣờng phát hành sẽ tạo thêm nhiều nhà đầu tƣ mới, và họ cũng cần đƣợc hỗ trợ để đƣợc bảo vệ tốt hơn. Năm 2006 tác giả Pietro Tommasino đến từ Viện nghiên cứu kinh tế, ngân hàng Italia cho ra đời nghiên cứu về “The Political Economy of Investor Protection”. Trong nghiên cứu này, tác giả xây dựng một mô hình trong đó giữ nguyên mối quan hệ giữa luật pháp bảo vệ nhà đầu tƣ và nền kinh tế cũng nhƣ những đặc điểm chính trị. Công trình cũng giải quyết sự ảnh hƣởng lẫn nhau về kinh tế và chính trị giữa bảo vệ nhà đầu tƣ và sự điều chỉnh nguồn lao động. Năm 2007, Alberto Chong đến từ Ngân hàng Phát triển Quốc tế Mỹ và Florencio López de Silanes - Giáo sƣ trƣờng Đại học Quản lý Yale và cũng là nhà nghiên cứu của Viện nghiên cứu Kinh tế Quốc gia (NBER) (Mỹ) đã xuất bản cuốn sách “Investor Protection and Corporate Governance” Firm-level Evidence Across Latin America. Cuốn sách đã chỉ ra mức độ bảo vệ nhà đầu tƣ và vấn đề quản trị công ty ở các nƣớc Mỹ Latin. Các dữ liệu trong cuốn sách có thể cho phép các nhà nghiên cứu kết luận rằng các công ty tự áp đặt thực tiễn quản trị công ty tốt hơn, hoặc đƣợc niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Mỹ đang đƣợc định giá cao hơn và có thể huy động vốn với chi phí thấp hơn. Mặc dù các kết quả này là đáng khích lệ, nhƣng họ chỉ rõ một hƣớng đi thiếu vững chắc cho sự phát triển trong tƣơng lai của thị trƣờng vốn các nƣớc Châu Mỹ Latin. Năm 2008, tác giả Daniel Szentkuti ngƣời Hungary xuất bản cuốn sách “Minority Shareholder Protection: Germany, France, and the United Kingdom:A Comparative Overview ” (Bảo vệ cổ đông thiểu số, so sánh tổng quan giữa Đức, Pháp và Anh). Trong cuốn sách này, tác giả đã chỉ ra 3 mô hình công ty luật chính ở Châu Âu đối với vấn đề bảo vệ cổ đông thiểu số. Bắt đầu từ các phân tích tổng thể của các công ty và các nhóm lợi ích khác nhau, nghiên cứu đề cập đến những hiểu biết về kinh tế, xã hội bên cạnh việc bảo vệ cổ đông thiểu số. Dựa trên các công cụ bảo vệ chủ yếu, tác giả đã tìm ra sự khác biệt giữa Đức, Pháp và Anh. Trong từng giai đoạn hoạch định chính sách có giá trị cạnh tranh, các nhà lập pháp chỉ có một con đƣờng hẹp để đáp ứng tất cả các lợi ích hợp pháp. Năm 2009, tác giả Pavel Sevcik chuyên ngành Kinh tế Khoa học, trƣờng Đại học Quebec Montreal, Canada đã đƣa ra nghiên cứu về “Financial Contracts and the Political Economy of Investor Protection”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã đƣa ra lý thuyết về mức độ bảo vệ nhà đầu tƣ. Mức độ bảo vệ thấp thƣờng đi kèm với các chi phí cao về tài chính do những vấn đề xấu phát sinh giữa các nhà đầu tƣ và các doanh nghiệp. Tác giả phân tích mức độ bảo vệ nhà đầu tƣ thế nào trong mô hình tích luỹ tƣ bản với các hợp đồng tài chính tối ƣu. Trong đó việc bảo vệ nhà đầu tƣ một cách thiếu hoàn thiện sẽ là một rào cản đến với doanh nghiệp trong việc thu hút ngoại tệ khi nhu cầu vốn ngày càng cao. Năm 2010, tác giả Alessandra Bonfiglioli đến từ Viện Phân tích Kinh tếCSIC và CEPR – Anh quốc đã công bố nghiên cứu của mình về “Investor Protection and Income Inequality: Rick Sharing vs Risk Taking”. Tác giả đã cung cấp lý thuyết về mối quan hệ mang tính hệ thống giữa bảo vệ nhà đầu tƣ và thu nhập bất cân xứng thông qua sự phân bổ rủi ro tài chính và rủi ro thu nhập của doanh nghiệp. Từ năm 2009 đến 2011, Tổ chức Tài chính Quốc tế IFC có dự án đánh giá thẻ điểm Quản trị công ty tại 100 doanh nghiệp niêm yết trên TTCKVN, trong đó có nhiều tiêu chí liên quan đến vấn đề bảo vệ quyền lợi NĐT. Từ năm 2012-2014, Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) thực hiện đánh giá thẻ điểm QTCT tại 40 DNNY trên TTCK VN. Mặc dù tiếp cận và luận giải phạm trù bảo vệ nhà đầu tƣ còn có những điểm khác nhau, nhƣng các công trình do các học giả này công bố về bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tƣ cũng đƣợc sử dụng trong nghiên cứu ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên vẫn chƣa có công trình khoa học nào của nƣớc ngoài nghiên cứu về việc Bảo vệ nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, ngoại trừ đánh giá hàng năm của một số tổ chức kinh tế thế giới nhƣ Ngân hàng Thế giới, Diễn đàn Kinh tế Thế giới... về môi trƣờng kinh doanh, trong đó có đánh giá về mức độ bảo vệ nhà đầu tƣ tại các công ty đại chúng nói chung của Việt Nam. 2.2 Những nghiên cứu ở trong nƣớc Năm 2004, Tiến sĩ Phạm Trọng Bình- Uỷ ban Chứng khoán Nhà nƣớc đã thực hiện đề tài cấp Uỷ ban: “Bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu- Thực trạng và giải pháp”. Với đề tài này, tác giả đã phân tích sâu sắc hệ thống lý luận về vấn đề bảo vệ nhà đầu tƣ kết hợp với những kinh nghiệm quốc tế. Mặt khác tác giả cũng tìm hiểu thực trạng vấn đề bảo vệ nhà đầu tƣ trên thị trƣờng cổ phiếu Việt Nam trong khoảng thời gian từ khi thị trƣờng chứng khoán Việt Nam chính thức đi vào hoạt động đến năm 2004, tác giả tiến hành điều tra khảo sát một số nhà đầu tƣ trên thị trƣờng lúc đó để đƣa ra những kết luận nghiên cứu. Tuy nhiên, thị trƣờng chứng khoán Việt Nam lúc đó so với ngày nay đã khác rất nhiều cả về quy mô thị trƣờng cũng nhƣ các yếu tố hạ tầng cơ sở, kinh tế vĩ mô, hệ thống luật pháp... Vào thời điểm đó, Việt Nam chƣa gia nhập WTO, chƣa có Luật Chứng khoán, thị trƣờng mới chỉ có 26 công ty niêm yết, khoảng 15.000 tài khoản cá nhân và 100 tài khoản của nhà đầu tƣ tổ chức. Trong khi đó tính đến cuối năm 2014, toàn thị trƣờng đã có 1.240 loại CK đƣợc niêm yết, trong đó có 671 loại cổ phiếu; 1 Chứng chỉ quỹ ETF và 567 loại trái phiếu. Tổng giá trị niêm yết cổ phiếu và chứng chỉ quỹ là 425 ngàn tỉ đồng. Số lƣợng tài khoản giao dịch của nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc là hơn 1,341 triệu tài khoản. Do sự khác biệt quá lớn nên đề tài không tránh khỏi những hạn chế về tính thời sự, chƣa cập nhật đƣợc những vấn đề mới nảy sinh từ năm 2004 đến nay dẫn đến hệ thống giải pháp sẽ ít phù hợp với tình hình hiện tại. 1 http://motthegioi.vn/kinh-te/hnx-vinh-danh-6-cong-ty-chung-khoan-tieu-bieu-27556.html Vấn đề bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tƣ trên TTCK ngày càng nhận đƣợc nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Năm 2008, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật kinh tế của Vũ Nhất Tâm với đề tài: “Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam” đã tập trung nghiên cứu những quy định pháp lý cũng nhƣ cơ sở lý luận của vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tƣ cá nhân trên TTCK Việt Nam. Đề tài đã đƣa ra đƣợc những nhận xét, đánh giá thực tiễn về xu hƣớng bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ cá nhân. Có đóng góp trong việc xây dựng và hoàn thiện những quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tƣ nói chung và nhà đầu tƣ cá nhân nói riêng. Luận án Tiến sĩ “Pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam ” của NCS Hoàng Thị Quỳnh Chi- Khoa Luật- Đại học Quốc Gia Hà Nội (năm 2008) đã trình bày những vấn đề lý luận của pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán tập trung (TTCKTT). Phân tích thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tƣ trên TTCKTT ở Việt Nam qua tìm hiểu nội dung bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tƣ theo quy định của pháp luật nhƣ quyền tham gia thị trƣờng, quyền đƣợc cung cấp thông tin, quyền thực hiện các giao dịch mua, bán chứng khoán; đồng thời tìm hiểu các biện pháp pháp lý nhƣ biện pháp hành chính, biện pháp bồi thƣờng thiệt hại, biện pháp thông qua cơ chế giải quyết tranh chấp và biện pháp hình sự nhằm bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đầu tƣ. Nghiên cứu và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tƣ trên TTCKTT ở Việt Nam: hoàn thiện khung pháp lý và nâng cao năng lực bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tƣ cho các chủ thể tham gia thị trƣờng chứng khoán. Bên cạnh đó, năm 2008 Luật chứng khoán chƣa đƣợc sửa đổi, bổ sung, Nghị định 85/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán chƣa ra đời. Do đó, những giải pháp mà luận án đƣa ra có thể đã đƣợc bổ sung và áp dụng trong Luật chứng khoán sửa đổi năm 2010 và NĐ 85/NĐ-CP. Tuy nhiên, cho dù đã đƣợc sửa đổi, bổ sung nhƣng so với tình hình hiện tại, hệ thống pháp luật vẫn cần phải đƣợc hoàn thiện hơn nữa. Năm 2012, tác giả Nguyễn Thị Thu Phƣơng đã bảo vệ thành công Luận văn Thạc sĩ (chuyên ngành Luật kinh tế) với đề tài “Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong công ty niêm yết”. Tác giả đã đề cập, đánh giá một cách có hệ hống và đầy đủ về vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tƣ trong các công ty niêm yết. Tuy nhiên, với chuyên ngành Luật kinh tế nên đề tài đi sâu vào nghiên cứu bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ theo khía cạnh pháp lý và không đề cập đến những góc độ khác liên quan đến vấn đề bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ. Mặt khác, năm 2012 Nghị định 108/NĐ-CP thay thế NĐ 85/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán chƣa ra đời, do đó những giải pháp mà tác giả đƣa ra sẽ có hạn chế về sự phù hợp với tình hình hiện tại. Ngoài ra, vấn đề bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ ngày càng nhận đƣợc nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà kinh tế cũng nhƣ các thành viên tham gia thị trƣờng. Trên các tạp chí chuyên ngành, có rất nhiều bài báo đề cập đến vấn đề này. Tuy nhiên dƣới dung lƣợng của một bài báo, lƣợng thông tin không có nhiều và không mang tính tổng hợp, mỗi bài báo sẽ đề cập đến một vài khía cạnh nhỏ của vấn đề bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ và không đƣợc xâu chuỗi thành một đề tài cụ thể. Nhƣng cũng không thể phủ nhận những phát hiện, những quan điểm, những thông tin quan trọng mà những bài báo nhỏ lẻ đƣa ra đã phần nào mang lại tiếng nói cho các nhà đầu tƣ và giúp cho vấn đề bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ chứng khoán của Việt Nam ngày càng hoàn thiện. 2.3 Tổng hợp các kết quả chính của các công trình Nhìn chung, vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tƣ trên TTCK trong thời gian gần đây đƣợc quan tâm nhiều nhất trong lĩnh vực Luật học, các tác giả thƣờng khai thác vấn đề bảo vệ nhà đầu tƣ theo khía cạnh pháp lý. Có thể nói, các công trình ở trong và ngoài nƣớc đã giải quyết đƣợc những vấn đề sau: Thứ nhất, đƣa ra các vấn đề lý luận về nhà đầu tƣ và quyền lợi của nhà đầu tƣ chứng khoán cũng nhƣ các phƣơng thức bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ. Thứ hai, nêu lên tầm quan trọng của hành lang pháp lý trong vấn đề bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ. Thứ ba, chỉ ra đƣợc mối quan hệ tỉ lệ thuận giữa mức độ bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ và sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán. Thứ tƣ, nêu đƣợc thực trạng ở một số khía cạnh bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán nói chung, thị trƣờng chứng khoán Việt Nam nói riêng Thứ năm, tìm ra một số giải pháp về mặt pháp lý giúp bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ tốt hơn. 2.4 Những khoảng trống cần nghiên cứu Thứ nhất, cần nghiên cứu một cách toàn diện về quyền lợi và bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tƣ trong mối quan hệ với các chủ thể tham gia thị trƣờng chứng khoán. Thứ hai, cần nghiên cứu và đƣa ra hệ thống các tiêu chí đánh giá mức độ bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán để từ đó lƣợng hóa đƣợc mức độ bảo vệ quyền lợi NĐT trên toàn thị trƣờng. Thứ ba, cần nghiên cứu việc sử dụng các công cụ tài chính nhằm bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ, nhất là trong mối quan hệ với các công ty chứng khoán, một vấn đề đang xảy ra khá trầm trọng trên TTCK Việt Nam. Luận án Tiến sĩ kinh tế “Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam” sẽ đề cập đến vấn đề bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam một cách toàn diện, bên cạnh các vấn đề mang tính pháp lý, tác giả còn tiếp cận vấn đề trên góc độ tài chính và các góc độ khác. Đề tài sẽ tiếp cận vấn đề bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ bằng những góc nhìn mới mà các nghiên cứu trƣớc đây chƣa đề cập tới. - Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá mức độ bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ dựa trên các mối quan hệ của NĐT nhƣ: Doanh nghiệp niêm yết, công ty chứng khoán, cơ quan quản lý và bản thân nhà đầu tƣ. - Chấm điểm các tiêu chí để từ đó xác định đƣợc mức độ bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. - Luận án đi sâu vào nghiên cứu các giải pháp, đặc biêt là công cụ tài chính giúp bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ dựa trên kinh nghiệm của nƣớc ngoài. 3. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán, trong đó tập trung làm rõ các quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đầu tƣ, những quyền lợi nào cần đƣợc bảo vệ cũng nhƣ các phƣơng thức bảo vệ hiệu quả. Lập ra đƣợc những tiêu chí đánh giá mức độ bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ. Từ đó tiến hành chấm điểm và đánh giá đƣợc mức độ bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn, mục đích chính của luận án là tìm ra những giải pháp hữu hiệu giúp bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ngày một tốt hơn. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Luận án sẽ tập trung nghiên cứu các biện pháp và công cụ để bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán. Phạm vi nghiên cứu là các nhà đầu tƣ cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán tập trung, đặc biệt là các nhà đầu tƣ không chuyên nghiệp. Do đó, nhà đầu tƣ vừa đóng vai trò là cổ đông trong các doanh nghiệp niêm yết, vừa là khách hàng của các công ty chứng khoán, vừa là một thành viên của TTCK. Về mặt thời gian nghiên cứu sẽ tập trung vào giai đoạn 2011-2014. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Các kết quả nghiên cứu cuả luận án sẽ làm cơ sở lý luận, thực tiễn vấn đề bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ, sẽ giúp ích cho các nhà hoạch định chính sách, các cơ quan quản lý thị trƣờng cũng nhƣ các nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán. Xây dựng và phát triển các phƣơng tiện, công cụ hữu hiệu để bảo vệ nhà đầu tƣ. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Marx-Lenin. Bên cạnh đó, Luận án sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu thẻ điểm và phƣơng pháp điều tra khảo sát để đánh giá các tiêu chí bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ. Ngoài ra tác giả sử dụng hệ thống các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ thống kê, so sánh, đánh giá, phân tích kinh tế- tài chính để xem xét, nghiên cứu theo mục đích của đề tài. 7. Những đóng góp mới của luận án Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa đƣợc những vấn đề cơ sở lý luận về nhà đầu tƣ, về quyền lợi của nhà đầu tƣ, những rủi ro ảnh hƣởng đến quyền lợi của nhà đầu tƣ...và các phƣơng pháp bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán. Đặc biệt, luận án đã xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá mức độ bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán dựa trên mối quan hệ giữa nhà đầu tƣ với các chủ thể quan trọng của thị trƣờng là doanh nghiệp niêm yết, công ty chứng khoán và các cơ quan quản lý thị trƣờng chứng khoán. Thứ hai, trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới về vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tƣ một cách có chọn lọc, tác giả đã rút ra đƣợc một số bài học thiết thực cho thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Thứ ba, dựa vào những thông tin đƣợc công bố công khai trên thị trƣờng, các nguồn số liệu trên các báo cáo hoạt động của UBCKNN, báo cáo của một số tổ chức quốc tế có uy tín..., tác giả tiến hành lập thẻ điểm, chấm điểm và điều tra khảo sát để thấy đƣợc mức độ bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam hiện nay. Từ đó đánh giá đƣợc thực trạng bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ và những nguyên nhân dẫn tới những hạn chế trong công tác bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ tại Việt Nam hiện nay. Thứ tƣ, trên cơ sở định hƣớng phát triển thị trƣờng chứng khoán đến năm 2020 và quan điểm, mục tiêu bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ, xuất phát từ những nguyên nhân đƣợc nêu ra ở phần thực trạng. Luận án đã cung cấp một số giải pháp hữu ích cho vấn đề bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Ngoài những giải pháp mang tính pháp lý, luận án còn đề cập đến những giải pháp tài chính và một số giải pháp khác giúp bảo vệ quyền lợi nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ngày một hoàn thiện. 8. Kết cấu của luận án: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án gồm 3 chƣơng nhƣ sau: CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NHÀ ĐẦU TƢ TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN LỢI NHÀ ĐÂU TƢ TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP BẢO VỆ QUYỀN LỢI NHÀ ĐẦU TƢ TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 1 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NHÀ ĐẦU TƢ TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1 Những vấn đề cơ bản về thị trƣờng chứng khoán và nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán 1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về thị trường chứng khoán 1.1.1.1 Khái niệm, bản chất của thị trường chứng khoán Thị trƣờng chứng khoán (TTCK) có tầm quan trọng rất lớn đối với bất kỳ nền kinh tế nào, là nơi rất nhạy cảm với các thông tin của nền kinh tế, là nơi phát tín hiệu nhanh nhất tới các nhà quản lý, các thành viên của thị trƣờng và đặc biệt là các nhà đầu tƣ để xác định hƣớng đầu tƣ thích hợp. Tuy nhiên, TTCK luôn chứa đựng yếu tố rủi ro cũng nhƣ khả năng mang lại lợi nhuận cao cho những ngƣời tham gia. Do vậy, một số thành viên có thể bất chấp luật pháp hoặc lợi dụng những kẻ hở của luật pháp để thực hiện những hành vi bất chính vì mục tiêu lợi nhuận. Chính vì lý do đó, TTCK luôn cần một hệ thống luật pháp nghiêm minh, một cơ chế quản lý hiệu quả, một môi trƣờng hoạt động minh bạch và một sân chơi công bằng cho các nhà đầu tƣ. Xét về mặt hình thức, “TTCK là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch, mua bán các loại chứng khoán. Việc mua bán này đƣợc tiến hành ở thị trƣờng sơ cấp khi ngƣời mua mua đƣợc chứng khoán lần đầu từ những ngƣời phát hành và ở thị trƣờng thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã đƣợc phát hành ở thị trƣờng sơ cấp. Do vậy TTCK là nơi các chứng khoán đƣợc phát hành và trao đổi” [23]. Nhƣng xét về mặt bản chất thì đây là quá trình vận động của tƣ bản, chuyển từ tƣ bản sở hữu sang tƣ bản kinh doanh. Nhƣ vậy có thể nói, TTCK là nơi các nhà đầu tư tiến hành các hoạt động mua, bán các loại chứng khoán, hay nói cách khác TTCK là nơi trao đổi các nguồn tài chính trung và dài hạn. 1.1.1.2 Hàng hoá trên thị trường chứng khoán Hàng hóa đƣợc giao dịch trên TTCK là các loại cổ phiếu, trái phiếu và một số công cụ tài chính khác có thời hạn trên 1 năm. Hay nói cách khác, hàng hóa đƣợc mua bán, trao đổi trên TTCK là các loại chứng khoán. Trong đó
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan