Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại trường hơp nghiên cứu của việt nam...

Tài liệu Tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại trường hơp nghiên cứu của việt nam

.PDF
56
94
128

Mô tả:

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------------- HỒ BÁ TÌNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC VÀ CÁN CÂN THƢƠNG MẠI – TRƢỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CỦA VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh, năm 2010 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------------CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT HỒ BÁ TÌNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC VÀ CÁN CÂN THƢƠNG MẠI – TRƢỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CỦA VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành Mã số : Chính sách công : 60.31.14 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. ĐINH CÔNG KHẢI TP. Hồ Chí Minh, năm 2010 3 LỜI CẢM ƠN Trƣớc tiên, tôi vô cùng biết ơn thầy Đinh Công Khải, thầy hƣớng dẫn khoa học, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong quá trình làm đề tài này. Những đóng góp có giá trị và những lời động viên chân tình của thầy đã giúp tôi vƣợt qua đƣợc giai đoạn khó khăn trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Châu Văn Thành. Những lời động viên quý giá của thầy đã làm tôi tự tin hơn, quyết tâm hơn trong công tác học tập và nghiên cứu của mình. Tôi xin cảm ơn Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã cấp học bổng cho tôi hoàn thành khóa học thạc sĩ Chính sách công tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Cảm ơn thầy Nguyễn Xuân Thành - Giám đốc chƣơng trình Chính sách công, Tiến sĩ Vũ Thành Tự Anh - Giám đốc nghiên cứu, thầy Jonathan R. Pincus Giám đốc đào tạo và các thầy cô giảng dạy tại Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. Với sự nhiệt tình giảng dạy và động viên của các thầy cô đã đem đến cho tôi những tri thức vô cùng quý giá, động lực to lớn trong suốt quá trình học tập tại trƣờng. Tôi cũng vô cùng biết ơn Công ty Cổ phần Tài Việt (Vietstock), nơi tôi đang làm việc đã giúp đỡ tôi, tạo điều kiện giúp đỡ tôi về thời gian, vật chất, tinh thần trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Lời cảm ơn chân thành của tôi xin gởi đến cha mẹ tôi, ngƣời thân trong gia đình, các bạn lớp học MPP1, F13 cùng bạn bè, đồng nghiệp, những ngƣời luôn động viên tinh thần, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. 4 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều đƣợc dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trƣờng Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fulbright. Tp. HCM, ngày 26 tháng 05 năm 2010 Tác giả Hồ Bá Tình 5 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................... 3 LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. 4 MỤC LỤC 5 DANH MỤC VIẾT TẮT ...................................................................................................... 7 MỤC LỤC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ ............................................................................................. 8 Tóm tắt đề tài 1 MỞ ĐẦU 2 CHƢƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁN CÂN THƢƠNG MẠI, TỔNG KẾT MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ......................................................................................... 6 1.1. 1.2 1.3 Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực ............................................... 6 1.1.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái ......................................................................... 6 1.1.2 Tỷ giá hối đoái danh nghĩa....................................................................... 6 1.1.3 Tỷ giá hối đoái thực.................................................................................. 7 1.1.4 Cơ chế tỷ giá hối đoái .............................................................................. 9 Cán cân thƣơng mại ............................................................................................ 10 1.2.1 Khái niệm về cán cân thương mại .......................................................... 10 1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại ..................................... 11 Cơ chế tác động của tỷ giá lên cán cân thƣơng mại............................................ 12 1.3.1 Hiệu ứng tác động tỷ giá lên cán cân thương mại ................................. 12 1.3.2 Hệ số co giãn xuất nhập khẩu và điều kiện Marshall-Lerner ................ 13 1.4 Một số mặt hạn chế trong việc sử dụng REER để đo lƣờng tác động của tỷ giá 14 1.5 Tóm lƣợc các nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá và cán cân thƣơng mại ... 15 1.5.1 Những công trình ủng hộ điều kiện Marshall – Lerner.......................... 16 1.5.2 Một số công trình cho thấy không có quan hệ rõ ràng giữa cán cân thương mại và tỷ giá hối đoái thực......................................................... 16 1.5.3 Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và phát triển kinh tế .................. 17 1.5.4 Ảnh hưởng của tỷ giá đối với thương mại một số quốc gia ................... 18 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH, DIỄN BIẾN TỶ GIÁ VÀ TÁC ĐỘNG TỶ GIÁ THỰC ĐẾN CÁN CÂN THƢƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM....... 20 2.1 Sự biến động và chính sách tỷ giá trong thời gian qua ....................................... 20 2.2 Tình hình thƣơng mại của Việt Nam .................................................................. 21 6 2.3 Mô hình hồi quy đề xuất liên quan đến tỷ giá và xuất nhập khẩu ...................... 22 2.4 Tính tỷ giá hối đoái thực ..................................................................................... 24 2.5 2.4.1 Nguồn số liệu và một số cách tính .......................................................... 24 2.4.2 Tính tỷ giá thực song phương với đối tác thương mại chủ yếu (BRER). 25 2.4.3 Tính tỷ giá hối đoái thực đa phương (Multilateral Real Exchange Rate)27 Quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và thƣơng mại ............................................... 28 2.5.1 Tỷ giá hối đoái thực đa phương theo năm.............................................. 28 2.5.2 Mối quan hệ giữa thương mại và tỷ giá bằng các mô hình hồi quy ....... 30 2.5.3 Quan hệ tỷ giá hối đoái thực đa phương và cán cân thương mại tính theo quý .................................................................................................. 31 2.5.4 Kết luận Chương 2 ................................................................................. 35 CHƢƠNG 4: KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH TRONG CÔNG TÁC ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ VÀ CẢI THIỆN CÁN CÂN THƢƠNG MẠI ..................................... 37 4.1 Sử dụng MRER tham chiếu trong việc điều hành tỷ giá danh nghĩa trên thị trƣờng ................................................................................................................. 37 4.2 Điều hành tỷ giá trong ngắn hạn tuân theo các quy luật của thị trƣờng ............. 37 4.3 Thận trọng trong việc chủ động phá giá mạnh nội tệ để thúc đẩy xuất khẩu ..... 38 4.4 Lựa chọn cơ chế điều hành tỷ giá phù hợp với xu thế phát triển kinh tế ............ 38 Kết luận và hƣớng đề xuất nghiên cứu tiếp theo ................................................................ 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 41 PHỤ LỤC 43 7 DANH MỤC VIẾT TẮT TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Từ ADB BRER CPI EU FDI FED FPI GDP GNI I IMF MRER Tiếng Việt Ngân hàng phát triển châu Á Tỷ giá hối đoái thực song pƣơng Chỉ số giá tiêu dùng Liên minh châu Âu Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài Cục dự trữ Liên Bang Mỹ Vốn đầu tƣ gián tiếp Tổng sản phẩm quốc nội Tổng thu nhập quốc dân Đầu tƣ Quỹ tiền tệ quốc tế Tỷ giá thực đa phƣơng 13 14 15 NER Tỷ giá giá danh nghĩa MLC Điều kiện Marshall – Lerner NHNN Ngân hàng nhà nƣớc 16 17 18 19 20 REER S SDR TB TCTK 21 22 THTW Ngân hàng trung ƣơng WB Ngân hàng thế giới Tỷ giá thực hiệu dụng Tiết kiệm Quyền rút vốn đặc biệt Cán cân thƣơng mại Tổng cục thống kê Tiếng Anh Asian Development Bank Bilateral Real Exchange Rate Consumer Price Index European Union Foreign Direct Investment Federal Reserve System Foreign Portfolio Investment Gross Domestic Product Gross National Income Investment International Monetary Fund Multilateral Real Echange Rate Nominal Exchange Rate Marshall – Lerner Condition SBV (The state bank of Vietnam) Real Effective Exchange Rate Savings Special Drawing Rights Trade balance GSO (General Statistics Office) Central Bank World Bank 8 MỤC LỤC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ Nội dung Hình 1.1: Đƣờng cong J quan hệ giữa phá giá và cán cân thƣơng mại theo thời gian Hình 2.1: Tỷ giá hối đoái thực song phƣơng của Việt Nam và các đối tác thƣơng mại có tỷ giá hối đoái thực nhỏ hơn 1 Hình 2.2: Tỷ giá hối đoái thực song phƣơng của Việt Nam và các đối tác thƣơng mại có tỷ giá hối đoái thực lớn hơn 1 Hình 2.3: Tỷ giá hối đoái thực đa phƣơng mốc năm 1995 và 2000 Hình 2.4: Quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và thay đổi cán cân thƣơng mại của Việt Nam Hình phụ lục 2.5: Quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và tỷ lệ xuất khẩu/nhập khẩu (theo năm) Hình phụ lục 2.6: Quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và tỷ lệ xuất khẩu/nhập khẩu (theo năm) Phụ lục hình 2.7: Quan hệ giữa tỷ giá và tỷ lệ xuất khẩu/nhập khẩu dữ liệu theo quý Phụ lục hình 2.8: Xuất nhập khẩu và cán cân thƣơng mại của Việt Nam 1990 đến 2009 Bảng 2.1: Biến phụ thuộc B và các hệ số ƣớc lƣợng trong phƣơng trình hồi quy (2.7) Bảng 2.2: Biến phụ thuộc B và các hệ số ƣớc lƣợng trong phƣơng trình hồi quy (2.7) Bảng 2.3: Kết quả hồi quy cán cân thƣơng mại và tỷ giá hối đoái thực song phƣơng Bảng phụ lục 2.4: Tỷ giá hối đoái thực song phƣơng giữa Việt Nam và các đối tác thƣơng mại Bảng phụ lục 2.5: Tỷ giá hối đoái thực đa phƣơng tỷ lệ xuất khẩu/nhập khẩu, tăng trƣởng GDP Việt Nam, tăng trƣởng GDP trung bình của các đối tác thƣơng mại Bảng phụ lục 2.6: Kết quả hồi quy bằng Eview mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và cán cân thƣơng mại Bảng phụ lục 2.7: Kết quả hồi quy bằng Eview mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và cán cân thƣơng mại theo quý Trang 13 26 26 28 29 45 45 45 46 30 32 33 43 43 44 44 1 Tóm tắt đề tài Đề tài trình bày cơ sở lý thuyết của tỷ giá, chính sách điều hành tỷ giá, những tác động của tỷ giá hối đoái thực đến cán cân thƣơng mại. Kết quả tính toán cho thấy hiện tại VND đang đƣợc định giá cao. Phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và cán cân thƣơng mại cho thấy điều kiện Marshall-Lerner đƣợc đáp ứng. Tức là việc định giá cao của đồng tiền trong thời gian qua góp phần làm tăng thâm hụt thƣơng mại ở Việt Nam. Tính toán tỷ giá hối đoái thực đa phƣơng với năm 2000 hoặc 1992 làm năm gốc đều cho thấy đến nay tiền đồng vẫn đang đƣợc định giá cao. Xét tỷ giá hối đoái thực song phƣơng thì đồng nội tệ đƣợc định giá cao hơn so với 5 đối tác thƣơng mại khác. Cụ thể tiền đồng đƣợc định giá thấp hơn đồng Euro, Đô la Úc, Nhân Dân tệ Trung Quốc và Baht Thái Lan và đƣợc định giá cao hơn các đồng tiền còn lại của nhóm các quốc gia nghiên cứu nhƣ Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Malaysia, Singapore, Nhật Bản, Đài Loan, Anh. Nghiên cứu quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực song phƣơng và cán cân thƣơng mại của Việt Nam và 7 đối tác thƣơng mại thì có 4 trƣờng hợp là Hoa Kỳ, Trung Quốc, Đài Loan và Singapore điều kiện Marshall-Lerner đƣợc đáp ứng, còn lại 3 nền kinh tế là Nhật Bản, Pháp và Đức điều kiện này không đƣợc đáp ứng. Nhƣ vậy, cán cân thƣơng mại không chỉ bị ảnh hƣởng bởi tỷ giá mà còn một số yếu tố khác nhƣ dòng vốn đầu tƣ, điều kiện quan hệ thƣơng mại giữa 2 quốc gia, … Từ kết quả nghiên cứu trên tác giả khuyến nghị, trong dài hạn Việt Nam nên sử dụng tỷ giá hối đoái thực làm tỷ giá tham chiếu để phục vụ công tác điều hành tỷ giá trên thị trƣờng, trong ngắn hạn cần điều hành tỷ giá thông qua các tín hiệu trên thị trƣờng. NHNN can thiệp vào tỷ giá trên thị trƣờng bằng cách mua bán ngoại tệ qua thị trƣờng liên ngân hàng. Biện pháp để cải thiện cán cân thƣơng mại không những bằng chính sách tỷ giá mà cần phải đặc biệt quan tâm đến cải thiện chất lƣợng hàng xuất khẩu kèm theo là một chiến lƣợc phát triển công nghiệp phù hợp. 2 MỞ ĐẦU 1. Vấn đề nghiên cứu và bối cảnh chính sách Tỷ giá hối đoái luôn là một trong những vấn đề vĩ mô quan trọng của kinh tế Việt Nam. Áp dụng cơ chế chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt có kiểm soát và neo theo đồng USD đƣợc xem là một chính sách phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam hiện tại. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng chính sách này cũng tồn tại nhiều bất cập. Điều này đƣợc thể hiện qua việc chênh lệnh khá lớn giữa tỷ giá chính thức và phi chính thức trong suốt thời gian qua. Biến động của tỷ giá trên thị trƣờng diễn ra khá phức tạp. Chẳng hạn, năm 2009, tiền đồng liên tục mất giá mặc dù Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN) thực hiện nhiều biện pháp để duy trì tỷ giá hối đoái trong vòng kiểm soát. Ngoài ra, NHNN còn phải bán ra hơn 7 tỷ USD1. Tuy nhiên, tính đến cuối năm 2009, tỷ giá vẫn tăng hơn 2.000 VND/USD. Nguyên nhân của tình trạng này là do những bất ổn vĩ mô trong nƣớc và tình trạng thâm hụt thƣơng mại lớn kéo dài trong nhiều năm. Thâm hụt thƣơng mại tăng lên một cách mạnh mẽ từ năm 2007, từ con số 3 tỷ USD năm 2006 đã tăng lên lần lƣợt là 9,5 tỷ USD năm 2007, 18,3 tỷ USD năm 2008 và 13,3 tỷ USD năm 20092. Có ý kiến cho rằng, NHNN nên điều hành tỷ giá một cách linh hoạt hơn, giảm giá tiền đồng (VND) để hỗ trợ xuất khẩu, giảm thâm hụt thƣơng mại. Tuy nhiên, việc giảm giá đồng tiền cũng ảnh hƣởng đến một loạt các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô khác nhƣ lạm phát, tăng gánh nặng nợ nƣớc ngoài và sự ổn định của nền kinh tế. Trƣớc tình hình đó, để có một chính sách tỷ giá phù hợp nhằm phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế cần có những nghiên cứu khoa học về ảnh hƣởng của tỷ giá đến phát triển kinh tế. Do vậy, nghiên cứu này nhằm phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực song phƣơng và thâm hụt thƣơng mại của Việt Nam. Kết quả cho 1 Tác giả tổng hợp trên mạng theo báo cáo của IMF và NHNN 2 Nguồn tổng cục thống kê 3 thấy, có một quan hệ khá rõ ràng giữa tỷ giá hối đoái thực đa phƣơng và cán cân thƣơng mại. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng lại chỉ ra đối với một số đối tác thƣơng mại tỷ giá hối đoái thực song phƣơng lại không có một mối quan hệ rõ ràng. Câu hỏi nghiên cứu: 1) Tỷ giá hối đoái thực có quan hệ nhƣ thế nào đến cán cân thƣơng mại của Việt Nam? 2) Những giải pháp và chính sách hữu hiệu nào nhằm góp phần cải thiện cán cân thƣơng mại, bình ổn kinh tế vĩ mô và góp phần vào tăng trƣởng kinh tế? 2. Tính cấp thiết và mục tiêu của đề tài Trong thời gian qua có nhiều tranh cãi xung quanh vấn đề chính sách tỷ giá của Việt Nam. Một số ý kiến cho rằng, Việt Nam cần phá giá đồng tiền để giảm bớt thâm hụt về cán cân thƣơng mại, ý kiến khác lại muốn giữ giá của đồng tiền để cho nền kinh tế ổn định. Nhiều nghiên cứu tại một số nền kinh tế chỉ ra giảm giá đồng nội tệ cải thiện cán cân thƣơng mại. Tuy nhiên, ở một số nền kinh tế khác nghiên cứu lại cho thấy không có mối quan hệ đáng tin cậy giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thƣơng mại. Hiện tại, tỷ giá bình quân liên ngân hàng đƣợc sử dụng làm tỷ giá tham chiếu cho các giao dịch trên thị trƣờng. Tuy vậy, tỷ giá này thƣờng đƣợc ấn định bởi NHNN. Mặt khác không ít nhận định cho rằng, chính sách tỷ giá của NHNN cảm tính và thiếu những cơ sở khoa học rõ ràng. Do đó, việc nghiên cứu tỷ giá hối đoái thực và đánh giá lại những tác động của nó đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam để có những chính sách điều hành tỷ giá phù hợp là một vấn đề cần thiết. Từ kết quả nghiên cứu này, tác giả đề xuất những giải pháp chính sách nhằm hoàn thiện cơ chế tỷ giá để phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế của đất nƣớc. 3. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu trong đề tài này là tỷ giá thực đa phƣơng và song phƣơng giữa Việt Nam với một số đối tác thƣơng mại, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt 4 Nam. Ngoài ra, đề tài cũng đề cập đến các khái niệm có liên quan nhƣ tỷ giá danh nghĩa, CPI, tăng trƣởng GDP, các dòng vốn đầu tƣ. 4. Phạm vi nghiên cứu Trong đề tài này, tác giả giới hạn phạm vi nghiên cứu ở một số quốc gia là đối tác thƣơng mại lớn của Việt Nam nhƣ Singapore, Malaysia, Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Australia, Đức, Pháp, Anh, Mỹ. Các quốc gia này là những đối tác thƣơng mại hàng đầu của Việt Nam. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của các quốc gia này chiếm 73 đến 76% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong 5 năm gần đây. Khoảng thời gian dữ liệu đƣợc sử dụng là theo năm (từ năm 1992 đến năm 2009) và theo quý (từ năm 1999 đến 2009). 5. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn số liệu Trong bài nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lƣợng với nhau nhƣ mô tả thống kê, phân tích định lƣợng bằng các mô hình hồi quy. Nguồn dữ liệu đƣợc tham khảo từ Tổng cục thống kê (GSO), Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), Bộ lao động Mỹ, Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED), … Tỷ giá thực đa phƣơng của VND đƣợc tính theo tỷ trọng thƣơng mại của 12 đối tác thƣơng mại lớn nhất của Việt Nam. Ngoài ra, tác giả cũng tính tỷ giá hối đoái thực song phƣơng với từng đối tác thƣơng mại. Căn cứ trên kết quả tính đƣợc để chạy các mô hình hồi quy tìm ra mối liên hệ giữa tỷ giá và cán cân thƣơng mại. Các hình vẽ và bảng biểu cũng đƣợc sử dụng để minh họa cho kết quả thu đƣợc. 6. Kết cấu của luận văn Luận văn chia làm 3 chương Chƣơng 1: Lý thuyết về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thƣơng mại, tổng kết một số công trình nghiên cứu liên quan Chƣơng 2: Thực trạng chính sách điều hành, diễn biến tỷ giá và phân tích tác động tỷ giá thực đến cán cân thƣơng mại Việt Nam 5 Chƣơng 3: Khuyến nghị chính sách trong công tác điều hành tỷ giá và biện pháp để cải thiện cán cân thƣơng mại 6 CHƢƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁN CÂN THƢƠNG MẠI, TỔNG KẾT MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN Nội dung của Chƣơng 1 trình bày về một số khái niệm liên quan đến tỷ giá, cơ chế tỷ giá và những cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa tỷ giá và cán cân thƣơng mại. Thông qua cơ sở lý thuyết này để làm rõ hơn cho những lập luận và giải thích kết quả thu đƣợc ở chƣơng 2. Ngoài ra, tại chƣơng này, tác giả cũng tổng kết một số công trình nghiên cứu thực tế liên quan đến quan hệ giữa tỷ giá và cán cân thƣơng mại; giữa chính sách tỷ giá và phát triển kinh tế. 1.1. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực 1.1.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau về tỷ giá hối đoái. Samuelson đƣa ra khái niệm tỷ giá hối đoái là tỷ giá để đổi tiền nƣớc này lấy tiền một nƣớc khác. Christopher Pass và Bryan Lowes lại định nghĩa tỷ giá hối đoái là giá của một loại ngoại tệ đƣợc biểu hiện qua một tiền tệ khác3. Các khái niệm về tỷ giá của các tác giả trên đƣa ra đều phản ánh một khía cạnh khác nhau của tỷ giá hối đoái danh nghĩa. Chung quy lại, các khái niệm trên có điểm chung là tỷ giá hối đoái là giá đơn vị tiền tệ nƣớc này thể hiện bằng đơn vị tiền tệ nƣớc khác. Tỷ giá hối đoái tại một thời điểm một mặt phản ánh sức mua của đồng nội tệ, mặt khác nó thể hiện quan hệ cung cầu ngoại hối. 1.1.2 Tỷ giá hối đoái danh nghĩa Tỷ giá danh nghĩa là tỷ giá giao dịch hàng ngày giữa đồng tiền này so với đồng tiền khác trên thị trƣờng ngoại hối. Tỷ giá danh nghĩa phụ thuộc vào cung cầu trên thị trƣờng hoặc đơn thuần là quy định bắt buộc của những cơ quan quản lý. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa song phƣơng là giá cả của một đồng tiền so với một 3 Lê Quốc Lý (2004) “Quản lý ngoại hối và điều hành tỷ giá hối đoái ở Việt Nam” – Nhà xuất bản thống kê 7 đồng tiền khác mà chƣa đề cập đến chênh lệch lạm phát giữa hai nƣớc. Tỷ giá danh nghĩa đa phƣơng (NEER–Nominal Effective Exchange Rate) là một chỉ số đƣợc tính bằng cách chọn ra một rổ ngoại tệ có tính đại diện rồi tính tỷ giá trung bình theo tỷ giá danh nghĩa của các đồng tiền trong rổ tiền tệ. 1.1.3 Tỷ giá hối đoái thực Tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá danh nghĩa đƣợc điều chỉnh chênh lệch lạm phát giá trong nƣớc và ngoài nƣớc. Tỷ giá hối đoái thực phản ánh sức cạnh tranh trong thƣơng mại quốc tế của quốc gia đó.  Tỷ giá thực song phương (BRER) Tỷ giá thực song phƣơng (BRER) là tỷ giá danh nghĩa đã đƣợc điều chỉnh theo tỷ lệ chênh lệch lạm phát giữa hai nƣớc, nó là chỉ số thể hiện sức mua của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ. BRER  Er  E.P f Ph (1.1) Trong đó:  E: Tỷ giá danh nghĩa tính bằng số đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ.  Ph: Mức giá trong nước (thường đo bằng CPI trong nước)  Pf: Mức giá nước ngoài (thường đo bằng CPI nước ngoài) Tỷ giá thực song phương ở trạng thái động Trên đây chúng ta vừa xem xét tỷ giá hối đoái thực tĩnh, nhƣng tỷ giá này chỉ có ý nghĩa về mặt lý thuyết vì thực tế rất khó xác định rổ hàng hóa và năm gốc. Vì vậy, thông thƣờng chúng ta sẽ sử dụng tỷ giá ở trạng thái động để tính toán tỷ giá thực từ thời kỳ này sang thời kỳ khác thông qua điều chỉnh tỷ giá danh nghĩa với chênh lệch lạm phát giữa hai quốc gia có đồng tiền đem so sánh. Công thức tính tỷ giá thực tại thời điểm t: 8 CPI 0ft REER =E  E CPI 0ht t 0r (1.2) t 0 Trong đó:  E ft = Et/E0 là chỉ số tỷ giá danh nghĩa thời điểm t so với thời điểm 0 (Et và E0 là tỷ giá hối đoái danh nghĩa thời điểm t và thời kỳ gốc)  E0rt là chỉ số tỷ giá thực thời điểm t so với thời điểm 0 ft  CPI0 là chỉ số giá tiêu dùng ở nước ngoài thời điểm t ht  CPI0 là chỉ số giá tiêu dùng ở trong nước thời điểm t Tỷ giá thực đa phương ( MRER) Tỷ giá thực đa phƣơng là một chỉ số phản ánh mức độ cạnh tranh về giá cả của quốc gia và là cơ sở để đánh giá đồng nội tệ bị định giá cao hay thấp hơn so với rổ ngoại tệ của những nền kinh tế đƣợc chọn để tính. Cách tính tỷ giá thực đa phương Tỷ giá hối đoái thực song phƣơng đƣợc tính bằng cách điều chỉnh tỷ giá theo chênh lệch lạm phát quốc nội so với lạm phát của các đối tác thƣơng mại. Trọng số trong tính toán chính là tỷ trọng thƣơng mại của các quốc gia có quan hệ ngoại thƣơng với Việt Nam. n Công thức : MRER t =E tr   E ij w j j=1 CPI 0jft CPI 0ht (1.3) Trong đó:  MRER ( Ert ) là tỷ giá hiệu dụng thực (năm gốc BRER0 =1)  E ij Tỷ giá danh nghĩa của ngoại tệ thứ j, tại thời kỳ t=i so với thời kỳ gốc, E ij = eij / e0j ( eij tỷ giá danh nghĩa của ngoại tệ thứ j ở năm thứ i)  w j tỷ trọng thương mại của nước thứ j trông tổng cán cân thương mại 9 của nhóm nước chọn làm rổ để tính tỷ giá hối đoái thực.  CPI 0jt là chỉ số giá tiêu dùng ở nền kinh tế j tại thời điểm t ht  CPI0 là chỉ số giá tiêu dùng ở trong nước thời điểm t  J (số nền kinh tế,) i số năm  Mối quan hệ giữa tỷ giá thực và tỷ ngang bằng sức mua Tỷ giá thực (Er) có giá trị bằng 1 gọi là tỷ giá có ngang bằng sức mua. Thông thƣờng tỷ giá danh nghĩa đƣợc giao dịch trên thị trƣờng ngoại hối thƣờng lệch khỏi ngang giá sức mua. Nhƣ vậy, khi tỷ giá danh nghĩa tăng hoặc giảm không hoàn toàn phản ánh sự gia tăng hay giảm sức cạnh tranh về giá hàng hóa của một quốc gia. Về mặt lý thuyết, ngƣời ta thƣờng sử dụng tỷ giá ngang bằng sức mua làm cơ sở để hình thành tỷ giá giao dịch trên thị trƣờng.  Nếu Er = 1, đồng tiền trong nƣớc và đồng ngoại tệ có ngang bằng sức mua;  Nếu Er >1, đồng nội tệ đƣợc định giá thấp. Khi đồng nội tệ định giá thấp, về lý thuyết sẽ khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu;  Nếu Er <1, đồng nội tệ đƣợc định giá cao, giá hàng hóa trong nƣớc sẽ cao hơn giá hàng hóa ở nƣớc ngoài. Do đó, ngƣợc với trƣờng hợp trên, đồng nội tệ định giá cao sẽ hạn chế xuất khẩu và tăng nhập khẩu. 1.1.4 Cơ chế tỷ giá hối đoái Cơ chế tỷ giá hối đoái là cách thức một nền kinh tế quản lý đồng tiền, xác định giá trị đồng tiền của mình thông qua ngoại tệ khác. Chính phủ và NHTW quản lý tỷ giá bằng những quy định pháp luật và điều tiết thông qua thị trƣờng ngoại hối. Cơ chế tỷ giá đƣợc chia qua 3 hình thức thông dụng nhƣ sau. Tỷ giá hối đoái cố định: kiểu chế độ tỷ giá trong đó giá trị của một đồng tiền đƣợc gắn với giá trị của một đồng tiền khác hay với một rổ tiền tệ, hay với một thƣớc đo giá trị khác (vàng, quyền rút vốn đặc biệt-SDR). Đồng tiền sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố định gọi là đồng tiền cố định. Chính phủ dùng các biện pháp hành chính 10 hoặc ngoại tệ dự trữ để can thiệp giữ tỷ giá cố định. Cơ chế tỷ giá thả nổi (cơ chế tỷ giá linh hoạt): Cơ chế trong đó tỷ giá do các lực thị trƣờng quyết định mà không hoặc rất ít có sự can thiệp của chính phủ. Trong cơ chế tỷ giá thả nổi, tỷ giá tự do thay đổi theo cung cầu ngoại tệ, chính phủ không can thiệp trực tiếp vào thị trƣờng ngoại hối. Trên thực tế chính phủ có thể can thiệp thông qua các công cụ lãi suất và mua bán dự trữ ngoại tệ hay vàng. Tỷ giá này thƣờng đƣợc các nền kinh tế có thị trƣờng tài chính phát triển. Cơ chế tỷ giá thả nổi có điều tiết: Cơ chế tỷ giá hối đoái hỗn hợp giữa thả nổi và cố định. Trong cơ chế thả nổi có quản lý, NHTW sẽ công bố một mức tỷ giá nào đó và thƣờng xuyên điều chỉnh theo những thay đổi trong cán cân thanh toán, dự trữ ngoại hối quốc gia và tín hiệu trên thị trƣờng chợ đen. Ngoài ra, tỷ giá cũng sẽ đƣợc điều chỉnh theo quan điểm của NHTW nhằm phục vụ cho các mục tiêu đã đƣợc định trƣớc. Đây là cơ chế tỷ giá thƣờng đƣợc các nền kinh tế đang phát triển áp dụng. 1.2 Cán cân thƣơng mại 1.2.1 Khái niệm về cán cân thương mại Cán cân thƣơng mại là chênh lệnh giữa giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định. TB = X – M (4) TB là cán cân thương mại, X giá trị xuất khẩu, M giá trị nhập khẩu. Cán cân thƣơng mại thặng dƣ (xuất khẩu ròng ) khi (X – M) > 0. Ngƣợc lại, cán cân thƣơng mại thâm hụt (nhập khẩu ròng) khi (X-M) < 0. TB còn thể hiện chênh lệch giữa tiết kiệm trong nƣớc và đầu tƣ trong nƣớc. Cán cân thƣơng mại là một thành phần chủ yếu trong cán cân vãng lai (bao gồm cán cân thƣơng mại, cán cân dịch vụ và chuyển nhƣợng đơn phƣơng). Sự thặng dƣ hay thâm hụt tài khoản vãng lai có quan hệ chặt chẽ với thâm hụt hay thặng dƣ cán cân thƣơng mại. 11 Khi mức thâm hụt tài khoản vãng lai lớn, một quốc gia sẽ phải tìm nguồn tài trợ cho mức thâm hụt này, có thể là vay mƣợn nƣớc ngoài để bù đắp làm tăng thêm số nợ ròng nƣớc ngoài. Hoặc quốc gia đó cũng có thể bù đắp thâm hụt tài khoản vãng lai bằng cách sử dụng của cải nƣớc ngoài đã đƣợc tích lũy từ các năm trƣớc. Một nƣớc có tài khoản vãng lai thâm hụt là nƣớc nhập khẩu tiêu dùng hiện tại và phải xuất khẩu tiêu dùng trong tƣơng lai. Quốc gia có thặng dƣ tài khoản vãng lai là nƣớc xuất khẩu tiêu dùng hiện tại và nhập khẩu tiêu dùng trong tƣơng lai. 1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái Theo quy luật cung cầu, khi một hàng hóa rẻ đi thì sản lƣợng tiêu thụ cũng tăng lên và ngƣợc lại. Nhƣ vậy, khi đồng tiền trong nƣớc tăng hoặc giảm giá sẽ ảnh hƣởng đến giá cả hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu và làm thay đổi cung cầu về hàng hóa này. Đồng nội tệ tăng giá làm giá hàng hóa trong nƣớc trở nên đắt tƣơng đối so với hàng nƣớc ngoài, gây bất lợi cho hoạt động xuất khẩu, ngƣợc lại hàng nhập khẩu đƣợc lợi. Đồng nội tệ giảm giá thì quá trình xảy ra ngƣợc lại. Mức độ ảnh hƣởng của tỷ giá đến cán cân thƣơng phụ thuộc và độ co giãn của khối lƣợng của hàng hóa xuất nhập khẩu theo giá. Ảnh hưởng của thu nhập GDP (hay GNI) của một nƣớc tăng lên làm gia tăng mức tiêu thụ hàng hóa. Vì vậy, GDP tăng đã làm nhập khẩu có xu hƣớng tăng. Sự gia tăng của nhập khẩu khi GDP tăng phụ thuộc xu hƣớng nhập khẩu biên. Tuy nhiên, cán cân thƣơng mại chƣa thể xác định tăng hay giảm vì nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Các chính sách quốc gia Các chính sách thuế, bảo hộ hàng hóa trong nƣớc cũng ảnh hƣởng mạnh đến cán cân thƣơng mại. Những rào cản này hạn chế nhập khẩu một số mặt hàng để cải thiện cán cân thƣơng mại. Các chính sách liên quan đến phát triển kinh tế và xuất 12 nhập khẩu khác cũng sẽ ảnh hƣởng mạnh đến cán cân thƣơng mại. Ngoài ra, cán cân thƣơng mại còn phụ thuộc vào chiến lƣợc phát triển công nghiệp của quốc gia đó. Ảnh hưởng của dòng vốn Cán cân thƣơng mại là một trong những yếu tố của tài sản quốc gia. Quan hệ giữa cán cân thƣơng mại và tài sản quốc gia đƣợc thể hiện qua công thức4. GDP = C+I + G + (X-M)  X-M = GDP – I – C – G (5) X- M = TB = S - I + (T-G) (6) Qua công thức (5) ta thấy, thâm hụt thƣơng mại chính là chênh lệch giữa tổng sản phẩm quốc nội (GDP) với đầu tƣ và tiêu dùng trong nƣớc. Công thức (6) cho thấy đƣợc bản chất của thâm hụt thƣơng mại là chênh lệch giữa tiết kiệm (S) và đầu tƣ (I) và thâm hụt ngân sách của Chính phủ. Chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tƣ (S-I) đƣợc bù đắp bởi các dòng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài nhƣ FDI, ODA, FPI và các dòng vốn vay thƣơng mại khác. Nhƣ vậy có thể thấy cán cân thƣơng mại có quan hệ rất chặt chẽ đến dòng vốn nƣớc ngoài ròng đổ vào một quốc gia. 1.3 Cơ chế tác động của tỷ giá lên cán cân thƣơng mại 1.3.1 Hiệu ứng tác động tỷ giá lên cán cân thương mại Phá giá đồng nội tệ sẽ gây nên hiệu ứng về giá và lƣợng đối với quá trình ngoại thƣơng. Khi tỷ giá tăng, giá xuất khẩu giảm tƣơng đối khi tính bằng ngoại tệ, hàng hóa xuất khẩu rẻ hơn cho nên có tính cạnh tranh hơn, khối lƣợng xuất khẩu sẽ tăng lên, dẫn đến kim ngạch xuất khẩu tăng (tính theo ngoại tệ). Ngƣợc lại, hàng nhập khẩu sẽ đắt hơn một cách tƣơng đối, khiến tiêu thụ hàng nhập khẩu giảm, kim ngạch nhập khẩu giảm. Cán cân thƣơng mại đƣợc cải thiện. Khi đồng tiền trong 4 Gregory Mankiw (2001) “Kinh kế vĩ mô”, do các giảng viên đại học kinh tế Quốc Dân dịch từ nguyên bản - nhà xuất bản Thống Kê
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan