HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TOU DOUANGMANY
TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG VỚI TRẬT TỰ XÃ HỘI
TRONG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
TẠI THÀNH PHỐ VIÊNG CHĂN
(Nghiên cứu truyền thông đại chúng An ninh Lào)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC
HÀ NỘI - 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TOU DOUANGMANY
TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG VỚI TRẬT TỰ XÃ HỘI
TRONG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
TẠI THÀNH PHỐ VIÊNG CHĂN
(Nghiên cứu truyền thông đại chúng An ninh Lào)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC
Mã số: 62 31 03 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS. LÊ NGỌC HÙNG
2. PGS.TS. PHẠM XUÂN HẢO
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
khoa học của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu
của luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận án
TOU DOUANGMANY
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
9
1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam, Lào
9
27
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
41
41
2.2. Cơ sở thực tiễn
61
Chương 3: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA TRUYỀN THÔNG ĐẠI
CHÚNG TRONG TRẬT TỰ XÃ HỘI GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CỦA
THÀNH PHỐ VIÊNG CHĂN HIỆN NAY
77
3.1. Nội dung, hình thức, cường độ truyền thông về giao thông đường bộ
trên các phương tiện truyền thông đại chúng An ninh Lào hiện nay
77
3.2. Vai trò thông tin, định hướng dư luận xã hội và giám sát của truyền
thông đại chúng An ninh Lào với việc thực hiện các quy định về giao
thông đường bộ ở thành phố Viêng Chăn hiện nay
91
3.3. Sự tiếp nhận, đánh giá của công chúng đối với truyền thông đại chúng
An ninh Lào về truyền thông trật tự xã hội giao thông đường bộ
99
Chương 4: YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VAI TRÒ CỦA TRUYỀN THÔNG
ĐẠI CHÚNG AN NINH LÀO ĐỐI VỚI TRẬT TỰ XÃ HỘI TRONG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ Ở THÀNH PHỐ VIÊNG CHĂN
121
4.1. Tác động từ chính sách và tình hình giao thông đường bộ tại thành phố
Viêng Chăn
4.2. Tác động của cán bộ truyền thông đại chúng và văn hóa giao thông tại
thành phố Viêng Chăn
121
131
1. Kết luận
141
141
2. Kiến nghị
145
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
147
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
148
PHỤ LỤC
160
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
BAL
: Bộ An ninh Lào
CHDCND : Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
CP
: Chính phủ
QH
: Quốc hội
TRA
: Theory of Reasoned Action (lý thuyết hành động hợp lý)
TTĐC
: Truyền thông đại chúng
TTGT
: Trật tự giao thông
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Trang
Bảng 1: Cơ cấu mẫu khảo sát
7
Bảng 2.1: So sánh mật độ dân số trên cả nước và thành phố Viêng Chăn
69
Bảng 2.2: Đặc điểm kinh tế trong những năm qua của Lào
70
Bảng 2.3: Tình hình tai nạn giao thông đường bộ ở Lào và thành phố Viêng
Chăn từ năm 2005 đến 2015
72
Bảng 3.1: So sánh nội dung đưa tin trật tự GTĐB giữa các kênh TTĐC An
ninh Lào
84
Bảng 3.2: Số lượng tin bài trên Báo An ninh Lào
92
Bảng 3.3: Số lượng tin bài trên Đài phát thanh An ninh Lào
92
Bảng 3.4: Số lượng tin bài trên Đài truyền hình An ninh Lào
93
Bảng 3.5: Đánh giá về vai trò thể hiện dư luận xã hội
95
Bảng 3.6: Tỷ trọng tin bài trên Báo An ninh Lào
96
Bảng 3.7: Tỷ trọng tin bài trên Đài phát thanh An ninh Lào
97
Bảng 3.8: Tỷ trọng tin bài trên Đài truyền hình An ninh Lào
97
Bảng 3.9: Tỷ lệ đánh giá tốt về nội dung tin bài liên quan đến vai trò định
hướng dư luận xã hội của TTĐC An ninh Lào
Bảng 3.10: Tỷ trọng tin bài trên TTĐC An ninh Lào
98
99
Bảng 3.11: Mức độ theo dõi chuyên mục trật tự giao thông trên các phương
tiện truyền thông đại chúng An ninh Lào
101
Bảng 3.12: Tương quan sự yêu thích các chuyên mục với giới tính
104
Bảng 3.13: Tương quan sự yêu thích các chuyên mục với độ tuổi
105
Bảng 3.14: Tương quan sự yêu thích các chuyên mục với trình độ học vấn
107
Bảng 3.15: Tương quan nghề nghiệp và sự yêu thích các chủ đề truyền thông
trên các phương tiện truyền thông đại chúng An ninh Lào
Bảng 3.16: Đánh giá nội dung tin bài
109
110
Bảng 3.17: Đánh giá mức độ hình thức trình bày
112
Bảng 3.18: Đánh giá nội dung và hình thức thông tin về khen ngợi chấp hành luật
giao thông
113
Bảng 3.19: Đánh giá nội dung và hình thức thông tin phê phán hành vi vi phạm
113
Bảng 3.20: Mức độ tác động đến kiểm soát và thực hành hành vi giao thông
119
Bảng 4.1: Nguyên nhân vi phạm quy định khi tham gia giao thông của người
trả lời
128
Bảng 4.2: Ý kiến của người dân về điều kiện tác động đến trật tự khi tham gia
giao thôngcủa người trả lời
129
Bảng 4.3: Đề xuất của người dân nhằm nâng cao trật tự giao thông
130
Bảng 4.4: Phương án xử lý của các chủ thể khi gặp các tình huống giao thông
132
Bảng 4.5: Trình độ học vấn của đối tượng khảo sát
134
Bảng 4.6: Cơ cấu nhân lực truyền thông đại chúng An ninh Lào, theo giới tính
139
DANH MỤC CÁC BIỂU TRONG LUẬN ÁN
Trang
Biểu 3.1: Đánh giá của công chúng về mức “Tốt” của các kênh trong vai trò
thông tin giáo dục
93
Biểu 3.2: Mức độ yêu thích các chuyên mục của người trả lời
102
Biểu 3.3: Đánh giá mức độ dễ hiểu của các kênh truyền thông An ninh Lào
114
Biểu 3.4: Đánh giá mức độ ứng dụng thông tin của các kênh truyền thông
117
Biểu 4.1: Mức độ và nguyên nhân vi phạm quy định về giao thông của đối
tượng trả lời
Biểu 4.2: Các tình huống văn hóa giao thông tại thành phố Viêng Chăn
127
128
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN ÁN
Trang
Hình 2.1: Mô hình truyền thông chu kỳ của Roman Jakobson
56
Hình 2.2: Thuyết hành vi dự định
60
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Truyền thông đại chúng (TTĐC) là phương tiện hữu hiệu truyền tải hệ tư
tưởng, giải thích thực tại xã hội, xác định những hình ảnh khuôn mẫu tác phong
trong công chúng, định hướng ý thức và hành vi xã hội. TTĐC cung cấp, trang bị
kiến thức trên tất cả các lĩnh vực, góp phần nâng cao ý thức xã hội, hình thành và
củng cố một hệ tư tưởng đối với xã hội; liên kết các thành viên trong xã hội thành
một chỉnh thể. TTĐC còn thực hiện chức năng giám sát và quản lý xã hội, theo dõi,
phát hiện, phản ánh kịp thời những vấn đề, mâu thuẫn mới nảy sinh, góp phần ổn
định chính trị, văn hóa, trật tự an toàn xã hội.
Truyền thông đại chúng không chỉ đơn thuần mang thông tin mà còn giữ vai
trò quyết định trong việc hướng dẫn và định hướng dư luận xã hội chấp hành các
quy tắc xã hội. TTĐC luôn giữ vị trí, vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã
hội loại người. Xã hội càng phát triển hiện đại thì càng đòi hỏi TTĐC phải hiện đại
phục vụ nhanh hơn, thuận tiện hơn, văn minh và toàn diện hơn.
Hoạt động giao thông vận tải nói chung và giao thông vận tải đường bộ nói
riêng là một trong những nền tảng phát triển đất nước. Nó chiếm giữ một vị trí quan
trọng trong đời sống xã hội, đáp ứng nhu cầu, trao đổi, lưu thông hàng hóa giữa các
khu vực dân cư trong và ngoài nước.
Hệ thống giao thông đường bộ phản ánh trình độ phát triển xã hội. Sự phát
triển của hệ thống giao thông đường bộ và hoạt động của nó là một trong những tiêu
chí để đánh giá mức độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của mối quốc gia. Hoạt
động giao thông đường bộ phản ánh tính trật tự của một hệ thống xã hội. Nếu những
người tham gia giao thông đường bộ thực hiện đúng như quy định về giao thông, thì
giao thông thông suốt, trật tự và an toàn giao thông được đảm bảo, xã hội không có
xung đột về giao thông. Nếu hành vi vi phạm những quy định về giao thông gia tăng,
trật tự xã hội trở nên hỗn độn, dẫn đến những hậu quả khó lường. Vấn đề đặt ra là,
cùng với việc phát triển hệ thống giao thông đường bộ phải duy trì trật tự xã hội trong
giao thông đường bộ, để làm giảm xung đột xã hội về giao thông.
Thành phố Viêng Chăn giữ vị trí trọng yếu, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Trước đây, tình hình giao
2
thông đường bộ ở Viêng Chăn khá trật tự và an toàn. Tuy nhiên, hiện nay đang có
những diễn biến phức tạp. Số người vi phạm quy định giao thông tăng lên, số người
chết và bị thương vì tai nạn giao thông ngày một gia tăng. Để đảm bảo trật tự an
toàn giao thông, góp phần giữ vững trật tự xã hội đô thị, cần tăng cường quản lý nhà
nước về giao thông; đồng thời đẩy mạnh tuyên truyền để mọi người dân hiểu và
chấp hành đúng quy định pháp luật về giao thông đường bộ.
Trong hệ thống các tổ chức, các cách thức tuyên truyền về giao thông, các
phương tiện thông tin đại chúng giữ vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng. Với lợi thế
của mình, các phương tiện thông tin đại chúng vừa thông tin nhanh, chính xác, kịp
thời tới mọi thành phần xã hội về các vấn đề giao thông. Giữ vai trò quan trọng
trong việc định hướng dư luận xã hội, cổ vũ những hành vi tham gia giao thông
đúng và lên án hành vi vi phạm trật tự giao thông (TTGT). TTĐC đặc biệt giữ vai
trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức, định hướng thái độ và hướng dẫn
hành vi tham gia giao thông theo quy định của pháp luật.
Ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, nghiên cứu về TTĐC, vai trò của
TTĐC với TTGT chưa được triển khai một cách có hệ thống, sâu sắc. Việc tiếp cận
về vấn đề này thường được tiến hành dưới góc độ quản lý hành chính, chưa luận
giải trên cơ sở khoa học từ các hướng tiếp cận của các khoa học xã hội và nhân văn,
từ khoa học xã hội học. Từ những lý do trên, nhằm góp thêm những phân tích từ
góc độ khoa học về tương quan giữa TTĐC với TTGT đường bộ, tác giả lựa chọn
vấn đề: “Truyền thông đại chúng với trật tự xã hội trong giao thông đường bộ tại
thành phố Viêng Chăn” (Nghiên cứu truyền thông đại chúng An ninh Lào) làm
đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ xã hội học. Đây là một nghiên cứu xã hội học mới,
không trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã công bố. Kết quả nghiên cứu góp
phần nâng cao chất lượng, phát huy vai trò TTĐC An ninh Lào trong việc giữ gìn
trật tự xã hội giao thông đường bộ ở Lào.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ vai trò của TTĐC đối với TTGT đường bộ tại thành phố Viêng Chăn,
nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào; đánh giá các yếu tố tác động đến vai trò của
3
TTĐC trong TTGT đường bộ ở thành phố Viêng Chăn, nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề về lý luận vai trò của TTĐC đối với trật tự xã hội giao
thông đường bộ.
- Đánh giá vai trò TTĐC trong trật tự xã hội giao thông đường bộ ở thành phố
Viêng Chăn hiện nay.
- Đánh giá các yếu tố tác động đến vai trò TTĐC trong trật tự xã hội giao
thông đường bộ ở thành phố Viêng Chăn hiện nay.
3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Vai trò của TTĐC đối với trật tự xã hội giao thông đường bộ
3.2. Khách thể nghiên cứu
- Người tham gia giao thông đường bộ ở thành phố Viêng Chăn.
- Các đơn vị TTĐC An ninh Lào.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu được tiến hành đối với hoạt động TTĐC của 03 đơn vị TTĐC
An ninh Lào: Báo An ninh Lào, Đài truyền hình An ninh Lào và Đài phát thanh An
ninh Lào.
- Về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2016. Thời điểm khảo sát thực tế:
quý 2 năm 2016.
- Về nội dung: Nghiên cứu tương quan giữa hoạt động TTĐC An ninh Lào với
trật tự xã hội giao thông đường bộ ở thành phố Viêng Chăn.
4. Câu hỏi nghiên cứu, giả thiết nghiên cứu, biến số và khung phân tích
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Vai trò của TTĐC An ninh Lào đối với trật tự xã hội giao thông đường bộ ở
thành phố Viêng Chăn, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào như thế nào?
- Những yếu tố nào đã tác động đến vai trò của TTĐC đối với trật tự xã hội
giao thông đường bộ tại thành phố Viêng Chăn?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Truyền thông đại chúng có vai trò quan trọng trong việc thực thi những quy
định của pháp luật về giao thông đường bộ trong cuộc sống.
4
- Nội dung, hình thức TTĐC của các cơ quan TTĐC An ninh Lào đáp ứng
được nhu cầu của các đối tượng truyền thông về những quy định của Nhà nước về
giao thông đường bộ và tình hình giao thông đường bộ ở thành phố Viêng Chăn.
- Truyền thông đại chúng An ninh Lào giữ vai trò quan trọng trong định
hướng thái độ, hành vi, dư luận xã hội tích cực trong tham gia giao thông đường bộ
của người dân ở thành phố Viêng Chăn.
4.3. Hệ biến số
Biến can thiệp
- Điều kiện kinh tế-xã hội của thành phố Viêng Chăn.
- Các quy định của luật và các văn bản dưới luật về giao thông đường bộ.
Biến độc lập
- Thiết chế TTĐC, gồm: a, Nội dung, cường độ, hình thức truyền thông của
TTĐC An ninh Lào về giao thông đường bộ; b, Mức độ phù hợp của TTĐC An ninh
Lào đối với đối tượng tham gia giao thông đường bộ ở thành phố Viêng Chăn; c, Sự
định hướng dư luận xã hội của TTĐC An ninh Lào về việc thực hiện các quy định
pháp luật để giữ gìn trật tự xã hội giao thông đường bộ ở thành phố Viêng Chăn.
- Tình trạng trật tự xã hội giao thông đường bộ của thủ đô Viêng Chăn
Biến trung gian bậc 1
- Thái độ chủ thể: Mức độ đồng tình của người tham gia giao thông đường bộ
đối với những hành vi tham gia giao thông đường bộ đúng quy định và phản đối
những hành vi vi phạm quy định về giao thông đường bộ, làm ảnh hưởng tiêu cực
đối với trật tự xã hội giao thông đường bộ.
- Chuẩn chủ quan: nhận thức, suy nghĩ, quan điểm của người dân đối với các
hành vi tham gia giao thông đường bộ của mọi người (chấp nhận, khuyến khích, cổ
vũ, ngăn cản).
- Nhận thức kiểm soát hành vi: nhận thức của mỗi cá nhân đối với việc tuân
thủ luật giao thông đường bộ; nên hay không nên, dễ dàng hay khó khăn.
Biến trung gian bậc 2
Ý định hành vi giao thông: Sự cụ thể hóa thái độ, nhận thức (thái độ, chuẩn
chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi) của mỗi cá nhân khi tham gia giao thông
đường bộ
5
4.4. Khung phân tích
Đặc điểm nhân khẩu
Thái độ
chủ thể
Ý định
Điều
kiện
kinh tế
xã hội
Thiết
chế
Chuẩn
Tình
vi giao
trạng
thông
trật
chủ
truyền
thông
hành
tự xã
quan
hội
đại
giao
chúng
Hành
Nhận
vi giao
thức
thông
thông
kiểm
soát
hành vi
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
- Đề tài vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, tư tưởng KaySỏn PhômViHản, chủ chương chính sách của Đảng nhân dân
cách mạng Lào và Nhà nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về TTĐC, về trật tự
xã hội trong giao thông đường bộ.
- Các lý thuyết xã hội học: Lý thuyết truyền thông; lý thuyết sai lệch chuẩn
mực xã hội; lý thuyết trật tự xã hội.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu định tính
- Thu thập, phân tích thông tin về giao thông đường bộ trên Báo An ninh Lào,
Đài Phát thanh An ninh Lào, Đài Truyền hình An ninh Lào, từ năm 2005-2016.
6
Thu thập, phân tích các tin bài truyền thông về giao thông đường bộ ở thành
phố Viêng Chăn trên TTĐC An ninh Lào quý 2 năm 2016; một số tin bài quý 2
những năm 2014, 2015 để so sánh (Quý 2, thời điểm ở nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào có tết cổ truyền Bunpimay). Đồng thời tham khảo một số tin bài về
trật tự giao thông đường bộ ở thành phố Viêng Chăn những năm, từ 2005 đến 2016.
Phân tích truyền thông về giao thông đường bộ trên Báo An ninh Lào, Đài
Phát thanh An ninh Lào, Đài Truyền hình An ninh Lào theo các tiêu chí: nội dung,
hình thức, cường độ thông tin.
- Tổng hợp, phân tích tài liệu, số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu của
luận án.
Thu thập tài liệu, số liệu từ các cơ quan có chức năng quản lý giao thông ở
thành phố Viêng Chăn, ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
Thu thập tài liệu, số liệu từ cảnh sát giao thông thành phố Viêng Chăn, Cục
cảnh sát giáo thông Bộ An ninh, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
- Thực hiện phỏng vấn sâu 10 cán bộ đang công tác tại các đơn vị Báo An
ninh Lào, Đài Phát thanh An ninh Lào, Đài Truyền hình An ninh Lào và 20 người
dân tham gia giao thông đường bộ ở thành phố Viêng Chăn. Phương pháp chọn:
ngẫu nhiên.
* Phương pháp nghiên cứu định lượng
- Thu thập thông tin từ các chủ thể tham gia giao thông đánh giá vai trò của
TTĐC An ninh Lào đối với trật tự xã hội giao thông đường bộ bằng phương pháp
phát phiếu điều tra.
- Dung lượng mẫu phiếu điều tra: 407 người dân thành phố Viêng Chăn.
- Phương pháp chọn mẫu:
+ Tiêu chí mẫu: người trưởng thành, trên 18 tuổi, tham gia giao thông chủ
động bằng các phương tiện xe đạp, xe máy hoặc ô tô; có đọc, nghe, xem các
chương trình của đài, báo, truyền hình an ninh Lào về chủ đề giao thông, trật tự xã
hội giao thông đường bộ.
- Do đặc thù của khách thể điều tra, quy mô tổng thể mẫu được giả định là
không biết trước. Công thức chọn mẫu áp dụng là:
n
z 2 ( p.q )
e2
7
Với công thức này, Dung lượng mẫu khảo sát là 500 người. Để tăng độ tin cậy
và đảm bảo mẫu chuẩn sau khảo sát, cỡ mẫu theo công thức đã được nhân với hệ số
1.06, là 407 người.
Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện. Mẫu đầu tiên được chọn ngẫu
nhiên theo hộ, mỗi hộ phỏng vấn một người trưởng thành (từ 18 tuổi trở lên) đáp
ứng các tiêu chí, sau đó, nhờ giới thiệu hộ khác; thực hiện đến đủ 500 cuộc phỏng
vấn bảng hỏi.
Bảng 1: Cơ cấu mẫu khảo sát
STT
Mẫu
1
Giới tính
2
3
4
5
Độ tuổi
Trình độ
học vấn
Nghề nghiệp
Phương Tiện
TGGT
Đặc điểm nhân khẩu
Tỷ lệ trong cơ cấu mẫu
Nam
Nữ
52,8
47,2
18-20
21-30
23,3
30
31-40
41-50
16,2
12,3
51-60
Trên 60
12,5
5,4
Dưới tiểu học
Cấp 2
4
10,1
Cấp 3
24,1
Trung cấp
Cao đẳng
4,7
15,5
Đại học
Trên đại học
36,9
4,7
Cán bộ công chức
Nông dân
21,6
17
Công nhân
Hưu trí
12
3,2
Doanh nghiệp
Học sinh sinh viên
14,7
31,2
Xe máy
71,7
Ô tô
27,8
8
6. Điểm mới và ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
6.1. Điểm mới của luận án
- Là một công trình nghiên cứu đầu tiên vận dụng lý thuyết xã hội học về
truyền thông để xây dựng khung lý luận về vai trò của TTĐC An ninh Lào đối với
trật tự xã hội giao thông đường bộ.
- Là một công trình nghiên cứu đầu tiên đánh giá vai trò của TTĐC đối với
trật tự xã hội giao thông đường bộ từ hướng tiếp cận xã hội học. Kết quả nghiên
cứu gợi mở hướng nghiên cứu xã hội học về vai trò của TTĐC đối với trật tự xã
hội giao thông.
- Kết quả nghiên cứu góp phần xây dựng, phát triển xã hội học ở nước Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào.
6.2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong việc bổ sung, hoàn thiện các
văn bản pháp luật về giao thông đường bộ và phương thức quản lý giao thông
đường bộ ở thành phố Viêng Chăn.
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho quá trình tuyên truyền giáo dục
nhân dân về các quy định pháp luật về giao thông đường bộ, nâng cao ý thức của
người dân khi tham gia giao thông, thông qua đó xây dựng văn hóa giao thông
đường bộ.
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo với Ban Biên tập và thông tin, Tổng
cục chính trị, Bộ An ninh Lào và các cơ quan TTĐC ở nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào trong việc quản lý, phát huy vai trò của TTĐC đối với việc tuyên
truyền, định hướng dư luận xã hội về trật tự xã hội giao thông đường bộ.
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy xã hội
học ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các công trình đã công bố của tác
giả liên quan đến luận án, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính
của luận án được chia thành 4 chương, 9 tiết.
9
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. CÁC NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI
1.1.1. Nghiên cứu lý luận về vai trò của truyền thông đại chúng
1.1.1.1. Các mô hình truyền thông đại chúng
Viên đạn ma thuật
Nghiên cứu về lý thuyết này, nhiều học giả đã xem xét dưới các góc độ khác
nhau. Lowery và De Fleur đã đề xuất việc giả định “thống nhất quản của họ dựa
trên sinh học ‘bản năng’ và rằng họ phản ứng nhiều hơn hoặc ít thống nhất cho bất
cứ điều gì ‘kích thích’ đến cùng” [77, tr.400]; hoặc coi truyền thông như là lý thuyết
đồ họa giả định rằng thông điệp của phương tiện truyền thông là một viên đạn bắn
từ “súng phương tiện truyền thông” vào “đầu” của người xem [trích theo 58]. Tác
giả Croteau, Hoynes còn cho rằng, khán giả là thụ động, toàn bộ các thông tin được
đưa thẳng đến khán giả và nhiễm vào nhận thức của họ một cách trực tiếp, và công
chúng về cơ bản không thể thoát khỏi sự ảnh hưởng của truyền thông [trích theo
65]. Davis, Baron đưa ra quan điểm cho rằng, công chúng dễ bị tổn thương bởi
những thông điệp truyền thông được “bắn thẳng” vào bộ não, nó có nghĩa là các
phương tiện truyền thông đưa thông tin đến khán giả như kiểu một viên đạn bắn vào
tâm trí khán giả [trích theo 66].
Truyền thông mô hình hai bước
Mô hình hai bước được phát triển bởi Lazarfeld và các đồng nghiệp của ông,
Khi họ nghiên cứu về cuộc bầu cử tổng thống Mỹ [trích theo 88].
Mô hình cho thấy rằng các bước phát triển truyền thông (PTTT) không giúp
thay đổi quyết định của cử tri, mà là củng cố thái độ và quyết định của họ đã được
hình thành trước đó. Nếu cử tri thay đổi quyết định là do ý kiến của bạn bè, hàng
xóm hay đồng nghiệp mà họ xem là ‘chuyên gia‘ hoặc người theo dõi sâu sát lĩnh
vực chính trị. Tuy nhiên, hạn chế của mô hình này là xem cá nhân là thụ động, bị
ảnh hưởng bởi các cá nhân khác trong cuộc sống [trích theo 32].
10
Lý thuyết truyền thông sử dụng và hài lòng
Thuyết sử dụng và hài lòng là một cách tiếp cận để tìm hiểu lý do tại sao và
làm thế nào mọi người luôn tích cực tìm kiếm những phương tiện để đáp ứng nhu
cầu của mình. Đây là một cách tiếp cận lấy con người làm trung tâm để tìm hiểu
thông tin trên TTĐC [trích theo 92]. Thuyết này cũng cho rằng, con người tiếp cận
các phương tiện truyền thông vì cho rằng việc này sẽ đáp ứng một số nhu cầu nhất
định của họ và cung cấp cho họ một số kiến thức nhất định, giúp họ giải toả căng
thẳng và tăng tương tác xã hội. Quan điểm này được gặp lại trong các nghiên cứu
của Severin, Werner J.; Tankard Jr., James W [trích theo 93] và McQuail, Denis
[81, tr.112-128].
Lý thuyết xã hội học truyền thông đại chúng
Mô hình truyền thông của Lasswell. Đây là một trong những mô hình truyền
thông sớm nhất và có ảnh hưởng nhất. Tác giả diễn tả hành động giao tiếp bằng
cách xác định các thành phần của giao tiếp bao gồm: Ai? Nói gì? Kênh nào? Tới ai?
Hiệu quả là gì? Ông cũng phân tích thêm rằng: Câu hỏi “Ai” nguồn tin được coi là
phân tích mang tính kiểm soát; “Nói gì” được xem là phân tích nội dung; “Kênh
nào” là sự phân tích phương tiện truyền thông tin; “Tới ai” là sự phân tích khán giả
và Phân tích hiệu quả là bước sau cùng [75, tr.117].
Lý thuyết sai lệch chuẩn mực xã hội
Lý thuyết này, hướng tới giải thích về hiện tượng sai lệch chuẩn mực xã hội
trong hành vi xã hội của cá nhân, nhóm xã hội.
Lý thuyết sai lệch sau này được nghiên cứu bởi nhiều nhà nghiên cứu đến từ
nhiều quốc gia khác nhau như: A. Giddens [trích theo 69]; Tony Bilton, Kenvin
Bonnett, Philip Jones [trích theo 43]. Các tác giả đều thống nhất rằng: a, Sai lệch xã
hội là trạng thái “xã hội rối loạn” khi những giá trị, chuẩn mực xã hội và mối liên hệ
xã hội bị suy yếu hoặc mâu thuẫn nhau, b, Sự làm sai lệch (deviance) là hành vi vi
phạm các chuẩn tắc hành động hay những kỳ vọng của một nhóm hoặc của xã hội;
sự không ăn khớp giữa cấu trúc xã hội và văn hóa làm nảy sinh hiện tượng sai lệch
xã hội và nguyên nhân của sai lệch là sự không phù hợp giữa những mục đích văn
hóa của xã hội và những phương tiện xã hội để thực hiện mục đích đó; c, Trong thời
kỳ của những cuộc suy thoái và tăng trưởng kinh tế quá mức thì hành vi sai lệch
11
chuẩn mực cao hơn mức; d, Sai lệch chuẩn mực thường gây hại cho xã hội nhưng
có thể có ích cho xã hội. Đánh giá tính chất của sai lệch xã hội thuộc vào việc
đánh giá chuẩn mực xã hội và quan điểm của cộng đồng xã hội và phải được xem
xét dựa trên các dấu hiệu: lợi ích giai cấp thống trị, lợi ích nhóm xã hội có sai lệch,
thời điểm diễn ra sai lệch và triển vọng phát triển xã hội.
Lý thuyết mô hình truyền thông theo chu kỳ của Roman Jakobson
Nhà ngôn ngữ học Roman Jakobson đưa ra mô hình truyền thông được xác
định theo một chu kỳ như một vòng tròn khép kín hoàn chỉnh. Chu kỳ truyền
thông này được xác định bao gồm 4 giai đoạn chính là giai đoạn phát tin, giai
đoạn truyền tin, giai đoạn nhận tin và giai đoạn phản hồi. Ưu điểm của mô hình
truyền thông này là nó có thể phản ánh được các tính chất cơ bản của các quá trình
truyền thông như truyền thông liên cá nhân, truyền thông nhóm chứ không chỉ
truyền thông đại chúng [trích theo 83, tr.15].
Một thông điệp sau khi được phát ra từ người truyền luôn gây ra một phản
ứng nào đó từ phía người nhận tin, và người nhận tin sẽ có thông điệp phản hồi
(feedback) gửi lại cho người phát tin ban đầu, khi ấy người nhận tin cũng trở
thành một nguồn phát tin. Theo đó, quá trình truyền thông thực chất được hiểu
như một quá trình trao đổi thông tin hai chiều trong cuộc sống.
Thuyết truyền thông thuyết phục (persuasive communication theory)
Truyền thông thuyết phục là một quá trình mà người truyền tin sử dụng
thông điệp để ảnh hưởng đến người khác. Đó là việc cố gắng để thay đổi suy nghĩ,
từ đó thay đổi hành vi. Hay nói cách khác, lý thuyết này nhấn mạnh đến việc tìm
kiếm sự thay đổi.
Có nhiều tác giả và tác phẩm đề cập và nghiên cứu lý thuyết này. Ajzen, I. và
Fishbein, M. [trích theo 52], với tác phẩm “Tìm hiểu thái độ và dự đoán hành vi”
đã phân tích về cách thức xác định và đo lường cũng như dự đoán hành vi từ ý
định của các chủ thể; các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn xu hướng hành vi.
Tác giả cũng đề cập đến các ví dụ cụ thể trong các cuộc bầu cử hay truyền thông
thay đổi hành vi của người nghiện rượu. Becker, M.H. và Maiman, L.A. [61,
tr.10-24] trong tác phẩm “Yếu tố hành vi xã hội trong việc tuân thủ các khuyến
12
cáo về y tế và sức khoẻ” cũng đã nhấn mạnh đến ý nghĩa của lý thuyết truyền thông
thuyết phục.
Lý thuyết hành vi dự định (Ajzen & Fishben)
Lý thuyết về hành động hợp lý Theory of Reasoned Action (TRA), là một
trong 3 mô hình thuyết phục cổ điển của tâm lý học, cũng được sử dụng trong
nghiên cứu truyền thông như một lý thuyết về sự hiểu biết thông điệp có sức
thuyết phục. Lý thuyết về hành động lý luận được phát triển bởi Martin Fishbein
và Icek Ajzen vào năm 1967. Các lý thuyết nhằm giải thích mối quan hệ giữa
thái độ và hành vi trong hành động của con người. TRA được sử dụng để dự
đoán cách cá nhân sẽ thực hiện hành vi dựa trên thái độ trước đó của họ đối với
hành vi [89, tr.64].
Thuyết hành vi dự định [60] là sự phát triển và cải tiến của Thuyết hành động
hợp lý. Thuyết hành động hợp lý được Ajzen và Fishbein xây dựng từ năm 1975
được xem là học thuyết tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu tâm lý xã hội (Eagly và
Chaiken, 1993; Olson và Zanna, 1993; Sheppard, Hartwick, và Warshaw, 1988, trích
trong Mark, C. và Christopher J.A., 1998, tr.1430). Mô hình TRA cho thấy hành vi
được quyết định bởi ý định thực hiện hành vi đó. Mối quan hệ giữa ý định và hành vi
đã được đưa ra và kiểm chứng thực nghiệm trong rất nhiều nghiên cứu ở nhiều lĩnh
vực như: Ajzen, 1988; Ajzen và Fishben, 1980; Canary và Seibold, 1984; Sheppard,
Hartwick, và Warshaw, 1988, trích trong Ajzen, 1991 [trích theo 51, tr.186].
1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu lý luận
Từ đầu thế kỷ XX, với việc phát minh ra vô tuyến điện và sự ra đời của đài
phát thanh chi phối đời sống tinh thần của xã hội hiện đại, TTĐC đã trở thành đối
tượng nghiên cứu của xã hội học. Năm 1910, M. Weber luận chứng về mặt phương
pháp luận cho sự cần thiết của môn xã hội học báo chí, bản thân ông cũng là một ký
giả chính trị rất nổi tiếng, vạch ra các vấn đề nghiên cứu như hướng vào các tập
đoàn, các tầng lớp xã hội khác nhau; phân tích các yêu cầu của xã hội đối với nhà
báo; coi trọng phương pháp phân tích báo chí; phân tích hiệu quả báo chí.
Các nhà xã hội học lý giải vai trò của TTĐC bằng các quan điểm chức năng
luận. R. Merton bàn về chức năng công khai, chức năng tiềm ẩn và hiệu quả thực sự
của TTĐC. Lasswell bàn về chức năng kiểm soát môi trường xã hội; liên kết các bộ
- Xem thêm -