Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ “tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần chứng khoán thăng long (tls)...

Tài liệu “tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần chứng khoán thăng long (tls)

.DOC
56
258
120

Mô tả:

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2011 LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Th.s Lê Đức Tố, giảng viên bộ môn Ngân hàng – Chứng khoán, khoa Tài chính – Ngân hàng, trường Đại học Thương Mại. Sự hướng dẫn và chỉ bảo của thầy đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu phương pháp luận và hoàn thành bài viết. Xin cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại, những người không chỉ cho tôi những bài giảng, kiến thức khoa học uyên bác mà còn dạy tôi phương pháp tư duy logic, kĩ năng nghiên cứu trong suốt những năm tháng qua. Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới các anh chị ở Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long vì những lời khuyên quý báu, những thông tin hỗ trợ tôi trong quá trình hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp này. Cuối cùng, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè tôi, những người luôn là nguồn động viên to lớn cũng như chỗ dựa vững chắc về tinh thần giúp tôi vượt qua mọi khó khăn, thử thách. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2011 Tác giả Ngô Thái Sơn 1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2011 MỤC LỤC MỤC LỤC........................................................................................................................2 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................................4 DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ..........................................................................5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÀN THĂNG LONG..................6 1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài............................................................................6 1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài.....................................................................................7 1.3 Các mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................7 1.4 Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................7 1.5 Một số khái niệm và lí thuyết về vấn đề nghiên cứu.............................................7 1.5.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến CTCK..............................................7 1.5.2 Lý thuyết về TVTCDN..................................................................................8 1.5.3 Vai trò của hoạt động TVTCDN..................................................................11 1.5.4 Quy trình TVTCDN.....................................................................................12 1.5.5 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động TVTCDN..................................................13 1.6 Phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu.........................................................14 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG..................................................................15 2.1 Phương pháp nghiên cứu....................................................................................15 2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu.......................................................................15 2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu.....................................................................16 2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến TVTCDN tại CTCP chứng khoán Thăng Long..................................................................................16 2 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2011 2.2.1 Giới thiệu về CTCP chứng khoán Thăng Long............................................16 2.2.2 Ảnh hưởng nhân tố môi trường....................................................................18 2.3 Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập................................................................21 2.3.1 Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp..................................................................21 2.3.2 Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp.................................................................29 CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG..............................................................................................................37 3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu...........................................................37 3.1.1 Thành tựu.....................................................................................................37 3.1.2 Hạn chế........................................................................................................38 3.2 Các đề xuất, kiến nghị.........................................................................................42 3.2.1 Các kiến nghị với TLS.................................................................................42 3.2.2 Các kiến nghị đối với Chính phủ, Bộ ngành liên quan.................................44 PHỤ LỤC........................................................................................................................ 50 3 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2011 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TTCK : Thị trường chứng khoán CTCP : Công ty cổ phần CTCK : Công ty chứng khoán TVTCDN : Tư vấn tài chính doanh nghiệp TLS : Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long NHTM : Ngân hàng thương mại WTO : Tổ chức thương mại thế giới IFRS : Chuẩn Mực Báo cáo tài chính Quốc Tế VAS : Tập hợp các chuẩn mực Kế toán Việt nam BCTC : Báo cáo tài chính GDP : Tổng Sản phẩm Quốc nội VASB : Hiệp hội Kinh doanh Chứng khoán Việt Nam BLPH : Bảo lãnh phát hành 4 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2011 DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ 1. Bảng biểu Bảng 2.1 Đánh giá mức độ thường xuyên được sử dụng của các dịch vụ Bảng 2.2 Đánh giá mức độ quan trọng của dịch vụ với Công ty Bảng 2.3 Đánh giá khách quan chất lượng dịch vụ Bảng 2.4 Đánh giá mức độ quan trọng đối với các tiêu chí cần thiết đối với tư vấn viên Bảng 2.5 Đánh giá về môi trường làm việc của Công ty hiện nay Bảng 2.6 Tỷ suất sinh lợi của TLS giai đoạn 2008 – 2010 Bảng 2.7 Tình hình hoạt động tư vấn niêm yết của khối IB từ 2008 – 2010 Bảng 2.8 Doanh thu nghiệp vụ BLPH từ 2004 - 1010 2. Sơ đồ Biểu đồ 2.1 Tình hình tài chính của TLS giai đoạn 2008 – 2010 Biểu đồ 2.2 Cơ cấu doanh thu các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán từ 2008 – 2010 Biểu đồ 2.3 Doanh thu các hoạt động TVTCDN từ 2008 – 2010 (Đơn vị: Tỷ đồng) Biểu đồ 2.4 Tỷ trọng doanh thu, lợi nhuận của hoạt động BLPH từ 2004 – 2010 Biểu đồ 2.5 Quy mô, cơ cấu thị trường trái phiếu 2009 so với các nước khu vực Biểu đồ 2.6 Tình hình hoạt động M&A ở Việt Nam từ 2005 – 2010 5 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2011 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÀN THĂNG LONG 1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài Với các TTCK có lịch sử lâu đời trên thế giới, từ lâu hoạt động TVTCDN là hạt nhân chiến lược của một định chế tài chính định hướng ngân hàng đầu tư. Dựa trên cơ sở như một sự hỗ trợ về chất xám, TVTCDN có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng và với sức mạnh của cả nền kinh tế xét trên bình diện vĩ mô. Và chính lịch sử kinh tế tự nó đã khẳng định nhu cầu không thế thiếu của hoạt động này . TTCK Việt Nam với hơn 10 năm hình hình thành và phát triển đã trải qua bao nhiêu biến động. Từ chỗ chỉ vẻn vẹn 2 mã cổ phiếu, đến nay thị trường đã phát triển trở thành nơi huy động vốn hiệu quả cho nền kinh tế với đa dạng hàng hóa được niêm yết giao dịch hàng ngày. Thị trường ngày càng mở rộng với sự tham gia mạnh mẽ của các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt khi Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào chuỗi giá trị toàn cầu. Chính sự phát triển không ngừng đó đã đặt ra nhu cầu bức thiết về một dịch vụ TVTCDN chuyên nghiệp hơn đáp ứng được với nhu cầu ngày càng lớn của thị trường. Tuy nhiên trên thực tế, hoạt động TVTCDN của các CTCK Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế. Bên cạnh những yếu tố khách quan, chất lượng dịch vụ chưa đáp ứng được với nhu cầu thị trường là nguyên nhân chính khiến cho mảnh đất màu mỡ này vẫn chưa thật nở rộ. Ra đời từ những ngày đầu của TTCK, CTCP chứng khoán Thăng Long đã nhanh chóng khẳng định được vị trí của mình như một công ty dẫn đầu về thị phần môi giới trên cả 2 sàn giao dịch. Tuy nhiên dịch vụ TVTCDN, dịch vụ lõi theo tầm nhìn chiến lược của TLS cho đến nay vẫn chưa phát triển xứng tầm vị thế. Doanh thu hoạt động này đem lại còn thấp trong khi triển vọng thị trường đang hứa hẹn từng ngày. Cùng với việc dần dỡ 6 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2011 bỏ những rào cản trong lĩnh vực bảo hiểm – ngân hàng – chứng khoán theo lộ trình WTO, tăng cường sức mạnh cạnh tranh bằng việc phát triển sản phẩm TVTCDN sẽ là giải pháp hữu hiệu để TLS tạo nên khác biệt hóa trong cuộc đua giành miếng bánh thị phần còn rất tiềm năng này. 1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài Xuất phát từ nhu cầu thực tế của doanh nghiệp cũng như từ TTCK Việt Nam, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tư vấn tài chính doanh nghiệp tại Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long (TLS)” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. 1.3 Các mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động TVTCDN của CTCK; Khảo sát và đánh giá thực trạng về hoạt động TVTCDN của CTCP chứng khoán Thăng Long; Xuất phát từ thực trạng điều tra được, đề xuất các giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động TVTCDN của CTCP chứng khoán Thăng Long. 1.4 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu về không gian: CTCP chứng khoán Thăng Long Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ đầu năm tài chính 2008 đến cuối năm tài chính 2010 Giới hạn đối tượng nghiên cứu: Hoạt động TVTCDN của CTCP chứng khoán Thăng Long và TVTCDN nói chung trong giới hạn làm rõ đối tượng nghiên cứu nói trên. Đây là hoạt động nằm trong số các dịch vụ ngân hàng đầu tư của công ty dành phục vụ đối tượng khách hàng doanh nghiệp. 1.5 Một số khái niệm và lí thuyết về vấn đề nghiên cứu 1.5.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến CTCK 7 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2011 Để thị trường chứng khoán có thể hoạt động minh bạch, hiệu quả và an toàn, không thể thiếu được các tổ chức tài chính trung gian, trong đó có các công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán chính là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. Nó được thành lập, tổ chức, hoạt động dưới hình thức CTCP hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn. Uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp giấy phép cho công ty chứng khoán hoạt động trên lĩnh vực chứng khoán có tư cách pháp nhân, có vốn riêng và thực hiện chế độ hạch toán độc lập. Như vậy công ty chứng khoán thực chất là một doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán vớí các nghiệp vụ chính là tự doanh, môi giới, BLPH, và tư vấn. Trên thực tế, một công ty chứng khoán không nhất thiết phải thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ trên, tùy theo loại hình nghiệp vụ mà công ty chứng khoán được cấp phép có đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định của loại hình nghiệp vụ đó không. Tuy nhiên nghiệp vụ tư vấn vẫn được coi là nghiệp vụ cơ bản quan trọng mà hầu hết công ty chứng khoán nào cũng tham gia. 1.5.2 Lý thuyết về TVTCDN 1.5.2.1 Khái niệm cơ bản về TVTCDN Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định. Hoạt động TVTCDN là việc CTCK cung cấp cho đối tượng khách hàng doanh nghiệp một hoặc một số các dịch vụ tư vấn sau: Tư vấn chuyển đổi doanh nghiệp. tư vấn cổ phần hóa, tư vấn phát hành, tư vấn niêm yết, tư vấn tái cơ cấu tài chính, tư vấn thu xếp vốn, tư vấn mua bán, sáp nhập doanh nghiệp… 1.5.2.2 Tư vấn và thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp Xác định giá trị doanh nghiệp (định giá doanh nghiệp) là việc lượng hoá các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể tạo ra được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, làm cơ sở cho các hoạt động giao dịch thông thường của thị trường. Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp là việc công ty tư vấn giúp các doanh nghiệp xác định giá trị thực tế của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp ở một thời điểm có tính đến khả năng sinh lời trong tương lai. 8 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2011 1.5.2.3 Tư vấn cổ phần hoá doanh nghiệp Là hoạt động hỗ trợ trong đó CTCK sẽ giúp doanh nghiệp hoàn thiện việc chuyển đổi loại hình sở hữu thành CTCP Các CTCK sẽ giúp doanh nghiệp lên phương án cổ phần thích hợp cũng như tư vấn xây dựng phương án sản xuất kinh doanh 3 – 5 năm sau cổ phần hoá; xây dựng điều lệ CTCP; xây dựng phương án lao động cho doanh nghiệp khi cổ phần hoá; xây dựng quy chế tài chính... 1.5.2.4 Tư vấn phát hành chứng khoán Phát hành chứng khoán là việc chào bán lần đầu tiên chứng khoán mới. Nếu đợt phát hành dẫn đến việc đưa một loại chứng khoán của một tổ chức lần đầu tiên ra công chúng thì gọi là phát hành lần đầu ra công chúng. Nếu việc phát hành đó là việc phát hành bổ sung bởi tổ chức đã có chứng khoán cùng loại lưu thông trên thị trường thì gọi là đợt phát hành chứng khoán bổ sung Tư vấn phát hành chứng khoán là việc các CTCK hỗ trợ doanh nghiệp về các phương án, thủ tục và yêu cầu pháp lý trong việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu phù hợp nhất với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Phát hành trái phiếu và cổ phiếu là những phương án huy động vốn có ưu, nhược điểm riêng, tùy vào hoàn cảnh thị trường và yếu tố nội tại của doanh nghiệp mà CTCK sẽ tư vấn cho doanh nghiệp cách thức, thời gian, loại chứng khoán phát hành thích hợp. CTCK có thể đóng vai trò nhà BLPH cho công ty đảm bảo việc phát hành chứng khoán đạt được mức độ huy động nhất định. BLPH là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. (Luật chứng khoán 2006) Tổ chức BLPH là CTCK được phép hoạt động BLPH chứng khoán và NHTM được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận BLPH trái phiếu theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định. (Luật chứng khoán 2006) 1.5.2.5 Tư vấn niêm yết 9 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2011 Niêm yết chứng khoán là việc đưa các chứng khoán có đủ điều kiện vào giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán (Luật chứng khoán 2006). Hay nói cách khác, để có thể được niêm yết tại một Sở giao dịch chứng khoán nào đó thì công ty xin niêm yết phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn do Sở đó đặt ra. Mỗi Sở giao dịch chứng khoán có những điều kiện đặt ra khác nhau để đảm bảo cho sự hoạt động an toàn đồng thời phù hợp với mục đích hoạt động của Sở giao dịch đó (Ủy ban chứng khoán nhà nước) Tư vấn niêm yết là việc CTCK tư vấn cho khách hàng các bước thực hiện để niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán bao gồm việc chuẩn bị niêm yết, định giá doanh nghiệp, chuẩn bị hồ sơ, xin cấp phép, thực hiện các yêu cầu báo cáo, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện niêm yết và hậu niêm yết… 1.5.2.6 Tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp Là việc trợ giúp doanh nghiệp lựa chọn doanh nghiệp lựa chọn cấu trúc tài chính tối ưu nhằm tạo nên chi phí vốn thấp nhất và đem lại giá trị thặng dư lớn nhất cho doanh nghiệp. Các nhân viên tư vấn tài chính doanh nghiệp luôn được đánh giá là các chuyên gia trong việc phân tích tình hình tài chính công ty. Theo đó, nhân viên tư vấn sẽ xây dựng nên một phương án tài chính cho doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai. Hoạt động này rất cần thiết, bởi kết cấu nguồn vốn có hợp lý hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp rất quan tâm đến hoạt động này của CTCK đặc biệt là các công ty mới thành lập, chuẩn bị bước vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.5.2.7 Tư vấn mua bán sáp nhập doanh nghiệp Sáp nhập là việc một công ty (gọi là công ty đi mua hay công ty thâu tóm) giành quyền kiểm soát toàn bộ một hoặc một số công ty khác (công ty bị mua hay công ty bị thâu tóm). Kết thúc quá trình sáp nhập, công ty bị mua chấm dứt hoạt động của mình và toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của công ty bị mua được chuyển giao cho công ty đi mua. 10 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2011 Tư vấn mua bán sáp nhập doanh nghiệp là việc CTCK sẽ hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm, đánh giá đối tác, thẩm định tài chính, thuế, thương mại, pháp lý, trợ giúp đàm phán và thực hiện các thủ tục cần thiết để quá trình sáp nhập diễn ra thuận lợi 1.5.2.8 Tư vấn chuyển đổi loại hình doanh nghiệp Là hoạt động tư vấn trong đó CTCK sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc chuyển đổi từ loại hình sở hữu này sang loại hình sở hữu khác Ở Việt Nam hiện nay, việc chuyển đổi này chủ yếu là từ các hình thức sở hữu khác sang thành CTCP. Vì vậy, quy trình thực hiện sẽ tương tự như nghiệp vụ tư vấn cổ phần hoá… 1.5.2.9 Tư vấn quan hệ cổ đông (IR) Là hoạt động tư vấn và trợ giúp doanh nghiệp trong việc phát triển quan hệ với các nhà đầu tư hiện tại cũng như với các nhà đầu tư tiềm năng, giải quyết các vấn đề mà nhà đầu tư quan tâm, giúp doanh nghiệp đánh giá đúng giá trị cổ phiếu của mình. 1.5.3 Vai trò của hoạt động TVTCDN 1.5.3.1 Đối với thị trường Hoạt động TVTCDN là liều thuốc tăng cường sức mạnh doanh nghiệp nói chung và CTCK nói riêng, qua đó, gia tăng sức cạnh tranh cho nền kinh tế đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang dần mở cửa lĩnh vực bảo hiểm – ngân hàng – chứng khoán TVTCDN Là chất xúc tác cho sự luân chuyển dòng vốn trên phát triển của TTCK. Với các dịch vụ hỗ trợ hiệu quả giúp tăng cường dòng chảy vốn huy động, đây là nghiệp vụ giúp các doanh nghiệp giảm bớt đáng kể nguồn lực bị hao phí của xã hội nếu không có sản phẩm này. 1.5.3.2 Đối với doanh nghiệp TVTCDN sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tập trung được tối đa sức mạnh, thời gian vào hoạt động sản xuất kinh doanh, không phải phân bổ tài nguyên vào nghiên cứu những vấn đề không thuộc lĩnh vực chuyên môn. Nhận được sự tư vấn của CTCK là doanh nghiệp đã có được sự hỗ trợ cụ thể, chi tiết từng bước và rất chuyên nghiệp. Các chuyên gia phân tích sẽ giúp doanh nghiệp phát 11 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2011 hiện những điểm mạnh, điểm yếu cũng như những thời cơ, thách thức để huy động mọi nguồn lực tối đa hóa giá trị doanh nghiệp 1.5.3.3 Đối với CTCK Những vấn đề liên quan đến hoạt động tài chính nội bộ của doanh nghiệp thông thường bao gồm những thông tin phức tạp và rất nhạy cảm, vì thế một khi doanh nghiệp đã hài lòng với dịch vụ được cung cấp, các CTCK có thể tin tưởng vào sự trở lại của khách hàng. Doanh nghiệp được hỗ trợ tốt thậm chí còn có thể trở thành người giới thiệu sản phẩm của CTCK cho các công ty khác, dần dần, một mạng lưới khách hàng trung thành sẽ được tạo lập. Các sản phẩm của CTCK thông thường có tính tương hỗ rất cao, điều này có nghĩa nếu tư vấn hiệu quả, sự thành công đó sẽ là bước tiền đề để khách hàng tiếp tục sử dụng các sản phẩm khác của công ty Tạo nên một khoản thu nhập đáng kể cho CTCK bởi hoạt động TVTCDN vốn không yêu cầu nhiều chi phí thực hiện, chủ yếu đòi hỏi chất xám, đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm và chuyên môn cao. 1.5.4 Quy trình TVTCDN Thông thường, với mỗi nghiệp vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp sẽ theo một quy trình riêng, nhưng nhìn chung, quy trình của một nghiệp vụ tư vấn sẽ bao gồm các bước cơ bản sau : 1.5.4.1 Tiếp xúc, tìm hiểu nhu cầu khách hàng Đây là khâu đầu tiên để đưa ra những lời tư vấn. Công ty chứng khoán phải nắm rõ được khách hàng về: tình hình tài chính, mục tiêu kinh doanh,…Đồng thời công ty chứng khoán cũng cần phải tiếp thị hình ảnh của mình đến khách hàng, chứng minh cho họ thấy được tính chuyên nghiệp và uy tín của mình. Tính chuyên nghiệp được thể hiện ở chỗ công ty tìm kiếm các nguồn thông tin liên quan, tiến hành xử lý một cách logic, khoa học rồi cung cấp cho khách hàng kèm theo những khuyến nghị của mình giúp khách hàng thoả mãn nhu cầu của mình. Uy tín của công ty chính là đạo đức nghề nghiệp, họ sẽ đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng, bảo mật thông tin và luôn tôn trọng khách hàng. Yêu 12 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2011 cầu của bước này là nhân viên tư vấn phải “hiểu rõ khách hàng” và tạo dựng được mối quan hệ tốt giữa hai bên. 1.5.4.2 Ký kết hợp đồng tư vấn Nội dung của hợp đồng tư vấn này đề cập đến các vấn đề như quyền hạn và trách nhiệm của các bên, thời gian, phí tư vấn. Ngoài ra, hợp đồng cũng có thể quy định số điều khoản khác, nếu có. Một hợp đồng đúng luật, chặt chẽ là cơ sơ để tránh được hay giải quyết được những tranh chấp có thể xảy ra. 1.5.4.3 Thực hiện hợp đồng tư vấn Nhân viên tư vấn và CTCK vận dụng kỹ năng và kinh nghiệm của mình để tư vấn cho khách hàng. Trong quá trình tư vấn, nhà tư vấn phải luôn luôn đặt quyền lợi của khách hàng lên trên hết, nỗ lực hết mức để thu về kết quả tối ưu và hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất về thiệt hại cho khách hàng. 1.5.4.4 Thanh lý hợp đồng Khách hàng sẽ phải thanh toán phí tư vấn cho công ty chứng khoán. Họ có thể chấm dứt hợp đồng với công ty nếu như họ không hài lòng hoặc yêu cầu đổi nhân viên tư vấn. Nếu nhu cầu thay đổi, khách hàng có thể làm lại hợp đồng mới. 1.5.5 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động TVTCDN 1.5.5.1 Chỉ tiêu định lượng - Số lượng hợp đồng tư vấn Đây là chỉ tiêu phán ánh tổng quan nhất sự phát triển của hoạt động TVTCDN. Số lượng các hợp đồng vấn được kí kết và thực hiện càng nhiều thì càng chứng tỏ sự tin tưởng của khách hàng đối với công ty. Nó được tính là số hợp đồng tư vấn được thực hiện trong 1 quý hoặc 1 năm. - Doanh thu, lợi nhuận từ hoạt động tư vấn Chỉ tiêu doanh thu được tính trung bình trên một hợp đồng tư vấn được thực hiện (hoặc cũng có thể là doanh thu tư vấn trong 1 quý, 1 năm). Đây còn thể hiện số tiền khách hàng sẵn lòng trả để có được dịch vụ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ sự hiệu quả của hoạt động tư vấn càng tối ưu. Xét đến doanh thu nên kết hợp với phân tích tỷ lệ lợi nhuận/doanh thu để thấy được 13 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP - 2011 Thị phần của công ty so với toàn ngành Chỉ tiêu này chỉ ra lượng khách hàng đến với công ty nhờ tư vấn là bao nhiêu so với tổng số khách hàng cần tư vấn trên thị trường. Nó được đánh giá từ số lượng hợp đồng tư vấn và giá trị trung bình của một hợp đồng tư vấn. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hoạt động tư vấn của công ty có chất lượng tốt và được khách hàng tin tưởng. 1.5.5.2 Chỉ tiêu định tính - Sự hài lòng của khách hàng Khách hàng là những người trực tiếp sử dụng dịch vụ của CTCK, vì vậy, sự hài lòng của khách hàng là thước đo trực tiếp đánh giá chất lượng dịch vụ TVTCDN. Nếu khách hàng hài lòng, công ty có thể hy vọng họ sẽ trở lại sử dụng dịch vụ trong tương lai. 1.6 Phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu Theo thông tin tác giả thu thập được từ CTCP chứng khoán Thăng Long và các tài liệu tham khảo hiện có trong thư viện trường Đại học Thương Mại, chưa hề có công trình nghiên cứu nào trước đây đề cập đến vấn đề nghiên cứu. Đây là hoạt động nghiên cứu đầu tiên về đối tượng TVTCDN tại CTCP chứng khoán Thăng Long. 14 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2011 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG 2.1 Phương pháp nghiên cứu 2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu Tác giả sử dụng kết hợp nghiên cứu dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp để làm rõ những đối tượng phân tích khác nhau. Cụ thể quá trình thu thập dữ liệu: - Phân tích dữ liệu sơ cấp từ nguồn phiếu điều tra trước để xác định những nghiệp vụ quan trọng nhất của hoạt động TVTCDN - Kết hợp với phân tích dữ liệu thứ cấp để khoanh vùng trọng tâm phỏng vấn - Phân loại nội dung phỏng vấn tương ứng với từng đối tượng phỏng vấn 2.1.1.1 Thu thập dữ liệu sơ cấp: Phát phiếu điều tra phỏng vấn tới giảm đốc, trưởng phòng, nhân viên khối IB CTCP chứng khoán Thăng Long. Số phiếu phát ra: 10; số phiếu thu về: 10. Cụ thể: 1 phiếu phếu phát cho giám đốc khối dịch vụ Ngân hàng đầu tư 2 phiếu phát cho trưởng phòng 7 phiếu phát cho nhân viên các phòng trong khối dịch vụ Ngân hàng đầu tư Phỏng vấn chuyên gia: Ông Nguyễn Trọng Nghĩa – Giám đốc khối dịch vụ Ngân hàng đầu tư Nội dung phỏng vấn: Tổng quan hoạt động TVTCDN tại TLS từ 2008 – 2010 Đánh giá chất lượng dịch vụ TVTCDN của TLS Định hướng phát triển trong thời gian tới của khối dịch vụ Ngân hàng đầu tư Bà Trần Thị Thu Hương – Trưởng phòng Nội dung phỏng vấn: Tình hình hoạt động TVTCDN của phòng IB giai đoạn 2008 - 2010 Đánh giá chất lượng dịch vụ TVTCDN của TLS 15 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2011 Định hướng phát triển trong thời gian tới của khối dịch vụ Ngân hàng đầu tư Ông Lê Ngọc Hùng – Chuyên viên phòng IB Nội dung phỏng vấn: Tình hình hoạt động TVTCDN của phòng IB giai đoạn 2008 - 2010 Đánh giá chất lượng dịch vụ TVTCDN của TLS 2.1.1.2 Thu thập dữ liệu thứ cấp: BCTC của TLS năm 2008, 2009 ,2010 Bản cáo bạch, thông tin công bố chính thức của TLS Báo cáo nội bộ, báo cáo công tác hàng năm 2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu Đối với dữ liệu sơ cấp: Thống kê, mô tả dữ liệu Đối với dữ liệu thứ cấp: Sử dụng phương pháp so sánh số liệu giữa các năm, lập và phân tích biểu đồ 2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến TVTCDN tại CTCP chứng khoán Thăng Long 2.2.1 Giới thiệu về CTCP chứng khoán Thăng Long 2.2.1.1 Khái quát về CTCP chứng khoán Thăng Long Được thành lập từ tháng 5 năm 2000 theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên trực thuộc NHTM cổ phần Quân Đội (MB), CTCP Chứng khoán Thăng Long (sau đây gọi tắt là “Công ty”) là một trong 5 CTCK đầu tiên tại Việt Nam. Từ hai nghiệp vụ đầu tiên là môi giới chứng khoán và tư vấn đầu tư, hiện nay TLS đã triển khai đầy đủ các nghiệp vụ của một CTCK bao gồm môi giới chứng khoán, lưu ký chứng khoán, tự doanh, bảo lãnh, tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư. Hiện nay, với tổng tài sản đạt 7.000 tỷ đồng, vốn điều lệ 1200 tỷ đồng, TLS đã phát triển mạnh mẽ với mạng lưới chi nhánh và các phòng giao dịch có mặt ở nhiều thành phố lớn trên cả nước. Trong suốt chặng đường 10 năm phát triển của mình, hiện nay TLS đã thu hút được đội ngũ hơn 600 nhân viên đang làm việc và đang dần khẳng định vị thế quan trọng của mình trên TTCK Việt Nam. 16 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2011  Tầm nhìn TLS hướng tới trở thành một ngân hàng đầu tư toàn diện tại Việt Nam, hoạt động với các chuẩn mực chuyên nghiệp cao.  Sứ mệnh Với đội ngũ nhân sự năng động, chuyên nghiệp và tận tâm làm việc trong môi trường văn hóa tin cậy, cẩn trọng và được đầu tư thích đáng về công nghệ, TLS sẽ là chỗ dựa tín cẩn cho khách hàng, cổ đông và người lao động. Bên cạnh việc mở rộng hoạt động kinh doanh, xây dựng hình ảnh thương hiệu về một tổ chức tài chính uy tín, TLS sẽ luôn tham gia và đồng hành cùng các hoạt động xã hội và cộng đồng.  Giá trị cốt lõi TLS cam kết gây dựng một môi trường văn hóa tin cậy, chuyên nghiệp, hiệu quả và cẩn trọng, thể hiện trong từng mối quan hệ với khách hàng, đối tác và nhân viên, trong từng quyết định đầu tư nhằm mang đến mức sinh lời vượt trội cho những nhà đầu tư đã tin tưởng trao gửi.  Các mốc sự kiện quan trọng Năm 2000   Thành lập bởi NHTM cổ phần Quân Đội với vốn điều lệ 9 tỷ đồng Tăng vốn điều lệ lên 43 tỷ đồng Năm 2003  Khai trương Chi nhánh tại TP.HCM Tăng vốn điều lệ lên 120 tỷ đồng Cổ phần hóa  Tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng  Tăng vốn điều lệ lên 420 tỷ đồng  Tăng vốn điều lệ lên 800 tỷ đồng Khai trương Chi nhánh Hải Phòng  Năm 2006  Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009   Trở thành CTCK có thị phần môi giới số 1 tại cả HNX và HSX Tăng vốn điều lệ lên 1.200 tỷ đồng  Khai trương Chi nhánh Thanh Hóa, Vũng Tàu, Đà Nẵng  Năm 2010 17 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2011 2.2.1.2 Giới thiệu về Khối dịch vụ Ngân hàng đầu tư Khối dịch vụ Ngân hàng đầu tư (còn gọi là khối IB) là đơn vi thực hiện các hoạt động TVTCDN tại CTCP chứng khoán Thăng Long. Cho đến thời điểm hiện tại, khối IB đang cung cấp đầy đủ các dịch vụ trong hoạt động TVTCDN. Trong quá trình hoạt động và phát triển, khối IB đã đóng góp phần quan trọng trong sự lớn mạnh của CTCP chứng khoán Thăng Long, những sản phẩm: Tư vấn cố phẩn hóa, tư vấn niêm yết, BLPH chứng khoán…luôn được bạn bè đối tác tin tưởng và đánh giá cao. 2.2.2 Ảnh hưởng nhân tố môi trường Có thể nói hoạt động tư vấn của TLS chịu tác động mạnh mẽ từ những thay đổi của các yếu tố vĩ mô, cả trực tiếp lẫn gián tiếp. Trực tiếp nếu xét đến nó như một hoạt động diễn ra trong một môi trường, không gian nhất định, gián tiếp bởi đối tượng mà TVTCDN hướng tới cũng tham gia trong môi trường đó, và đang có sự tương tác qua lại. Những yếu tố nổi bật nhất có thể khái quát là: 2.2.2.1 Môi trường vĩ mô - Lực lượng kinh tế Các hoạt động kinh doanh luôn diễn ra trong một bối cảnh kinh tế nhất định cụ thể như sự tăng trường, suy thoái của nền kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, nhập siêu, hệ thống tiền tệ, cơ sở hạ tầng và tài nguyên thiên nhiên…Tất cả những sự biến đổi đó đều mang những tác động cụ thể đến TTCK và tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Với vai trò là một dịch vụ kinh doanh dựa trên sự hoạt động của các doanh nghiệp, tư vấn tài chính cũng không thể thoát khỏi những tác động trực tiếp cũng như gián tiếp từ nhóm lực lượng này. Giai đoạn 2008 – 2010 ghi nhận một trong những cơn khủng hoảng tài chính lớn nhất trong lịch sử kinh tế thế giới. Tại Việt Nam, suy thoái biểu hiện rõ ngay lập tức bằng sự giảm sut về tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tác động tiêu cực từ yếu tỗ vĩ mô đẩy chỉ số VNIndex mất hơn 75% giá trị trong 14 tháng. Chính sách tiền tệ thắt chặt, lạm phát lên cao khiến nhà đầu tư tháo chạy, TTCK ảm đảm. Nhiều kế hoạch niêm yết, cổ phần hóa, phát hành chứng khoán… của các doanh nghiệp tạm hoãn trực tiếp ảnh hưởng tới hoạt động TVTCDN của các CTCK. 18 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP - 2011 Lực lượng chính trị - pháp luật Là những yếu tố thuộc về thượng tầng kiến trúc, đây là nhóm lực lượng có ảnh hưởng sâu rộng tới tất cả các khía cạnh của nền kinh tế bao gồm cả những hoạt động kinh doanh trên TTCK. Hành lang pháp lý luôn được xem là yếu tố trực tiếp điều chỉnh tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như các CTCK. Bất kỳ một thay đổi nhỏ nào có liên quan tới vấn đề chính trị - pháp luật đều được xem là tín hiệu nhạy cảm phản ảnh tức thì tới thị trường và đều được đội ngũ tư vấn của CTCK lập tức cập nhật. Trong giai đoạn này, Việt Nam vẫn giữ được sự ổn định về chính trị. TTCK ổn định hơn do sự điều chỉnh của Luật chứng khoán 2007 phát huy tác dụng. Ngoài ra, việc ban hành Nghị định 109/2007/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành CTCP thay thế Nghị định 187/2004/NĐ-CP trước đó đã tạo hành lang thông thoáng hơn cho quá trình chuyển đổi. Chỉ nhờ sự tham gia cổ phần hóa và niêm yết của các doanh nghiệp nhà nước: Sabeco, Habeco, Vietinbank, Lilama… thời gian này mới khiến giá trị vốn hóa của thị trường cổ phiếu có sự tăng trưởng. Đây là thông tin có tác động tích cực tới doanh thu từ nghiệp vụ TVTCDN giai đoạn 2008 - 2010. 2.2.2.2 Môi trường ngành - Khách hàng Có thể nói trong môi trường đặc thù của TLS thì khách hàng là nhóm lực lượng có sức mạnh thương lượng lớn nhất. Nhận thức được điều đó, Công ty luôn quán triệt “Cam kết luôn đặt quyền lợi của khách hàng lên hàng đầu” làm triết lý kinh doanh của mình. Trong khâu TVTCDN, chính bởi những yêu cầu rất cao trong việc làm vừa lòng khách hàng nên TLS được đánh giá cao và luôn được coi là nhà tư vấn đáng tin cậy. Nhiều doanh nghiệp đã lựa chọn tiếp tục sử dụng sản phẩm của Thăng Long khi có nhu cầu: Công ty cao su Phước Hòa (PHP), CTCP Tập đoàn Tân Mai, CTCP Cao su Đồng Phú, CTCP Đầu tư và xây dựng Bình Chánh (BCI)… - Đối thủ cạnh tranh 19 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2011 Cạnh tranh lành mạnh mang lại những hiệu quả tích cực cho hoạt động TVTCDN: Đẩy mạnh đầu tư, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự, thúc đẩy tìm kiếm khách hàng và đa dạng hóa sản phẩm… Trong khi điều ngược lại có thể gây phương hại tới sự phát triển của thị trường. Đối với hoạt động TVTCDN, cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi khi ở Việt Nam, hơn 100 CTCK đang giành chỗ đứng trong 1 thị trường hữu hạn. Trong tương lai không xa, môi trường đặc thù này còn được dự báo cường độ cạnh tranh cao hơn nữa khi kể từ đầu năm 2012, nhà đầu tư ngoại sẽ được phép thành lập CTCK 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. Làn sóng mua bán và sáp nhập đã bắt đầu khi TTCK ế ẩm, giá các CTCK trở nên rất hấp dẫn. (So với các nước trong khu vực như Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Singapore thị trường Việt Nam nhỏ hơn 20 - 40 lần nhưng số công ty chứng khoán lại nhiều gấp 5 lần. Theo như nhiều chuyên gia, TTCK Việt Nam sẽ vận hành hiệu quả hơn nếu chỉ còn một nửa các CTCK hiện nay đang hoạt động). Bên cạnh đó, các NHTM cũng định hướng phát triển mạnh mảng hoạt động ngân hàng đầu tư để hình thành mô hình ngân hàng tổng hợp càng buộc các CTCK phải nỗ lực hơn nữa để giữ vững thị phần. 2.2.2.3 Môi trường bên trong - Nguồn nhân lực “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”, con người là vốn quý giá nhất đóng góp vào sự phát triển xã hôi. Bên cạnh yếu tố tĩnh là cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ công nhân viên chính là nhân tố động tạo nên sức mạnh thực sự của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế hội nhập thì việc nâng cao năng lực cạnh tranh luôn được coi trọng, đồng nghĩa với việc yêu cầu ngày càng lớn về một nguồn nhân lực chất lượng cao, dồi dào về kinh nghiệm. Đối với một ngành đang phát triển như chứng khoán, nhu cầu này càng trở nên bức thiết do sự biến động thường xuyên về nhân sự do tình trạng chèo kéo nhân viên của các đối thủ cạnh tranh Với TLS, trong những khoản đầu tư của Công ty, nỗ lực đáng kể nhất có thể kể các khoản chi tiêu dành cho phát triển con ngưởi, trong đó việc thành lập Trung tâm Đào tạo TLS với phương châm “Đào tạo xuất phát từ thực tiễn” có thể coi như cam kết cho sự phát triển không ngừng của định chế này. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan