Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Tuyển chọn 30 đề thi thử thpt quốc gia 2015 môn ngữ văn (có đáp án chi tiết kèm...

Tài liệu Tuyển chọn 30 đề thi thử thpt quốc gia 2015 môn ngữ văn (có đáp án chi tiết kèm theo)

.PDF
191
13415
157

Mô tả:

Tuyển chọn 30 đề thi thử THPT quốc gia 2015 môn Ngữ văn (có đáp án chi tiết kèm theo)
1 SỞ GD & ĐT TP HỒ CHÍ MINH ĐỀ CHÍNH THỨC ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2015 MÔN NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 180 phút Phần I: Đọc hiểu [3,0 điểm] Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dƣới: “Cuộc sống riêng không biết đến điều gì xảy ra ngoài ngưỡng cửa nhà mình là một cuộc sống nghèo nàn, dù nó có đầy đủ tiện nghi đến đâu đi nữa. nó giống như một mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận, đầy hoa thơm sạch sẽ và gọn gàng. Mảnh vườn này có thể làm chủ nhân của nó êm ấm một thời gian dài, nhất là khi lớp rào bao quanh không còn làm họ vướng mắt nữa. Nhưng hễ có một cơn dông tố nổi lên là cây cối sẽ bị bật khỏi đất, hoa sẽ nát và mảnh vườn sẽ xấu xí hơn bất kì một nơi hoang dại nào. Con người không thể hạnh phúc với một hạnh phúc mong manh như thế. Con người cần một đại dương mênh mông bị bão táp làm nổi sóng nhưng rồi lại phẳng lì và trong sáng như trước. Số phận cảu những cái tuyệt đối cá nhân không bộc lộ ra khỏi bản thân, chẳng có gì đáng thèm muốn.” [Theo A.L.Ghec- xen, 3555 câu danh ngôn, NXB Văn hóa – Thông tin, Hà Nội, 1997] Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. [0,25 điểm] Câu 2: Nêu nội dung chính của văn bản trên. [0,5 điểm] Câu 3: Chỉ ra tác dụng của việc dùng phép so sánh trong văn bản trên. [0,5 điểm] Câu 4: Theo quan điểm riêng của anh/ chị, cuộc sống riêng không biết đến điều gì xảy ra ở bên ngoài ngưỡng cửa nhà mình gây ra những tác hại gì? [Trả lời ít nhất 2 tác hại trong khoảng 5-7 dòng] [0,25 điểm] Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dƣới: NƠI DỰA Người đàn bà nào dắt đứa nhỏ đi trên đường kia ? Khuôn mặt trẻ đẹp chim vào những miền xa nào.. Đứa bé đang lẫm chẫm muôn chạy lên, hai chân nó cứ ném về phía trước, bàn tay hoa hoa một điệu múa kì lạ. Và cái miệng líu lo không thành lời, hát một bài hát chưa từng có. Ai biết đâu, đứa bé bước còn chưa vững lại chính là nơi dựa cho người đàn bà kia sống. Người chiến sĩ nào đỡ bà cụ trên đường kia? Đôi mắt anh có cái ánh riêng của đôi mắt đã nhiều lần nhìn vào cái chết. Bà cụ lưng còng tựa trên cánh tay anh bước tìmg bước run rẩy. Truy cập trang http://tuyensinh247.com/ để học Toán, Lý, Hóa, Sinh, Văn, Anh tốt hơn! 2 Trên khuôn mặt già nua, không biết bao nhiêu nếp nhăn đan vào nhau, mỗi nếp nhăn chứa đựng bao nỗi cực nhọc gắng gỏi một đời. Ai biết đâu, bà cụ bước không còn vững lại chính là nơii dựa cho người chiến sĩ kia đi qua những thử thách. (Nguyễn Đình Thi, Tia nắng, NXB Văn học, Hà Nội, 1983) Câu 5: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên. [0,25 điểm] Câu 6: Hãy chỉ ra nghịch lí trong hai câu in đậm của văn bản trên. [0,25 điểm] Câu 7: Qua văn bản trên, anh/ chị hiểu thế nào là nơi dựa của mỗi con người trong cuộc đời? [0,5 điểm] Câu 8: Xác định các dạng của phép điệp trong văn bản trên và nêu hiệu quả nghệ thuật của chúng. [0,5 điểm] Phần II. Làm văn [7,0 điểm] Câu 1 [3,0 điể m] Bạn không được chọn nơi mình sinh ra nhưng bạn được chọn cách mình sẽ sống. Viết một bài văn [khoảng 600 chữ] trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến trên. Câu 2: [4,0 điể m] Phân tích nhân vật bà cụ Tứ [Vợ nhặt – Kim Lân] và nhân vật người đàn bà hàng chài [Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu] để thấy được tình mẫu tử là cội nguồn tạo nên sức sống mãnh liệt trong tâm hồn của hai người mẹ này. --- HẾT --- Truy cập trang http://tuyensinh247.com/ để học Toán, Lý, Hóa, Sinh, Văn, Anh tốt hơn! 3 HƢỚNG DẪN LÀM BÀI VÀ THANG ĐIỂM Câu Ý Nội dung Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dƣới: I 1. Điểm 3,0 Phương thức biểu đạt chính của văn bản: phương thức nghị luận/ nghị 0,25 luận. 2. Nội dung chính của văn bản trên: khẳng định cuộc sống riêng không 0,5 biết đến điều gì xảy ra ở bên ngoài ngưỡng cửa nhà mình là một cuộc sống sai lầm/bác bỏ một quan niệm sống sai lầm: sống bó hẹp trong ngưỡng cửa nhà mình. 3. Tác giả đã so sánh cuộc sống của mỗi người (cuộc sống đầy đủ tiện 0,5 nghi; cuộc sống biệt lập;cuộc sống lúc sóng gió; …) với một mảnh vườn (mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận, đầy hoa thơm, sạch sẽ và gọn gàng; mảnh vườn có lớp rào bao quanh; mảnh vườn lúc dông tố nổi lên;…) Tác dụng: việc sử dụng pháp so sánh khiến đoạn văn trở nên sinh động, truyền cảm, dễ hiểu, có sức thuyết phục cao chứ không khô khan như khi chỉ sử dụng lí lẽ thuần túy. 4. Nêu ít nhất 02 tác hại của cuộc sống riêng không biết đến điều gì xảy ra 0,25 ở bên ngoài ngưỡng cửa nhà mình theo quan điểm riêng của bản thân, không nhắc lại quan điểm của tác giả trong đoạn trích đã cho. Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức thuyết phục. 5. Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật/ văn chương. 6. Nghịch lí trong hai câu in đậm của văn bản: Thông thường người yếu 0,25 0,25 đuối tìm nơi dựa ở người vững mạnh. Ở đây ngược lại. Người mẹ trẻ khỏe dựa vào đứa con mới biết đi chập chững. Anh bộ đội dạn dày chiến trận dựa vào cụ già bước từng bước run rẩy trên đường. 7. Nơi dựa của mỗi người trong cuộc đời mà bài thơ đề cập đến là nơi dựa 0,5 tinh thần, nơi con người tìm thấy niềm vui, ý nghĩa sống, … 8. Các dạng của phép điệp trong văn bản: điệp từ (đứa bé, bà cụ, …), điệp 0,5 ngữ (ai biết đâu, lại chính là nơi dựa, …), điệp cấu trúc (câu mở đầu của 2 đoạn có cấu trúc giống nhau, câu kết của 2 đoạn cũng vậy), điệp Truy cập trang http://tuyensinh247.com/ để học Toán, Lý, Hóa, Sinh, Văn, Anh tốt hơn! 4 kết cấu giữa hai đoạn. Hiệu quả nghệ thuật: tạo sự cân xứng, nhịp nhàng, hài hòa giữa hai đoạn thơ, góp phần khẳng định nơi dựa của mỗi người trong cuộc sống chính là nơi ta tìm thấy niềm vui và hạnh phúc. Bạn không được chọn nơi mình sinh ra nhưng bạn được chọn 3,0 1/II cách mình sẽ sống. Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Những ý chính cần đạt: 1. Giải thích ý kiến: 0,5 - Nơi mình sinh ra (quê quán, gia đình, điều kiện, hoàn cảnh,..) là điều không thể chọn lựa. - Cách mình sẽ sống (cách học tập, cách đối nhân xử thế, cách vươn lên trong cuộc sống, cách thực hiện ước mơ,…) là điều có thể chọn lựa. => Ý nghĩa của câu nói trên: Trong cuộc sống có những điều có thể chọn lựa và những điều không thể chọn lựa. Hãy sống sao cho tốt đẹp để không phải hối tiếc. 2. Phân tích, bình luận, chứng minh: 2,0 * Bạn không được chọn nơi mình sinh ra: Mỗi người ngay từ khi sinh ra đã thuộc về một ngôi nhà, một quê hương, xứ sở. Gia đình ấy, quê hương ấy, sướng khổ, giàu nghèo, sang hèn,... là cái có sẵn, ta không lựa chọn được. * Nhưng bạn được chọn cách mình sẽ sống: Người khác có thể định hướng cách sống cho bạn nhưng không thể thay bạn nhận những điều mà cách sống đó mang lại. - Cách thứ nhất: + Tự tin, không mặc cảm, tự hào về gia đình, quê hương dù ở trong hoàn cảnh nào. + Vượt khó, vươn lên, khắc phục những khó khăn trong cuộc sống, biến ước mơ thành hiện thực. + Đối xử chân thành, cởi mở, biết sẻ chia, giúp đỡ mọi người xung quanh. Truy cập trang http://tuyensinh247.com/ để học Toán, Lý, Hóa, Sinh, Văn, Anh tốt hơn! 5 + Biết cống hiến và hưởng thụ cuộc sống. -> Cách sống tích cực, lạc quan, có ích cho xã hội, sẽ gặt hái được thành công, hạnh phúc và được mọi người yêu quý, trân trọng. - Cách thứ hai: + Luôn tự ti, mặc cảm, thậm chí phủ nhận, rũ bỏ nguồn cội của mình. + Đổ lỗi cho hoàn cảnh, không chịu vươn lên. + Cư xử với mọi người: hẹp hòi, ích kỉ, bon chen, đố kị,... -> Cách sống tiêu cực, không những không đạt được thành công, hạnh phúc mà còn có thể làm ảnh hưởng đến người khác. * Nêu lựa chọn cách sống của bản thân: Cách thứ nhất. 3. Bài học nhận thức và hành động: 0,5 - Mỗi người nên tự làm chủ cuộc đời mình, đừng để người khác quyết định thay việc mình sẽ sống như thế nào. - Cần lựa chọn lối sống đẹp. Phân tích nhân vật bà cụ Tứ [Vợ nhặt – Kim Lân] và nhân vật 4,0 2/II ngƣời đàn bà hàng chài [Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu] để thấy đƣợc tình mẫu tử là cội nguồn tạo nên sức sống mãnh liệt trong tâm hồn của hai ngƣời mẹ này. Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu cụ thể: 1. Giới thiệu chung: 0,5 - Kim Lân là một cây bút có sở trường truyện ngắn, có nhiều trang viết cảm động về đề tài nông thôn và người nông dân. Văn phong của ông giản dị mà thấm thía. "Vợ nhặt" là một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân, viết về người nông dân Việt Nam trước bờ vực của sự sống, cái chết. Truyện khắc họa thành công nhân vật bà cụ Tứ - một người mẹ nghèo khổ nhưng giàu lòng yêu thương và tin tưởng vào c uộc sống. - Nguyễn Minh Châu là một cây bút tiêu biểu trong nên văn học hiện đại Việt Nam, được đánh giá là "người mở đường tinh anh và tài năng Truy cập trang http://tuyensinh247.com/ để học Toán, Lý, Hóa, Sinh, Văn, Anh tốt hơn! 6 nhất" cho công cuộc đổi mới văn học từ sau 1975. Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa tiêu biểu cho phong cách văn xuôi và những đổi mới trong sáng tác của ông. Tác giả đã khắc họa nhân vật người đàn bà hàng chài - một người phụ nữ nghèo, lam lũ, vất vả nhưng vẫn ánh lên những phẩm chất tốt đẹp, quý báu. 2. Phân tích: 3,0 * Tình mẫu tử là cội nguồn tạo nên sức sống mãnh liệt trong tâm hồn 1,5 bà cụ Tứ: - Trước cảnh “nhặt vợ” của Tràng, bà cụ Tứ "vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình". Bà hờn tủi cho thân mình đã không làm tròn bổn phận với con. - Nén vào lòng tất cả, bà dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu: "ừ, thôi thì các con phải duyên, phải số với nhau, u cũng mừng lòng ". Bà thật sự mong muốn các con sẽ hạnh phúc. Bà giấu nỗi đau buồn, lo lắng để nhen nhóm cho các con niềm tin, niềm hi vọng vào tương lai. - Người mẹ nghèo ấy trong mọi hoàn cảnh dù khắc nghiệt nhất, đáng buồn tủi nhất vẫn cố gắng xua tan những buồn lo để vui sống, khơi lên ngọn lửa niềm tin và hi vọng cho con cái, trở thành chỗ dựa tinh thần vững chãi cho các con: + Trong ý nghĩ: bà vui với triết lí dân gian giản dị mà sâu sắc: "Ai giàu ba họ, ai khó ba đời". Trong lời nói: Bà nói toàn chuyện vui, chuyện sung sướng sau này: " Tràng ạ, khi nào...đàn gà cho mà xem". Trong bữa cơm ngày đói, Kim Lân đã để cho bà cụ gần đất xa trời lại trải qua bao khốn khổ cuộc đời là người nói nhiều nhất về tương lai hạnh phúc. Thì ra chính tình thương yêu con đã khiến cho sức sống, sự lạc quan ở người mẹ ấy bùng lên mạnh mẽ. + Trong hành động: Bà cùng con dâu thu dọn nhà cửa, quét dọn sân vườn cho sạch sẽ; nấu một nồi cháo cám bổ sung vào bữa ăn ngày đói như để ăn mừng nhân ngày con trai lấy được vợ. * Tình mẫu tử là cội nguồn tạo nên sức sống mãnh liệt trong tâm hồn 1,5 người đàn bà hàng chài: - Rất mực yêu thương con: tận tâm bảo bọc, che chở, cố tránh cho con khỏi bị tổn thương… - Chấp nhận chung sống vời người đàn ông vũ phu chứ quyết không Truy cập trang http://tuyensinh247.com/ để học Toán, Lý, Hóa, Sinh, Văn, Anh tốt hơn! 7 chịu bỏ cũng vì muốn những đứa trẻ luôn có bố "đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình như ở trên đất được" - Hạnh phúc bình dị là khi nhìn những đưa con được ăn no. => Chính tình thương con là sức mạnh để chị tìm thấy niềm vui và ý nghĩa cuộc sống. 3. Đánh giá: 0,5 - Khẳng định tài năng của Kim Lân và Nguyễn Minh Châu trong việc miêu tả hai nhân vật bà cụ Tứ và người đàn bà hàng chài. Cả hai nhân vật đều được đặt vào những tình huống éo le, đặc biệt và đều được các tác giả đi sâu khai thác thế giới bên trong nội tâm nhân vật. - Tuy hoàn cảnh khác nhau nhưng hai người mẹ này đều có nét chung là trải qua nhiều nỗi khổ cực trong đời mà vẫn luôn giữ được sự lạc q uan, niềm tin vào tương lai và cội nguồn sâu xa của những điều đó chính là nhờ tình yêu thương con vô bờ. Hai nhân vật này đã góp phần hoàn thiện chân dung người phụ nữ Việt Nam. Truy cập trang http://tuyensinh247.com/ để học Toán, Lý, Hóa, Sinh, Văn, Anh tốt hơn! SỞ GD&ĐT QUẢNG NAM KỲ THI THỬ THPT QUỐC GIA TRƯỜNG THPT CHUYÊN MÔN: NGỮ VĂN NGUYỄN BỈNH KHIÊM Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề Phần 1. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau đây và thực hiện các yêu cầu: “Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.” (Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn...- Phạm Lữ Ân) Câu 1. Gọi tên phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. (0,5 điểm) Câu 2. Xác định câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn. (0,5 điểm) Câu 3. Chỉ ra điểm giống nhau về cách lập luận trong 4 câu đầu của đoạn trích. (0,25 điểm) Câu 4. Cho mọi người biết giá trị riêng (thế mạnh riêng) của bản thân bạn. Trả lời trong khoảng từ 3 - 4 câu. (0,25 điểm) Đọc đoạn thơ sau đây và thực hiện các yêu cầu: Em trở về đúng nghĩa trái tim em Biết khao khát những điều anh mơ ước Biết xúc động qua nhiều nhận thức Biết yêu anh và biết được anh yêu Mùa thu nay sao bão mưa nhiều Những cửa sổ con tàu chẳng đóng Dải đồng hoang và đại ngàn tối sẫm Em lạc loài giữa sâu thẳm rừng anh (Trích Tự hát - Xuân Quỳnh) Câu 5. Xác định 02 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên. (0,5 điểm) Câu 6. Nêu ý nghĩa của câu thơ Biết khao khát những điều anh mơ ước. (0,5 điểm) Câu 7. Trong khổ thơ thứ nhất, những từ ngữ nào nêu lên những trạng thái cảm xúc, tình cảm của nhân vật “em”? (0,25 điểm) Câu 8. Điều giãi bày gì trong hai khổ thơ trên đã gợi cho anh chị nhiều suy nghĩ nhất? Trả lời trong khoảng từ 3 - 4 câu. (0,25 điểm) Phần 2. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1 (3,0 điểm) Có ý kiến cho rằng: Phải biết nói lời xin lỗi. Anh/chị có đồng tình với ý kiến trên không? Trình bày chủ kiến của anh/chị qua một bài văn ngắn (khoảng 600 từ). Câu 2 (4,0 điểm) Về nhân vật người vợ nhặt trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân, có ý kiến cho rằng: Đó là một người phụ nữ liều lĩnh, thiếu lòng tự trọng. Ý kiến khác thì khẳng định: Đó là một người phụ nữ tự trọng, có ý thức về phẩm giá của mình. Từ cảm nhận của mình về hình tượng nhân vật người vợ nhặt, anh/chị hãy bình luận các ý kiến trên. ..................Hết..................... TRƯỜNG THPT CHUYÊN NBK HƯỚNG DẪN CHẤM - ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM QUẢNG NAM KỲ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN: NGỮ VĂN Phần 1. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc 2 đoạn trích dẫn trên đề và thực hiện các yêu cầu - Yêu cầu chung Câu này kiểm tra năng lực đọc hiểu văn bản, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức và kĩ năng đọc hiểu một văn bản văn xuôi để làm bài. - Yêu cầu cụ thể Câu 1: Phương thức nghị luận. (0,5đ) Câu 2. Câu: Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Có thể dẫn thêm câu: Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó. (0,5đ) Câu 3. Điểm giống nhau về cách lập luận: lập luận theo hình thức đưa ra giả định về sự không có mặt của yếu tố thứ nhất để từ đó khẳng định, nhấn mạnh sự có mặt mang tính chất thay thế của yếu tố thứ hai. (0,25đ) Câu 4. Câu này có đáp án mở, tùy thuộc cách trả lời và nhận định của người chấm. (0,25đ) Câu 5. Biện pháp điệp từ và ẩn dụ. Nêu đúng 01 biện pháp: 0,25 điểm. Câu 6. Ý nghĩa: xuất phát từ tình yêu và sự tôn trọng đối với người mình yêu, nhân vật “em” đồng cảm và sống hết mình với ước mơ của người minh yêu. (0,5đ) Câu 7. (0,25đ) Những từ: khao khát, xúc động, yêu. Học sinh chỉ cần nêu được hai từ. Câu 8. Có thể là: niềm hạnh phúc hoặc nỗi lạc loài vì cảm thấy mình nhỏ bé và cô đơn;... (0,25đ) Phần 2. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1 (3,0 điểm) Bày tỏ thái độ và chủ kiến của mình về ý kiến: Phải biết nói lời xin lỗi. Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận xã hội, đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ và chính kiến của mình để làm bài. - Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ chủ kiến của mình nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Yêu cầu cụ thể 1. Giải thích ý kiến (0,5đ) - Cách hiểu về lời xin lỗi: lời xin lỗi là lời xin được nhận lỗi về phần mình khi cảm thấy mình có lỗi và cũng là lời xin được bỏ qua lỗi lầm đó. - Khi nhận ra mình có lỗi, cần phải biết nói lời xin lỗi đối với người mình đã phạm lỗi. 2. Bàn luận (1,5đ) - Thí sinh có thể đề cập đến các khía cạnh liên quan đến việc xin lỗi. Chẳng hạn như: + Biết nói lời xin lỗi là biết tự trọng, biết phục thiện và biết tôn trọng người khác. + Lời xin lỗi chân thành và đúng lúc không làm hạ thấp mà có khi làm tăng phẩm giá của người dám nhận lỗi, xin lỗi (không chỉ cá nhân mà một quốc gia khi làm thương tổn hoặc xâm phạm đến chủ quyền và danh dự quốc gia khác thì cũng phải biết nói lời xin lỗi trước công luận). + Lời xin lỗi thật đáng quý nhưng đáng quý hơn vẫn là những hành động khắc phục lỗi lầm mình đã gây ra. - Thí sinh có thể bày tỏ thái độ hoàn toàn đồng tình hoặc chỉ đồng tình phần nào đối với ý kiến được dẫn. Dù lựa chọn thái độ nào thì cũng phải có lí lẽ, căn cứ xác đáng và có thái độ bàn luận nghiêm túc, thiện chí. 3. Bày tỏ quan điểm của bản thân (1,0đ) Từ nhận thức và trải nghiệm riêng, thí sinh bày tỏ quan điểm của mình về vấn đề. Chẳng hạn: - Biết nói lời xin lỗi không chỉ là nhận thức mà còn là hành vi mang tính đạo đức thể hiện vẻ đẹp của con người sống có văn hóa. - Thái độ biết nói lời xin lỗi không phải là hành vi của kẻ yếu mà rất nhiều khi nó thể hiện tư cách của kẻ mạnh - kẻ dám vượt lên thói sĩ diện hảo, kẻ dám nhận ra lỗi lầm, kẻ có quyết tâm sửa chữa lỗi lầm. Câu 2 (4,0 điểm) Cảm nhận về hình tượng nhân vật người vợ nhặt trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân và bình luận các ý kiến. Yêu cầu chung - Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương để làm bài.. - Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm. Yêu cầu cụ thể 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm (0,5) - Kim Lân là một trong những nhà truyện ngắn có nhiều trang viết cảm động về đề tài nông thôn và người nông dân. Văn phong của ông giản dị mà thấm thía. - Tiền thân của truyện ngắn Vợ nhặt là tiểu thuyết Xóm ngụ cư, viết sau khi Cách mạng tháng Tám thành công nhưng còn dang dở, sau đó bị lạc mất bản thở. Sau hòa bình lập lại 1954, Kim Lân dựa một phần cốt truyện cũ để viết truyện Vợ nhặt. 2. Giải thích các ý kiến (0,5đ) - Ý kiến thứ nhất: cho rằng nhân vật người vợ nhặt là một người phụ nữ liều lĩnh, thiếu lòng tự trọng. Ý kiến trên có lẽ đã căn cứ vào một thực tế của truyện là người phụ nữ trong truyện đã theo không nhân vật Tràng chỉ sau hai lần gặp, nghe ba câu nói đùa, ăn bốn bát bánh đúc... - Ý kiến thứ hai: khẳng định nhân vật người vợ nhặt là một người phụ nữ tự trọng, có ý thức về phẩm giá. Có lẽ người bảo vệ ý kiến này đã nghiêng về góc độ nhìn nhân vật như là một nạn nhân của nạn đói, cảm thông tình thế đặc biệt của nhân vật và có cái nhìn yêu thương, trân trọng đối với những biểu hiện đáng quý của người vợ nhặt như: không chịu chấp nhận lời nói đùa ăn trầu, nghiêng nón che mặt và tỏ vẻ ngượng nghịu khó chịu khi bị nhìn soi mói trên đường về nhà Tràng, chỉ ngồi mớm ở mép giường khi vào nhà,... 3. Cảm nhận về hình tượng người vợ nhặt (2,0đ) Thí sinh có thể có những cảm nhận khác nhau nhưng vẫn cần nhận ra những đặc điểm cơ bản gắn với cảnh ngộ và phẩm chất của nhân vật - được Kim Lân khắc họa đầy chân thực và cảm động: - Bị nạn đói dồn vào cảnh ngộ bi thảm nên trở nên liều lĩnh, trơ trẽn, chấp nhận theo không người đàn ông. - Trong bi thảm, người vợ nhặt vẫn có biểu hiện ý tứ, mực thước, có ý thức giữ gìn phẩm giá. - Trong bi thảm, nhân vật người vợ nhặt vẫn âm thầm nuôi dưỡng niềm khát khao cuộc sống gia đình, niềm mỏi mong chính đáng về cuộc sống ngày mai. 4. Bình luận về các ý kiến (1,0đ) - Cả hai ý kiến đều có cơ sở dù cách đánh giá về nhân vật có sự trái ngược nhau. - Ý kiến thứ nhất thiên về hiện tượng, về biểu hiện của nhân vật. Ý kiến thứ hai vẫn có cơ sở từ biểu hiện và hành động nhân vật nhưng đã có sự lưu ý về bản chất nhân vật. - Có thể đề xuất thêm ý kiến thứ ba: con người là một thực thể đa đoan, trong nhân vật người vợ nhặt có cả hai điều được nêu trên nhưng điều thứ hai mới là bản chất. Lưu ý chung 1. Đáp án xây dựng theo hướng mở, thang điểm không quy định điểm chi tiết đối với từng ý nhỏ, chỉ nêu mức điểm của cả phần nội dung lớn nhất thiết phải có. 2. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Chấp nhận bài viết không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án nhưng có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan