Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Cơ sở lý thuyết về các mô hình tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu
đánh giá tăng trưởng và phát triển. Thực trạng con đường
phát triển kinh tế của Hàn Quốc, kinh nghiệm và bài học rút
ra từ Hàn Quốc
MỤC LỤC
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG ....................................2
I.Các mô hình tăng trưởng ...........................................................................................2
1.Mô hình nhấn mạnh công bằng xã hội trước ...........................................................2
2.Mô hình nhấn mạnh tăng trưởng nhanh ...................................................................2
3.Mô hình phát triển toàn diện ....................................................................................2
II.Các hệ thống chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng và phát triển ....................................3
1.Tăng trưởng ..............................................................................................................3
2. Phát triển .................................................................................................................3
III. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội .............................4
PHẦN II: CON ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA HÀN
QUỐC .............................................................................................6
I. Vài nét về đất nước Hàn Quốc. ................................................................................6
II.Tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc ........................................................................9
III. Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ..........................................................28
PHẦN III. KINH NGHIỆM VÀ BÀI HỌC RÚT RA TỪ MÔ
HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA HÀN QUỐC ...............31
Một số tài liệu tham khảo ..............................................................35
1
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG
I.Các mô hình tăng trưởng
1.Mô hình nhấn mạnh công bằng xã hội trước
Giải quyết các vấn đề xã hội ngay từ đầu trong điều kiện thực trạng tăng
trưởng thu nhập ở mức độ thấp
Ưu điểm: các nguồn lực phát triển phân phối thu nhập, giáo dục, sức khỏe,
văn hóa được quan tâm và dàn đều cho mọi ngành mọi vùng và mọi tầng lớp trong
xã hội
Nhược điểm: nền kinh tế trì trệ thiếu các động lực cần thiết cho sự tăng
trưởng mức thu nhập bình quân đầu người thấp và ngày càng tụt hậu so với mức
chung của thế giới
Các nước áp dụng: LiênXô cũ, Cuba, Trung Quốc, Việt Nam trước đổi mới
và các nước XHCN
2.Mô hình nhấn mạnh tăng trưởng nhanh
Chính phủ tập trung chủ yếu vào các chính sách đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng mà bỏ qua các nội dung xã hội vấn đề bình đẳng công bằng nâng cao chất
lượng cuộc sống chỉ được đặt ra khi thu nhập đạt một trình độ cao
Ưu điểm: nền kinh tế rất nhanh khởi sắc, tốc độ tăng trưởng thu nhập bình
quân năm rất cao
Nhược điểm:
+ Bất bình đẳng về kinh tế, chính trị, xã hội ngay càng gay gắt, chất
lượng cuộc sống không được quan tâm
+ Nhanh chóng dẫn đến sự cạn kiệt tài nguyên quốc gia, hủy hoại
môi trường sinh thái
Các nước áp dụng: Brazil, Mehico, các nước OPEC, Philippin, Malaixia,
Indonexia
3.Mô hình phát triển toàn diện
Chính phủ các nước một mặt đưa ra các chính sách thúc đẩy tăng trưởng
nhanh, khuyến khích dân cư làm giàu, phát triển kinh tế tư nhân và thực hiện phân
phối thu nhập theo sự đóng góp nguồn lực mặt khác cũng đồng thời đặt ra vấn đề
bình đẳng, công bằng và nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư
Các nước áp dụng: Thụy Điển, Thụy Sỹ, Nauy, Phần Lan, Hàn Quốc, Đài
Loan
2
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
II.Các hệ thống chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng và phát triển
1.Tăng trưởng
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô, khối lượng hàng hoá và dịch
vụ được tạo ra trong nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định ( thường
tính trong 1 năm).
Phản ánh sự thay đổi tuyệt đối: ∆Y=Y1-Y0
Phản ánh tốc độ thay đổi: g = ∆Y/Y0
Trong đó
Yo: sản lượng năm gốc.
Y1: sản lượng năm hiện tại
∆Y: mức tăng trong thời gian xét.
g : tốc độ tăng.
Những chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng kinh tế:
Chỉ tiêu phản ánh quy mô, khối lượng hàng hoá dịch vụ sản xuất ra:
GDP, GNP, NNP, NI, DI.
Chỉ tiêu phản ánh mức giá trị sản xuất hàng hoá và dịch vụ bình quân
đầu người : GDP bq người, GNP bq người,…
2. Phát triển
Phát triển kinh tế là một quá trình tăng tiến toàn diện của nền kinh tế trong
một thời kỳ nhất định trong đó bao gồm sự tăng lên về quy mô, khối lượng hàng
hoá dịch vụ và sự tiến bộ cơ bản trong cơ cấu kinh tế-xã hội.
Kết luận về phát triển :
Bản chất của phát triển kinh tế chính là quá trình thay đổi về lượng diễn ra
đồng thời với quá trình thay đổi về chất của nền kinh tế.
Những chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế:
Chỉ tiêu đánh giá sự thay đổi về lượng của một nền kinh tế.
Chỉ tiêu đánh giá sự thay đổi về chất của một nền kinh tế:
Đánh giá sự thay đổi cơ cấu kinh tế, bao gồm:
Cơ cấu ngành : NN-CN-DV.
Cơ cấu tái sản xuất nền kinh tế: Tích luỹ-Tiêu dùng.
Cơ cấu mở: Xuất khẩu-Nhập khẩu.
Cơ cấu vùng lãnh thổ: khu vực thành thị-nông thôn,7 vùng lãnh
thổ.
Chỉ tiêu đánh giá sự thay đổi về xã hội:
Tuổi thọ bình quân.
Trình độ học vấn:
3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Tỷ lệ người biết chữ =Số người biết chữ/Dân số dưới 15t.
Tốc độ tăng dân số tự nhiên = Tỷ lệ sinh- Tỷ lệ chết.
Tỷ lệ chết của trẻ em dưới 1t, dưới 5t.
Tỷ lệ trẻ em suy sinh dưỡng.
Chỉ số HDI:
HDI=( IA + IE + Iw )/3
IA: Hệ số đánh giá tuổi thọ bình quân.
IE: Hệ số đánh giá kiến thức.
Iw: Hệ số đánh giá mức thu nhập bình quân.
Những chỉ tiêu đánh giá về đói nghèo
Nghèo vật chất :
Không đảm bảo nhu cầu vật chất tối thiểu
Thước đo: tỷ lệ hộ nghêo
Khoảng cách nghèo= (C – yi) /(số hộ nghèo * chuẩn nghèo)
Không có khả năng đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho việc phát triển toàn
diện của con người
HPI đo thông qua các tiêu chí:
H1 % tử vong dưới 40 tuổi
H2 % người mù chữ
H3 % người không tiếp cận với dịch vụ y tế
Những chỉ tiêu đánh giá bất bình đẳng
Về kinh tế
Đường cong lorentz
Hệ số gini
Hệ số giãn cách thu nhập
Tiêu chuẩn 40
Về xã hội
Chỉ số phát triển giới
Chỉ số bình đẳng giới
III. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Theo quan điểm tăng trưởng kinh tế đi liền với công bằng xã hội, giữa việc tăng
trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội có mối quan hệ mật thiết, hai chiều
với nhau:
Tăng trưởng kinh tế là điều kiện quyết định cho việc đảm bảo công bằng xã
4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
hội.
Công bằng xã hội biểu hiện cho thành quả của sự tăng trưởng kinh tế và có tác
động trở lại kích thích tăng trưởng.
Như vậy, theo quan điểm này, công bằng xã hội không đối lập với tăng trưởng
kinh tế, Ngược lại là một yếu tố góp phần vào tăng trưởng kinh tế. Lập luận này đã
tạo tiền đề cho các chính phủ xây dựng và thực thi những chính sách kết hợp giữa
tăng cường phát triển kinh tế và nâng cao công bằng xã hội. Tuy nhiên, cần đảm
bảo một sự phát triển sao cho người dân tìm thấy những cơ hội phát triển tốt hơn
đồng thời được hưởng những lợi ích cần thiết để nâng cao đời sống.
Tuy vẫn còn những sự không thống nhất, song các chính sách dựa trên quan
điểm tăng trưởng đi liền với công bằng đã được thực tế kiểm nghiệm thông qua
những thành tựu phát triển kinh tế- xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới. trong
đó có Hàn Quốc
5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
PHẦN II: CON ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ CỦA HÀN QUỐC
Kinh tế Hàn Quốc hiện xếp thứ ba châu Á và thứ 11 thế giới tính theo giá trị
GDP. Sau chiến tranh Triều Tiên năm 1953, Hàn Quốc từ một trong những
nước nghèo nhất đã trở thành một trong những nước giàu nhất thế giới với
tốc độ phát triển nhanh nhất trong lịch sử tăng trưởng kinh tế thế giới. Chỉ
trong vòng 40 năm, GDP bình quân đầu người Hàn Quốc từ mức chỉ có 100
USD trong năm 1963 đã lên tới mức kỷ lục 10.000USD năm 1995 và
25.000USD năm 2008.
I. Vài nét về đất nước Hàn Quốc.
-Là một đất nước nằm ở Đông Bắc Châu Á, phía Nam bán đảo Triều Tiên,
phía Đông Tây và Nam giáp biển, phía Bắc giáp Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân
Triều Tiên. Khí hậu ôn đới 4 mùa rõ rệt. Với diện tích khoảng 99.392 km2 dân số
xấp xỉ 49 triệu người và chỉ có một dân tộc duy nhất là dân tộc Hàn.
Hàn Quốc là một đất nước nghèo tài nguyên thiên nhiên, trước thập niên 60 của
thế kỷ XX vẫn là một đất nước chưa phát triển. Nhưng bắt đầu từ thập niên 60 của
thế kỷ XX, kinh tế Hàn Quốc bắt đầu phát triển với tốc độ nhanh và đến giữa thập
niên 80 của thế kỷ XX đã trở thành nước công nghiệp phát triển mới (NICS). Đặc
điểm của kinh tế Hàn Quốc là một nền kinh tế thị trường nhưng sự điều tiết của
nhà nước đóng vai trò quan trọng.
Về chính trị.
- Sự đầu hàng không điều kiện của Nhật Bản, sự sụp đổ trước đó của nước
Đức Phát xít, cộng với những thay đổi mang tính nền tảng trong chính trị và ý
thức hệ quốc tế, đã dẫn tới sự phân chia Triều Tiên thành hai vùng chiếm đóng bắt
đầu từ ngày 8 tháng 9 năm 1945, với Hoa Kỳ quản lý phần phía nam bán đảo và
Liên bang Xô viết chiếm phần phía bắc vĩ tuyến 38. Những hy vọng ban đầu về
một Triều Tiên thống nhất và độc lập nhanh chóng tan biến với tình hình chính trị
thời Chiến tranh lạnh và sự phản đối kế hoạch ủy trị của những người Triều Tiên
chống cộng dẫn tới sự thành lập hai quốc gia riêng rẽ đối lập về chính trị, kinh tế
và các hệ thống xã hội năm 1948. Ngày 12 tháng 12 năm 1948, theo nghị quyết
195[23] tại kỳ hợp thứ 3 Đại Hội đồng, Liên Hiệp Quốc công nhận Cộng hòa
Triều Tiên là chính phủ hợp pháp duy nhất của Triều Tiên. Tháng 6 năm 1950
Chiến tranh Triều Tiên bùng nổ khi Bắc Triều Tiên vượt vĩ tuyến 38 tấn công
miền Nam, chấm dứt bất kỳ hy vọng nào về một sự thống nhất hòa bình ở thời
điểm đó.
-Người đứng đầu Đại Hàn Dân quốc là Tổng thống do dân trực tiếp bầu ra mỗi
năm năm một lần và không được phép tái ứng cử. Tổng thống là đại diện cao nhất
6
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
của quốc gia và có quyền chỉ huy quân đội (tương đương chức: Tổng Tư lệnh).
Thủ tướng do Tổng thống chỉ định và lãnh đạo chính phủ. Chính phủ có tối thiểu
15 và tối đa là 30 thành viên. Thành viên chính phủ do thủ tướng chỉ định. Chức
vụ thủ tướng cũng như bộ trưởng phải được sự thông qua của quốc hội. Tuy trong
thời gian từ 1950 đến nay Hàn Quốc có nhiều xung đột về quan điểm chính trị với
Triều Tiên nhưng nhìn chung tình hình chính trị ở Hàn Quốc khá ổn định. Chính
phủ luôn tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài
có điều kiện thuận lợi để phát triển. Đưa ra nhiều chính sách phát triển kinh tế phù
hợp trong từng thời kỳ. Và cũng thu hút được khá nhiều doanh nghiệp nước ngoài
đầu tư vào.
1. Về đường lối chính sách phát triển.
-Về định hướng chính sách công nghiệp của HQ đã thay đổi rất lớn trong từng
thập kỷ, trợ giúp cho việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Từ những năm 1960 HQ
bắt đầu xúc tiến xuất khẩu khi cho ra đời hàng loạt các luật, quy định và lập ra
những chương trình hướng tới xuất khẩu. Công nghiệp nặng và hóa chất là trung
tâm của chính sách công nghiệp trong những năm 1970. Sự tái cơ cấu công
nghiệp trong những năm 1980 nhằm vào phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Mở cửa và tự do hóa thị trường là điểm nhấn trong những năm 1990. Kể từ năm
2000, công cuộc đổi mới là trọng tâm của chính sách quốc gia. Để tạo ra nhiều đổi
mới hơn trong các ngành công nghiệp, HQ đang xúc tiến các chính sách thân
thiện với doanh nghiệp cũng như các chính sách củng cố hợp tác giữa các công ty
lớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ.
-Ngoài ra HQ cũng trú trọng đến phát triển các ngành dịch vụ mang lại sự tăng
trưởng đáng kể cho nền kinh tế. Trong đó dịch vụ tin tức trực tuyến của Hàn Quốc
lên ngôi, 70 % số gia đình Hàn Quốc kết nối Internet tốc độ cao, so với 14% hộ ở
Mỹ, bên cạnh đó Hàn Quốc còn mạnh tay với dịch vụ mô giới hôn nhân. Số phụ
nữ Việt Nam muốn lấy chồng Hàn Quốc đã tăng trong những năm gần đây, thể
hiện qua số lượng đơn xin thị thực chờ ở Lãnh sự quán Hàn Quốc ở thành phố Hồ
Chí Minh tăng đáng kể. Riêng năm 2006, có tới 13.096 thị thực Hàn Quốc đã
được cấp ra, tăng hơn hai lần so với con số 5.393 năm 2000
-Bên cạnh phát triển mạnh mẽ và cân bằng chính phủ HQ cũng chủ định kiểm
soát lạm phát. Đầu thập kỷ 90 đến 2003 nhớ có sự cải thiện cơ cấu phân phối
nông sản và hải sản của Chính Phủ đã làm lạm phát giảm xuống đáng
2,2%(2003)). kể ( 9% (1990)
Năm 1996 HQ trở thành thành viên của OECD một mốc quan trọng trong lịch sử
phát triển của HQ. Cùng với đó ngành dịch vụ đã tăng nhanh chóng chiếm tới
70% GDP của HQ.
-Cùng với sự phát triển về kinh tế đời sống của nhân dân HQ được nâng cao
rất nhanh trở nên ngang bằng thậm chí cao hơn 1 số quốc gia phát triển khác ở
Châu Âu và Bắc Mỹ . Chỉ số phát triển con người (HDI) đạt 0,912 vào năm 2006.
7
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
2. Về quan hệ kinh tế quốc tế.
-Về quan hệ kinh tế quốc tế Hàn Quốc mở rộng thị trường với nhiều đối tác.
Bằng việc đầu tư về vốn và xuất khẩu công nghệ cao vào các nước đang phát triển
như Trung
Quốc, Việt Nam, Indonesia … đã mang lại cho HQ nguồn thu nhập và tài sản rất
lớn.Trong đó Việt Nam là đối tác KT lớn thứ 2 của Hàn Quốc sau Singapore.
Công Thương - Hàn Quốc hiện có 2.058 dự án tại Việt Nam với tổng số vốn đầu
tư 16 tỷ USD; hơn 1.600 doanh nghiệp Hàn Quốc đang hoạt động tại Việt Nam.
Bên cạnh đó quan hệ KT Trung- Hàn cũng phát triển mạnh. Ngày 25/8/2008, Chủ
tịch Trung Quốc Hồ Cẩm Đào thực hiện chuyến thăm Hàn Quốc, trong bối cảnh
quan hệ hợp tác song phương đang phát triển mạnh; kim ngạch thương mại đạt
160 tỷ USD năm 2007 và Hàn Quốc đã đầu tư gần 39 tỷ USD vào Trung
Quốc.Quan hệ Hàn Quốc và Nhật Bản đang có chiều hướng đi lên được thể hiện
qua chuyến công du sang Hàn Quốc của thủ tướng Nhật Bản Taro Aso với trọng
tâm là xây dựng các quan hệ KT cũng như giải quyết những bất đồng còn tồn
đọng giữa 2 nước.
-Tăng cường mối quan hệ truyền thống với Mỹ, đẩy mạnh hợp tác với các
cường quốc khác như Nga. Trong cuộc gặp thượng đỉnh tại điện Kremlin, Tổng
thống Hàn Quốc Lee Myung-bak và người đồng cấp Nga Dmitry Medvedev đã
thoả thuận nâng quan hệ song phương từ đối tác toàn diện lên đối tác chiến lược.
Tuy nhiên trong thời gian gần đây quan hệ giữa HQ và người họ hàng Triều Tiên
đã trở nên rất căng thẳng (dễ gây nguy cơ chiến tranh). Đây cũng là một vấn đề
mà chính phủ HQ cần phải giải quyết để vượt qua sự bất ổn về chính trị trong giai
đoạn nền kinh tế thế giới đang khủng hoảng.
• Chú ý:
- Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng
sản lượng quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên
đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định.
- Chỉ số phát triển con người (HDI) là chỉ số so sánh định lượng về mức thu nhập,
tỷ lệ biết chữ, tuổi thọ và một số nhân tố khác của các quốc gia trên thế giới. HDI
giúp tạo ra một cái nhìn tổng quát về sự phát triển của một quốc gia.
- OECD: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế.
- Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế. Nó bao
gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu, thể chế
kinh tế, chất lượng cuộc sống.
8
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
II.Tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc
Khái quát con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế Hàn Quốc từ năm
1950 đến nay
1. Giai đoạn tái thiết nền kinh tế(1950-1961)
2. Giai đoạn phát triển kinh tế hướng vào xuất khẩu (1962 – 1971)
3. Giai đoạn ưu tiên phát triển công nghiệp nặng và hoá chất ( 1972 – 1979 )
4. Giai đoạn điều chỉnh cơ cấu và tự do hoá nền kinh tế (1980-1990)
5. Giai đoạn thực hiện chính sách “kinh tế mới” và “toàn cầu hoá”( 19901996)
6. Giai đoạn khủng hoảng và phục hồi nền kinh tế (1997 đến nay)
Kinh tế Hàn Quốc: là nền kinh tế phát triển, đứng thứ ba ở châu Á và đứng
thứ 10 trên thế giới theo GDP năm 2006. Sau Chiến tranh Triều Tiên, kinh tế Hàn
Quốc đã phát triển nhanh chóng, từ một trong những nước nghèo nhất thế giới trở
thành một trong những nước giầu nhất. Cuối thế kỷ 20, Hàn Quốc là một trong
những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất trong lịch sử thế giới hiện
đại. GDP (PPP) bình quân đầu người của đất nước đã nhẩy vọt từ 100 USD vào
năm 1963 lên mức kỉ lục 10.000 USD vào năm 1995 và 25.000 USD vào năm
2007. Bất chấp các ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á 1997,
nước này đã khôi phục kinh tế rất nhanh chóng và vững chắc. Người ta thường
nhắc đến sự phát triển thần kỳ về kinh tế của Hàn quốc như là "Huyền thoại sông
Hán", đến nay huyền thoại này vẫn tiếp tục. Hàn Quốc cũng là một nước phát triển
có sự tăng trưởng kinh tế nhanh nhất, với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân là 5%
mỗi năm - một phân tích gần đây nhất bởi Goldman Sachs năm 2007 đã chỉ ra Hàn
Quốc sẽ trở thành nước giầu thứ 3 trên thế giới vào năm 2025 với GDP bình quân
đầu người là 52.000 USD và tiếp 25 năm sau nữa sẽ vượt qua tất cả các nước
ngoại trừ Hoa Kỳ để trở thành nước giầu thứ hai trên thế giới, với GDP bình quân
đầu người là 81.000 USD .
-
-
Quá trình công nghiệp hoá Hàn Quốc được bắt đầu từ năm 1962 khi chính
phủ tiến hành kế hoạch 5 năm 1962 – 1966 .Kế hoạch lần thứ nhất nhằm
hướng tới xây dựng 1 cơ cấu công nghiệp tự chủ không mang khuynh
hướng tiêu dùng và phụ thuộc như trong những năm 1990
Kế hoạch lần thứ 2 (1967-1971) nhằm hiện đại hoá cơ cấu công nghiệp
bằng việc xây dựng các ngành công nghiệp thay thế nhập khẩu như sắt thép
,cơ khí,hoá chất
9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
-
Kế hoạch lần thứ 3 (1972-1976) nhằm xây dựng 1 cơ cấu công nghiệp
hướng về xuất khẩu thông qua thúc đẩy công nghiệp nặng và hoá chất dựa
vào lợi thế so sánh
-
Kế hoạch lần thứ 4 (1977-1981) hướng tới sự thay đổi cơ cấu công nghiệp
và thúc đẩy cạnh tranh quốc tế
-
Kế hoạch lần thứ 5 (1982 – 1986) chuyển các ngành công nghiệp nặng và
hoá chất sang ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp tập trung nhiều
công nghệ , công nghiệp hoá dựa trên công nghệ cao và tiến dần tới quốc tế
hoá các ngành công nghiệp
-
Kế hoạch lần thứ 6 (1987-1991) và kế hoạch lần thứ 7 (1992 – 1996) có sự
chuyển biến cơ cấu kinh tế 1 cách sâu sắc được thế giới công nhận là 1 nền
kinh tế công nghiệp mới (NIE)
-
Kể từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế 1997 chính phủ cố gắng cải cách cơ
cấu kinh tế khắc phục những yếu kém và chuyển nền kinh tế từ cơ cấu tăng
trưởng cáo sang cơ cấu kinh tế mới tăng trưởng lâu dài ổn định chú trọng
nhiều đến xã hội và dân cư .
Trong 40 năm xây dựng con đường công nghiệp hoá Hàn Quốc đã
đưa nền kinh tế của mình cất cánh
Mục tiêu của kế Các mục tiêu cơ bản
Kế hoạch hoạch
Kế hoạch Tăng trưởng , tự -Điều chỉnh những diễn biến xấu của nền kinh tế và xã
lần thứ 1
túc
hội
1962-1966
-Xây dựng cơ sở nền tảng cho nền kinh tế tự túc
Kế hoạch Tăng trưởng , tự -Hiện đại hoá cơ cấu công nghiệp
lần thứ 2
túc
- Thiết lập 1 nền kinh tế tự túc
(1967-1971)
Thiết lập cơ Tăng trưởng , ổn Phát triển nông nghiệp và nghề cá
cấu tăng
định,tự túc,cân Thời kỳ tăng trưởng xuất khẩu
trưởng tự bằng
Xây dựng các ngành công nghiệp nặng và hoá chất
túcKế hoạch
lần thứ 3
(1972-1976)
Thúc đẩy
công bằng
xã hội
Phát triển
công nghêj
và cải tiến
năng suất
10
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Kế hoạch ổn định hiệu quả Xây dựng nền tảng cho nền tăng trưởng tự lực gánh
lần thứ 5
công bằng
sinh và ổn định kinh tế
(1982Đổi mới công nghệ
1986)Tăng
Cải thiện chất lượng cuộc sống
trưởng công
Thay đổi chức năng của chính phủ
bằng hiệu
quả
Kế hoạch
lần thứ 4
(1977-1981)
Kế hoạch tự chủ ổn định Tăng cường sự công bằng và cân đối trong QLKT
lần thứ 6
phúc lợi
Cải thiện chất lượng cuộc sống và phát triển kinh tế
(1987-1991)
công bằng
tự do hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế
Kế hoạch Cạnh tranh công tự do và toàn cầu hoá nền kinh tế
lần thứ 7
bằng quốc tế hoá Thúc đẩy đầu tư R&D va SOC
(1992-1996)
Cải thiên sự công bằng XH
Tăng trưởng nhanh từ 1960 đến 1980
-Tốc độ tăng tổng sản phẩm quốc gia của Hàn Quốc trung bình trên 8% mỗi
năm, từ 3,3 tỉ USD vào năm 1962 đến 204 tỉ USD vào năm 1989. Thu nhập bình
quân đầu ngươi tăng từ 87 USD vào năm 1962 lên 4.830 USD vào năm 1989. Tỷ
trọng của khu vực chế tạo trong GNP tăng từ 14,3 % vào năm 1962 lên 30,3 %
năm 1987. Tổng khối lượng hàng hoá trao đổi tăng từ 480 triệu USD vào năm
1962 lên 127,9 tỉ USD vào năm 1990. Tỉ lệ tiết kiệm nội địa của GNP tăng từ
3,3% vào năm 1962 lên 35,8% vào năm 1989.
Xu hướng kinh tế vĩ mô
Dưới đây là biểu đồ xu hướng tổng sản phẩm quốc nội của Hàn Quốc theo giá thị trường
được ước tính bởi Quỹ tiền tệ quốc tế, đơn vị tính bằng triệu Won Hàn Quốc.
Tỉ giá
Won/USD
Tổng sản phẩm nội địa (triệu
Năm
Chỉ số lạm phát
Won)
(Năm
2000=100)
1980 38.774.900
605,85
33
11
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
1985
1990
1995
2000
2005
84.061.000
186.690.900
398.837.700
578.664.500
812.196.561
869,51
707,59
771,27
1.130,95
1.024,11
46
60
82
100
117
Để tính theo sức mua tương đương, 1 USD = 841,39 Won.
Kinh tế Hàn Quốc
Tiền tệ
Năm tài
chính1 Won
Hàn Quốc
(W) = 100
Jeon(Chŏn)
Theo chương trình nghị sự
Tổ chức
thương mại
APEC, WTO và OECD
GDP
xếp thứ 10 theo GDP (2006); xếp thứ
11 GDP theo sức mua tương đương
Statistics [1]
(2006);
GDP
GDP
1.196 tỉ USD (2006)
(PPP)897,4 tỉ
USD (2006)
Tăng GDP
5.1% (2006)
GDP đầu
người
25.000 USD (2007)
GDP theo
lĩnh vực
nông nghiệp (3.2%), công nghiệp
(39.6%), dịch vụ (57.2%) (2006)
12
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Lạm phát
2.2% (2006)
Sống dưới
mức nghèo
2% (2006)
Lực lượng lao 23,98 triệu (2006)
động
Lao động
theo nghề
Nông nghiệp (6.4%), công nghiệp
(26.4%), dịch vụ (67.2%) (2006)
Thất nghiệp
3.3% (2006)
Nghành công điện tử, sản xuất ô tô, hóa chất, đóng
nghiệp chính tầu, thép, sợi, quần áo, da giầy, chế
biến thức ăn
Trao đổi
thương mại
[2]
Xuất khẩu
371,8 tỉ USD
(2007)[3]
Đối tác xuất khẩu chính
Nhập
khẩuTrung
Quốc 21.3%,
Hoa Kỳ
13.3%, Nhật
Bản 8.1%,
Hong Kong
5.9% (2006)
356,7 tỉ USD
(2007)[4]
Đối tác nhập
khẩu
Nhật Bản
16.8%, Trung
Quốc 15.7%,
Hoa Kỳ
11.0%, Saudi
Arabia 6.7%,
UAE 4.2%
(2006)
13
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Tài chính
công [5]
Nợ công cộng 25,2% GDP (2006)
Nợ nước ngoài
Dự trữ ngoại
tệ187,2 tỉ
USD (2006)
262,2 tỉ USD
(2007) [6]
Thu ngân
sách
219,5 tỉ USD (2006)
Chi ngân
sách
215,7 tỉ USD (2006)
Viện trợ
ODA, 745 tỉ USD (2005)
1. Về Nông Nghiệp
Một quốc gia bị thuộc địa đến tận cuối thế kỷ 19, một quốc gia đi lên từ vị trí
giữa những nước nghèo nhất thế giới để trở thành nền kinh tế lớn thứ 12 thế giới,
Hàn Quốc đã cho thấy sức mạnh và tiềm năng khổng lồ của mình. Nền tảng cơ bản
cho sự phát triển đó chính là Saemaul Undong - mô hình phát triển làng mới mang
đặc sắc Hàn Quốc.
Đến cuối những năm 60 thế kỷ trước, xã hội Hàn Quốc vẫn chỉ được mô tả gói
gọn bằng hai từ: Nghèo đói. Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) bình quân đầu người
tròm trèm 85 USD, hầu hết người dân không đủ tiền mua lương thực đảm bảo cho
nhu cầu sống tối thiểu của mình. Nền kinh tế lúc đó là thuần nông nên những trận
lũ lụt nối tiếp hạn hán triền miên đã có lúc gây ra nạn đói không bỏ sót một vùng
đất nào. Sự bất lực ngự trị, tình trạng hoang mang chi phối lòng người. Nhiệm vụ
duy nhất đặt ra lúc đó cho Chính phủ là đẩy lui nạn đói nghèo.
-Kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm lần thứ nhất khởi động năm 1962 với mục
tiêu bằng mọi cách nâng cao sản lượng lương thực. Sang những năm 70, tình hình
đã bắt đầu dễ thở hơn, nền kinh tế có dấu hiệu tăng trưởng và tích lũy. Nếu lấy
mốc cho quá trình khởi sắc về kinh tế là năm 1970, thì lúc đó 80% hộ gia đình
nông thôn đã có nhà lợp mái rạ, nhà nào cũng có đèn dầu thắp sáng, một số bắt
14
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
đầu có điện, 50% làng xã mở được đường mới để ôtô có thể ra vào. So sánh ra
toàn quốc lúc đó, 27% dân số có điện thắp sáng, tỷ lệ đói nghèo chiếm 34%.
-Tình hình đó thúc ép cả Chính phủ và người dân phải hành động. Sau chuỗi
trận lụt khủng khiếp năm 1969, người dân phải tự lực cánh sinh sửa đường, sửa
nhà.
Chính phủcủa Tổng thống Park Jung Hee nhận ra rằng trợ giúp của nhà nước sẽ
chẳng có ý nghĩa gì nếu người dân không có quyết tâm tự lực, và khuyến khích nội
lực trong cộng đồng nông thôn và mở rộng hợp tác là chìa khóa phát triển nông
thôn. Bài học từ những trận lụt đó đã khai sinh cho ý tưởng Saemaul Undong phát triển nông thôn mới.
-Trong thập niên 70, Chính phủ đã nhìn thấy tiềm lực của Saemaul Undong
nhưng không lấy đâu ra tiền để đưa các dự án về nông thôn. Thành ra, những
khoản vốn nhỏ giọt chỉ đủ gói gọn cho 10 nội dung thí điểm phát triển nông thôn:
Mở rộng và cứng hóa đường nông thôn; kiên cố hóa mái nhà, bếp, tường rào; xây
cầu; nâng cấp hệ thống thủy lợi; mở địa điểm giặt và giếng nước công cộng. Năm
1971, 33.267 làng bắt đầu nhận được bình quân mỗi làng 355 bao xi măng, Chính
phủ cấp không thu tiền. Hệ thống chính quyền cấp làng tự quyết định phương án
sử dụng xi măng. Đất làm đường huy động người dân đóng góp, người dân cũng
phải tự bỏ công sức lao động để thực hiện nhiệm vụ cho chính quyền cấp làng đề
ra.
-Tinh thần Saemaul Undong được xây dựng trên 3 trụ cột: Chuyên cần - Tự giác
- Hợp tác. Ba trụ cột đó là những giá trị xuyên suốt quá trình phát triển nông thôn
nói riêng, xã hội Hàn Quốc nói chung, được công nhận đã góp công lớn đưa GNP
bình quân từ 85 USD lên 20.000 USD sau 30 năm phát triển.
Kết quả là có hơn 16.000 làng đã thay đổi được phần nào bộ mặt nông thôn. Sang
năm 1972, ở những làng có kết quả tốt hơn, mức đầu tư của Chính phủ tăng lên
500 bao xi măng và 1 tấn sắt, thép. Những làng làm tốt cảm thấy họ được Chính
phủ đền ơn. Nhờ đó mà nông thôn nước Hàn đã thay đổi mạnh mẽ. 33.267 làng bắt
đầu được chia làm 3 thứ hạng, mỗi bậc nhận được mức hỗ trợ khác nhau từ nhà
nước.
-Bộ mặt nông thôn bắt đầu có dấu hiệu của đô thị. Đi kèm với việc phát triển hạ
tầng và tăng cường các cơ sở đào tạo nghề nông, đưa tiến bộ KHKT, các loại
giống mới vào sản xuất như nấm, cây thuốc lá...Đời sống nông thôn nâng cao rõ
rệt. Năm 1974, thu nhập ở nông thôn vượt thu nhập ở thành phố. Năm 1979, 98%
làng ở Hàn Quốc đã có thể tự lực kinh tế. Tinh thần Saemaul Undong vượt biên
giới làng quê nông thôn, lan tỏa đến thành phố, vượt quy mô hộ gia đình đi vào
các trường học, công sở, NM.
15
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Kết quả của phong trào Saemaul Undong (Giai đoạn xây dựng và mở rộng, 1971 1978)
- Cứng hóa đường nông thôn liên làng: 43.631 km
- Cứng hóa đường làng ngõ xóm: 42.220 km
- Xây dựng cầu nông thôn: 68.797 cầu
- Kiên cố hóa đe, kè: 7.839 km
- Xây hồ chứa nước nông thôn các loại: 24.140 hồ
- Điện khí hóa nông thôn: 98% hộ có điện thắp sáng
Quan điểm của Hàn Quốc là không kêu gọi đầu tư nước ngoài cho nông nghiệp vì
lo ngại lợi nhuận các Cty hưởng còn nông dân suốt đời làm thuê. Vì thế chính
phủ chủ trương đầu tư hạ tầng để nông đân tự mình đứng lên, sản xuất chế biến tại
chỗ. Nông dân là người chủ đích thực. 40 năm trước Tổng thống Pak Chung Hy đã
từng nói "Chúng ta có thể làm và chúng ta sẽ làm". Phong trào Samuel Udong
thực chất là cuộc cách mạng tinh thần, đánh thức khát vọng của nông dân.
Thu nhập của nông dân Hàn Quốc
(đơn vị: nghìn Won)
Năm
So với thành
thị
1965
Thu nhập của Thu nhập từ Thu nhập
nông dân
nông nghiệp ngoài nông
nghiệp
142
89
23
1970
256
194
62
60.3
1980
2693
1755
938
74.4
1985
5736
3699
2037
77.6
1990
11026
6264
4762
74
1995
21803
10469
11334
77.9
17.2
22.9
Gia tăng bình 19.2
quân %
93.8
-Chính phủ quyết định phá vỡ sự bế tắc đó bằng cách thực hiện biện pháp “hai
16
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
mũi giáp công đồng bộ”: đưa kỹ thuật sản xuất mới (giống mới, phân bón và nông
dược, cung cấp tín dụng đầy đủ và xác định giá nông sản nâng đỡ cho nhà nông);
thay đổi cơ chế chính sách nông nghiệp. Nhờ đó, giá trị sản lượng nông nghiệp
tăng gấp đôi so với 15 năm trước. Năm 2005, mặc dù tăng trưởng về nông nghiệp
chậm lại nhưng Hàn Quốc đã đạt được mục tiêu hàng đầu là tự cung tự cấp về gạo
– nguồn lương thực chủ yếu của đất nước – với sản lượng 4, 8 triệu tấn. Tuy
nhiên, khi Hàn Quốc gia nhập WTO vào năm 1995, nông dân Hàn Quốc lại đứng
trước một thách thức mới, đó là các cam kết cắt bỏ mọi khoản trợ cấp cho nông
dân. Để thích ứng với những cam kết WTO, một lần nữa Chính phủ Hàn Quốc lại
ban hành chiến lược nông nghiệp mới, trong đó chú trọng đổi mới khả năng cạnh
tranh của nông nghiệp bằng cách huấn luyện nông dân, hiện đại hoá hệ thống
marketing, áp dụng công nghệ thông tin; ổn định an sinh nông thôn thông qua đầu
tư cho giáo dục, y tế và đặc biệt là hưu trí của nông dân xã viên. Ngoài ra, Nhà
nước còn cải tiến cơ chế chính sách, đặc biệt là chuyển hướng mục tiêu hoạt động
của HTXNN. Theo đó, thay vì hoạt động dàn trải trước đây, HTXNN tập trung
vào những sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ có lợi thế cạnh tranh cũng như khả
năng thành công cao. Thủ tục tài chính được cải cách với hình thức thanh toán trực
tiếp thay vì qua trung gian.
Cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ Mỹ đã gây ra những tác động tiêu cực
cho thị trường mới nổi như HQ. Dự trữ ngoại tệ của HQ đã giảm 27 tỷ USD trong
vòng 10 tháng và thị trường chứng khoán giảm gần 30%, trong bối cảnh đó Chính
Phủ HQ đã khẳng định sẽ xây dựng một nền nông nghiệp vững mạnh trong thế kỷ
21 làm động lực để góp phần khôi phục kinh tế.
2. Về Công Nghiệp
Chính sách và cơ cấu ngành
+Thời kỳ 1945 đến 1960:giải phóng đất nước và tích luỹ tiềm năng cho quá trình
công nghiệp hoá
+Thời kỳ 1961-1979:công nghiệp hoá ở giai đoạn đầu.Phát triển công nghiệp sử
dụng nhiều lao động,chi phí thấp,dần dần thay thế cho những sản phẩm công
nghiệp thô và sơ cấp,tiến tới phát triển công nghiệp nặng và hoá chất, sử dụng
nhiều vốn,lao động tay nghề cao và công nghệ cao
-Những năm 1960:Hàn Quốc tập trung vào việc chuẩn bị các điều kiện cất cánh
công nghiệp hoá trên cơ sở sử dụng hợp lý các yếu tố thuận lợi trong nước và quốc
tế
-Những năm 1970:Hàn Quốc tập trung vào xây dựng ngành công nghiệp nặng và
hoá chât,loại bỏ sự phụ thuộc các ngành công nghiệp vào nước ngoài
+Thời kỳ 1980 đến nay:công nghiệp hoá trong giai đoạn chín muồi .Phát triển
công nghiệp dựa vào những sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật công nghệ cao và có
tri thức để thay thế những sản phẩm cần nhiều vốn
17
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Phát triển công nghiệp và cơ cấu ngành của Hàn Quốc
-Tỷ lệ tăng GDP
-Tỷ lệ tăng của ngành công
nghiệp(%)
-Tỷ lệ tăng của ngành công
nghiệp chế tạo(%)
-Cơ cấu ngành(%)
+Nông nghiệp
+Công nghiệp
+Trong đó công nghiệp chế
tạo
+Dịch vụ
-Cơ cấu ngành công
nghiệp(%)
+Công nghiệp chế biến
+Diệt may
+Máy móc và thiết bị vận tải
+Hoá chất
+Khác
19980
-2,7
7,1
-
1990
9,4
1980-19901990-1996
7,3
-
13,1
7,5
-
-
13,2
7,9
15
40
29
6
43
26
-
-
45
51
-
17
19
17
10
36
9
10
38
8
35
-
*Hệ Thống Chaebol
-
-Chaebol là tên của các tổ hợp công nghiệp thuộc sở hữu của
các nhóm gia đình ở Hàn Quốc. Tính đến tháng 5-1974, ở Hàn
Quốc có 50 Chaebol được chính phủ thành lập, trong đó có nhiều
Chaebol sau này trở nên lừng danh thế giới như Daewoo, Lucky
Golstar, Huyndai, Samsung, v.v.. Đóng góp của Chaebol đối với
nền kinh tế Hàn Quốc cũng rất lớn. Năm 1995, 30 Chaebol lớn
nhất Hàn Quốc nắm giữ tới 90% GDP và 60% giá trị kim ngạch
xuất khẩu của Hàn Quốc. Bốn Chaebol lớn nhất chiếm tới 60%
doanh số bán ra, 55,7% tổng số tài sản và 78% lãi của 30
Chaebol trong năm 1993.
Theo định nghĩa về các Chaebol, thì hầu hết các Chaebol được
thành lập từ đầu năm 1960, trong kế hoạch phát triển 5 năm lần
thứ nhất. Sau đó, các Chaebol tiếp tục đa dạng hóa hoạt động
kinh doanh của mình trong những năm 1960, 1970 và 1980, và
trở thành một hình thức gần giống như các Zaibatsu của Nhật
Bản.
18
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Đặc điểm: mỗi Chaebol trung bình có 29 công ty thành viên.
Tổng số công ty của 10 Chaebol lớn nhất là 294, bốn Chaebol lớn
nhất (Samsung, Huyndai, Lucky Golstar và Dawoo) có tới 166
công ty, trung bình 41 công ty/Chaebol, kinh doanh ở nhiều
ngành công nghiệp khác nhau.
Mức độ đa dạng hoá của 10 chaebol hàng đầu(1982)
Chaebol
Samsung
Huyndai
33
Lucky goldstar
Daewoo
Sunkyung
SSangyoung
Korea Exploisive
Hyosung
Lykche
Lotte
Trung bình
Số lượng các ngành công
nghiệp mà chaebol hoạt
động
57
0.847
Chỉ số đa dạng
hoá H*
57
56
21
25
23
33
28
0.688
0.866
0.464
0.677
0.771
0.777
0.86
26
35
0.667
0.772
0.94
-Cơ cấu Chaebol: Trước hết, Chaebol là thuộc sở hữu gia đình.
Hầu hết các Chaebol đều có nguồn gốc từ kinh doanh gia đình
quy mô nhỏ, trong một ngành công nghiệp cụ thể. Sau này, khi
đã hoạt động kinh doanh trên quy mô lớn, mối quan hệ gia đình
và theo đẳng cấp vẫn được duy trì. Mối quan hệ đẳng cấp thứ hai
trong Chaebol thể hiện ở chỗ mọi quyết định quan trọng đều được
chỉ định ở cấp cao nhất. Mỗi Chaebol đều có vai trò chi phối các
thành viên khác trong hội đồng chủ tịch. Mối quan hệ giữa người
quản lý và công nhân không phải là "quan hệ giai cấp" mà là
"quan hệ cha con". Quyền kiểm soát Chaebol được chuyển từ thế
hệ này sang thế hệ khác. Báo cáo của Ủy ban Buôn bán công
19
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
bằng Hàn Quốc cho biết, 90% quyền thừa kế Chaebol sẽ chuyển
từ cha sang con trai hoặc anh em trai trong gia đình, mặc dù 30
Chaebol lớn nhất Hàn Quốc đã có thời gian hoạt động vài thập kỷ.
-Làm thế nào các Chaebol trở thành những tập đoàn lớn
như vậy? Có hai yếu tố dẫn đến sự phát triển của Chaebol là vay
nợ nước ngoài và những ưu đãi đặc biệt của chính phủ. Với nguồn
vốn hạn hẹp ở trong nước, chính phủ đã dựa vào nguồn vốn nước
ngoài và cấp vốn cho một số doanh nghiệp để đạt được những
mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Sự phát triển kinh tế ở Hàn Quốc
thực chất là dựa vào "chủ nghĩa tư bản mệnh lệnh". Theo phương
thức này, hệ thống doanh nghiệp tự do được chính phủ khuyến
khích và chịu sự can thiệp gián tiếp. Điều đó có nghĩa là chính
phủ giành quyền kiểm soát các dự án và hướng các công ty vào
thực hiện các dự án đặc biệt. Chính phủ đảm bảo việc thanh toán
nợ nước ngoài, trong trường hợp doanh nghiệp đó không giành
được quyền vay nợ từ các ngân hàng trong nước. Hơn nữa, chính
phủ còn ưu đãi giá cả, chính sách thu nhập, chính sách thuế cho
các Chaebol. Dưới sự giúp đỡ mở rộng của chính phủ, hầu hết các
ngân hàng thương mại đều được lệnh cung cấp nhiều vốn hơn
nữa cho các Chaebol.
Chaebol Ssangyong không chỉ là tập đoàn tiếp nhận nguồn vay
nợ nước ngoài lớn nhất, mà còn được ưu đãi nhiều nhất trong vay
nợ các ngân hàng trong nước. Ngoài ra, những ưu đãi đặc biệt về
ngoại thương cũng được áp dụng. Các hoạt động xuất nhập khẩu
đều qua sự kiểm soát của chính phủ để hạn chế nhập khẩu,
khuyến khích xuất khẩu. Chính phủ còn thực hiện các biện pháp
ưu đãi khác như cho vay bằng ngoại tệ, trợ cấp tài chính, qua
xuất khẩu...
Có thể nói các Chaebol đã góp phần tạo nên mô hình công
nghiệp hóa ở Hàn Quốc. Mô hình đó được thể hiện như sau:
20