Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Truyền thông chính trị trong điều kiện toàn cầu...

Tài liệu Truyền thông chính trị trong điều kiện toàn cầu

.PDF
99
1404
55

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------- NGUYỄN VĂN THẮNG TRUYỀN THÔNG CHÍNH TRỊ TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành Chính trị học Hà Nội - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------- NGUYỄN VĂN THẮNG TRUYỀN THÔNG CHÍNH TRỊ TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính trị học Mã số: 60 31 02 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Thái Việt Hà Nội - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Phạm Thái Việt. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn là trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Học viên Nguyễn Văn Thắng LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phạm Thái Việt đã dành thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội và Trường Đại học Sài Gòn đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp; Đặt biệt là những Thầy Cô đã giảng dạy cho tôi suốt thời gian học tập tại trường. Mặc dù bản thân đã cố gắng hoàn thiện luận văn bằng sự nỗ lực và khả năng của của mình, tuy nhiên sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của quý Thầy Cô và các anh chị học viên. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 12 năm 2014 Học viên Nguyễn Văn Thắng MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 NỘI DUNG ............................................................................................................ 9 Chƣơng 1. TRUYỀN THÔNG CHÍNH TRỊ - LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ ........ 9 1.1. Cơ sở lý luận chung về truyền thông và truyền thông chính trị................ 9 1.1.1. Khái niệm truyền thông và truyền thông đại chúng ............................. 9 1.1.2. Chính trị và mối quan hệ giữa chính trị với truyền thông .................... 15 1.2. Khái niệm truyền thông chính trị ................................................................. 19 1.2.1. Định nghĩa truyền thông chính trị ........................................................ 19 1.2.2. Đặc điểm của truyền thông chính trị .................................................... 21 1.2.3. Cấu trúc của truyền thông chính trị ...................................................... 23 1.2.4. Vai trò và chức năng của truyền thông chính trị .................................. 31 1.3. Các lý thuyết về truyền thông và truyền thông chính trị ........................... 40 1.3.1. Các lý thuyết về truyền thông .............................................................. 40 1.3.2. Truyền thông chính trị trong thời kỳ toàn cầu và những cơ sở lý thuyết .................................................................................................................. 44 1.4. Truyền thông chính trị từ Chiến tranh lạnh cho đến nay .......................... 56 1.4.1. Truyền thông chính trị giai đoạn Chiến tranh lạnh .............................. 56 1.4.2. Mô thức truyền thông mới trong thời kỳ toàn cầu hóa ........................ 58 Chƣơng 2. MỘT SỐ MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG CHÍNH TRỊ TRÊN THẾ GIỚI VÀ XU HƢỚNG CỦA TRUYỀN THÔNG CHÍNH TRỊ ............. 65 2.1. Một số mô hình truyền thông chính trị trên thế giới .................................. 65 2.1.1. Mô hình Đa nguyên Phân cực (Polarized Pluralist Model) ................. 65 2.1.2. Mô hình Nghiệp đoàn Dân chủ (Democratic Corporatist Model) ....... 71 2.1.3. Mô hình Tự do hay mô hình Bắc Đại Tây Dương ............................... 77 2.2. Xu hƣớng phát triển của truyền thông chính trị ........................................ 84 2.2.1. “Sự cáo chung” của truyền thông chính trị? ........................................ 84 2.2.2. Xu hướng tư nhân hóa và định hướng bởi thị trường .......................... 85 2.2.3. Xu hướng hình thành một hạ tầng kỹ thuật chung cho truyền thông chính trị ................................................................................................................... 86 2.2.4. Xu hướng Công nghiệp văn hóa .......................................................... 87 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................. 92 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nền kinh tế thế giới đang bước vào một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên kinh tế tri thức mà theo Alvin Toffler, đó là một nền văn minh hậu công nghiệp. Trong kỷ nguyên mới này, cơ sở sản xuất kinh tế chính không còn nằm ở trên các cánh đồng, trong các nhà máy, xí nghiệp mà là trông một môi trường mới, môi trường mạng. Trong nền kinh tế này, tiền vẫn là dòng máu lưu thông trong các nền kinh tế, nhưng một thứ quan trọng khác nổi lên, đó chính là thông tin. Thông tin chính là mạch máu của một xã hội mới, một xã hội thông tin. Sự phát triển của xã hội thông tin đã bắt đầu từ những thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX cùng với quà trình toàn cầu hóa đang ngày càng có nhiều tác động đến thế giới. Thông tin trở thành sức mạnh cho những ai có thể nắm bắt, phân tích, xử lý,…Thông tin trở thành một nguồn tài nguyên phục vụ cho sự phát triển trong xã hội thông tin. Nhu cầu của xã hội về thông tin ngày càng lớn và từ đó xuất hiện những yêu cầu mới đối với hệ thống truyền thông nói chung và truyền thông chính trị nói riêng. Toàn cầu hóa cùng quá trình cách mạng trong hoạt động công nghệ thông tin đã làm cho thế giới xích lại gần nhau hơn trong một môi trường “mạng” tương đối phẳng. Nó kéo theo những xu hướng biến đổi của các phương tiện truyền thông hướng đến các khách hàng, những biến đổi của người tiếp nhận thông tin qua việc có thể lựa chọn các kênh thông tin khác nhau, và quan trọng hơn là các chủ thể nguồn tin cũng có sự thay đổi trong tổ chức, xử lý và truyền thông tin để đáp ứng nhu cầu thông tin của xã hội và đi theo xu hướng của thế giới. Trong một thế giới thông tin đa chiều, nhà nước, các tổ chức, các cá nhân đều có thể tham gia vào quá trình truyền thông nói chung và truyền 1 thông chính trị nói riêng. Sự phát triển của truyền thông cũng kéo theo những thay đổi trong cấu trúc truyền thông chính trị. Việc nhìn nhận rõ các xu hướng biến đổi của truyền thông chính trị trên thế giới, có thể cho chúng ta cách nhìn nhận mới, cách tiếp cận và ứng xử đối với quá trình này. Chính vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài “Truyền thông chính trị trong điều kiện toàn cầu hóa” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề: Chủ đề truyền thông chính trị (political communication) là một vấn đề quan trọng trong nghiên cứu chính trị học. Vai trò của truyền thông trong một xã hội thông tin ngày càng được khẳng định, nó có tác động đến nhiều mặt của xã hội như kinh tế, văn hóa, chính trị,…Chủ đề này đã được nghiên cứu xem xét trong chính trị học từ lâu, bắt đầu từ những quan điểm về vấn đề tác động của tuyên truyền (Propaganda) tới các các hoạt động xã hội, định hướng dư luận,… Nghiên cứu về truyền thông chính trị là một hướng nghiên cứu mới mẻ hiện nay ở nước ta. Các công trình nghiên cứu hiện vẫn còn thiếu. Các vấn đề về truyền thông chính trị chủ yếu được lồng ghép vào trong những chủ đề về chính trị hoặc những nghiên cứu về truyền thông đại chúng. Các ấn bản tiếng Việt hiện nay liên quan đến chủ đề này có thể kể đến bản dịch Nhận diện quyền lực của Hoàng Văn Vân về các buổi trao đổi của Noam Chomsky về chính tri, quyền lực trong đó có đề cập đến những tác động của truyền thông đối với đời sống chính trị Mỹ, đặc biệt là những hoạt động chính trị quan trọng như bầu cử Tổng thống, bầu cử nghị viện. Công trình Ngoại giao văn hóa: cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế và ứng dụng của Phạm Thái Việt, bên cạnh việc đề cập đến các yếu tố ngoại giao văn hóa, ông cũng đề cập đến vai trò của truyền thông đại chúng, các phương 2 tiện của truyền thông đại chúng, sức mạnh của thông tin trong thời đại toàn cầu hóa, cùng với đó là chiến lược Ngoại giao văn hóa của các nước trên thế giới như Mỹ, Trung Quốc. Bài nghiên cứu Công luận, cấu trúc quốc nội, và chính sách đối ngoại trong các nền dân chủ tự do (Public Opinion, Domestic Structure and Foreign Policy in Liberal Democraties) của Thomas Risse-Kappen được biên dịch bởi Vương Thảo Vy cho thấy cấu trúc chính trị đặc trưng của các nền dân chủ tự do trên thế giới gồm Mỹ, Pháp, Đức và Nhật Bản. Bài viết chỉ rõ mối quan hệ giữa công luận với chính sách và ở đây đặc biệt là chính sách đối ngoại của đất nước. Đây là một trong những nghiên cứu tiêu biểu về vấn đề luồng thông tin phản hồi (feed back) tác động đến những chính sách. Tác giả Trần Hữu Quang lại xem xét góc nhìn về truyền thông chính trị ở khía cạnh công chúng trong công trình “Chân dung công chúng truyền thông (qua khảo sát xã hội học ở Thành phố Hồ Chí Minh)”. Tác giả Trần Hữu Quang trong công trình đã lược lại lịch sử những dấu mốc quan trọng của truyền thông đại chúng và những sự chuyển biến trong lịch sử truyền thông. Nội dung quan trọng nhất của công trình là xem xét đến đối tượng của truyền thông ở Việt Nam hiện nay, cụ thể là công chúng ở Thành phố Hồ Chí Minh, tìm hiểu về những thay đổi trong nhu cầu cũng như thái độ với hệ thống truyền thông hiện nay. Trên thế giới, việc nghiên cứu truyền thông chính trị không còn là vấn đề mới mẻ, có nhiều công trình, bài nghiên cứu về chủ đề này. Tiêu biểu có thể kể đến như cuốn An introduction to political communication của Brian McNair. Trong đó tác giả đã giới thiệu đến vấn đề chính trị trong kỷ nguyên truyền thông, mối quan hệ giữa chính trị - nền dân chủ - và truyền thông, đặc biệt truyền thông đã được coi như một chủ thể quyền lực chính trị. 3 Công trình Comparing Media Systems - Three Models of Media and Politics của 2 tác giả là Danial C.Hallin và Paolo Mancini đề cập đến mối quan hệ giữa truyền thông và chính trị, cùng với đó 2 tác giả đưa ra 3 mô hình truyền thông để tiến hành so sánh, đó là: mô hình Bắc Mỹ hay mô hình tự do (Liberal Model); mô hình Bắc và Trung Âu hay mô hình nghiệp đoàn dân chủ (Democratic Corporatist Model); mô hình vùng Địa Trung Hải hay mô hình phân cực đa nguyên (Polarized Pluralist Model). Bài viết của Rachel K. Gibson và Andrea Römmele về truyền thông chính trị trong cuốn Chính trị học so sánh do Deniele Caramani chủ biên đề cập đến tương tác của truyền thông trong nền chính trị dân chủ, sự phát triển của truyền thông chính trị trong các lĩnh vực khác nhau và phân tích các yếu tố của dạng thức mới truyền thông chính trị. Công trình Politcal Communication in Postmodern Democracy Challenging the Primacy of Politics (Truyền thông chính trị trong nền dân chủ hậu hiện đại - thách thức tính ưu việt của chính trị) của nhiều tác giả. Trong đó đề cập đếp các vấn đề nổi lên của truyền thông chính trị như trung gian và phi tập trung hóa của truyền thông chính trị, sự thay đổi của quyền lực giữa chính trị và truyền thông, ảnh hưởng của phổ quát thông tin và công luận, các yếu tố văn hóa… Cuốn Handbook of Political Communication Research do Lynda Lee Kaid chủ biên tập hợp nhiều bài viết của các học giả về các nghiên cứu truyền thông chính trị tại Mỹ từ những Lý thuyết và phương pháp tiếp cận, vấn đề thông tin trong chính tri, về thể chế chính trị và các vấn đề khác trong đời sống chính trị… Cuốn sách International Communication của tác giả Daya Kishan Thussu nghiên cứu sự biến đổi của truyền thông chính trị thế giới trong lịch sử, đặc biệt giai đoạn từ 1945 đến nay, những biến đổi của truyền thông chính 4 trị, những xu hướng. Tác giả Thussu cũng đặt ra vấn đề quan trọng trong truyền thông chính trị hiện nay đó là các dòng thông tin tự do (Free flow of Information). Bài viết History and Political Communication của David Michael Ryfe đề cập đến dấu mốc thời gian về truyền thông chính trị từ những năm 1970 với những thay đổi bước đầu trong mô thức truyền thông chuyển từ cách thức tiếp cận top - down sang dần mô thức lan tỏa theo cấu trúc mạng. Bài viết The Third Age of Politcal Communication: Influences and Features của Jay G. Blumler and Dennis Kavanaghi đưa ra những phân tích về những yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông chính trị thời kỳ hậu chiến tranh lạnh như: hiện đại hóa, cá nhân hóa, thế tục hóa, nghệ thuật hóa … Bài viết Revisiting “Mass Communication” and the “work” of the audience in the new media environment của Philip M.Napoli nghiên cứu đến những sự thay đối của đối tượng tiếp nhận trong môi trường thông tin mới và vai trò của truyền thông đại chúng. Bài viết của Greg Philo trích trong “Có thấy mới tin”, “Ảnh hưởng của truyền hinh” phân tích đến khía cạnh tác động của thông tin qua hệ thống truyền thông đến nhận thức của người dân, mà ở đây là việc truyền tải những hình ảnh cũng như thông điệp chính trị. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Truyền thông chính trị là một vấn đề rộng lớn, có tác động đến nhiều mặt của đời sống xã hội. Trong phạm vi luận văn, đối tượng nghiên cứu của tác giả chủ yếu là mô hình truyền thông chính trị. Trong việc nghiên cứu các mô hình truyền thông chính trị, tác giả tập trung nghiên cứu về mối quan hệ giữa truyền thông và chính trị, xu hướng biến đổi của mối quan hệ trên. Thông qua việc nghiên cứu sự biến đổi và tác động của những chủ thể này, 5 luận văn sẽ chỉ ra mô thức chung của xu hướng phát triển truyền thông chính trị trên thế giới trong thời kỳ toàn cầu hóa. Những vấn đề khác được nhắc tới trong luận văn như tuyên truyền, thuyết phục, chinh sách tuyên truyền,… không phải là đối tượng nghiên cứu chính của tác giả. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Truyền thông chính trị là chủ đề nghiên cứu rất rộng của khoa học chính trị nên luận văn không thể đi hết được các vấn đề của truyền thông như tác động, hiệu quả, mô thức truyền thông…Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu đến xu hướng đến đổi của truyền thông chính trị trong thời kỳ toàn cầu hóa dựa trên việc nghiên cứu mối quan hệ giữa truyền thông và chính trị với 3 chủ thể chính là: nguồn tin, phương tiện truyền thông và người nhận tin. Nghiên cứu về mô thức chung của Truyền thông chính trị trong điều kiện toàn cầu hóa. Luận văn triển khai nghiên cứu vấn đề biến đồi truyền thông chính trị từ sau 1945 đến nay do đây là mốc đánh dấu một sự chuyển biến quan trọng về vai trò của truyền thông chính trị trong lịch sử. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích: Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống, tìm hiểu về truyền thông chính, cấu trúc, tác động của truyền thông chính trị tới xã hội, những thay đổi trong lịch sử truyền thông chính trị trên thế giới, từ đó rút ra những điểm mới và xu hướng chính của truyền thông chính trị trong kỷ nguyên toàn cầu hóa hiện nay. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích trên, luận văn sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau: - Thứ nhất: Luận văn giới thiệu về cơ sở lý luận của truyền thông nói chung, những cơ sở lý thuyết của truyền thông chính trị trong thời kỳ toàn cầu 6 hóa hiện nay. Cùng với đó là đưa ra khái niệm truyền thông chính trị được sử dụhng trong luận văn, chỉ rõ các tiêu chí để phân biệt truyền thông chính trị với các dạng truyền thông khác, phân biệt truyền thông và tuyên truyền. - Thứ hai: Luận văn giới thiệu về lịch sử truyền thông chính trị từ năm 1945 đến nay. Luận văn phân chia thành 2 giai đoạn lịch sử: từ 1945 đến 1991 và từ 1991 đến nay dựa trên logic vấn đề về mốc thời gian biến đổi từ truyền thông đơn chiều (top - down) sang truyền thông đa chiều. - Thứ ba: Luận văn phân tích, chỉ ra những thay đổi trong các mô hình truyền thông chính trị, xác định xu hướng biến đổi của các mô hình truyền thông chính trị. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong luận văn, tác giả sẽ sử dụng các phương pháp: - Phương pháp tổng hợp: số lượng các công trình nghiên cứu về chủ đề truyền thông chính trị ở Việt Nam tuy còn ít nhưng với trên thế giới thì rất rộng với những nhà nghiên cứu khác nhau, góc độ tiếp cận khác nhau nên trong luận văn, tác giả sẽ sử dụng phương pháp tổng hợp để tổng hợp ý kiến của các nhà nghiên cứu, những phân tích, lý giải về vấn đề truyền thông chính trị trong thời kỳ toàn cầu hóa, tổng hợp dưới góc độ lý thuyết mà tác giả tiếp cận. - Phương pháp so sánh: trong luận văn, tác giả sẽ nghiên cứu các chủ thể truyền thông qua các giai đoạn lịch sử. Thông qua đó, so sánh các chủ thể để phát hiện những điểm khác biệt, điểm mới, phát hiện các nhân tố chi phối đến hoạt động truyền thông chính trị trong thực tiễn toàn cầu hóa hiện nay. Đặc biệt, thông qua 3 mô hình truyền thông chính trị phổ biến ở Phương Tây, tác giả so sánh từ nguồn gốc lịch sử của mối quan hệ truyền thông chính trị, yếu tố tạo ra sự khác biệt của các mô hình và xu hướng vận động của các mô hình truyền thông chính trị này. 7 - Phương pháp lịch sử: luận văn sử dụng phương pháp lịch sử để xác định tính lịch sử cụ thể của các vấn đề trong truyền thông chính trị, sự biến đổi từ hoạt động tuyên truyền sang hoạt động truyền thông dưới thời kỳ lịch sử, sự biến đổi của các cấu trúc truyền thông trong từng giai đoạn lịch sử xác định. - Phương pháp logic: luận văn sử dụng phương pháp logic để giải quyết vấn đề nghiên cứu, tìm ra quy luật của xu hướng truyền thông chính trị trong thời kỳ toàn cầu hóa. Tìm ra những vấn đề cốt lõi, quy định sự biến chuyển của các mô hình truyền thông chính trị. 6. Đóng góp của đề tài Luận văn trình bày một cách tổng hợp, cụ thể về Truyền thông chính trị trong thời kỳ toàn cầu hóa. Thông qua đó, luận văn làm rõ và nhấn mạnh cách tiếp cận nghiên cứu truyền thông chính trị trên thế giới. Làm rõ những xu hướng phát triển của truyền thông chính trị trên thế giới, từ đó đưa ra cái nhìn khách quan trong việc áp dụng truyền thông chính trị vào cuộc sống. Luận văn có thể làm tư liệu tham khảo, phục vụ cho sinh viên nghiên cứu và học tập chính trị học. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 2 chương 6 tiết. 8 NỘI DUNG Chƣơng 1 TRUYỀN THÔNG CHÍNH TRỊ - LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ 1.1. Cơ sở lý luận chung về truyền thông và truyền thông chính trị 1.1.1. Khái niệm truyền thông và truyền thông đại chúng Khái niệm truyền thông Truyền thông là một hiện tượng xã hội phổ biến, ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loại người, có tác động và liên quan đến mọi thành viên trong xã hội. Thuật ngữ truyền thông có nguồn gốc từ tiếng Latin là Commune với nghĩa là chung hay cộng đồng. Bản chất của truyền thông chính là nội dung, cách thức, con đường, phương tiện để đạt đến sự hiểu biết lẫn nhau, giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với cộng đồng xã hội. Thuật ngữ Truyền thông hiện nay với nghĩa communication là một quá trình, trong đó bao gồm tổ chức, lựa chọn và truyền tải các biểu tượng một cách thích hợp để đảm bảo người tiếp nhận có thể cảm nhận và giải mã thông tin truyền thông. Qua trình truyền thông gồm nguồn tin, phương tiện truyền tải thông tin, người tiếp nhận và các tác nhân bên ngoài. Truyền thông là một quá trình trao đổi hai chiều giữa 2 bên: người gửi và người nhận. Nó liên quan đến việc trao đổi và phát triển ý tưởng, kiến thức, suy nghĩ và thông tin hướng tới mục tiêu để cả hai phía đồng thuận. Với những nội dung như vậy, đã có nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động truyền thông và dưới đây là một số định nghĩa quan trọng về truyền thông: American Society of Training Directors cho rằng: Truyền thông là việc trao đổi suy nghĩ hay thông tin để mang lại sự hiểu biết lẫn nhau và long tin hay mối quan hệ trên toàn cầu. Behind Brown thì lại cho rằng: truyền thông là việc truyền tải và trao đổi về các sự kiện, ý tưởng, cảm xúc hay hành động. 9 Tác giả Theo Haiemann thì định nghĩa: Truyền thông là quá trình chuyển thông tin và sự hiểu biết từ người này sang người khác. Nó là quá trình truyền đạt những ý tưởng và làm cho mình hiểu được người khác [22]. Theo John R. Hober (1954), truyền thông là quá trình trao đổi tư duy hoặc ý tưởng bằng lời [34: tr. 10]. Quan niệm này đúng là vẫn còn những thiếu sót. Truyền thông không chỉ trao đổi bằng tư duy, bằng lời mà còn bằng nhiều phương tiện ký hiệu và phương thức biểu hiện khác nữa, như cử chỉ, thái độ, hành vi, ánh mắt v.v… Martin P.Adelsm thì cho rằng, truyền thông là quá trình liên tục, qua đó chúng ta hiểu được người khác và làm cho người khác hiểu được chúng ta. Đó là quá trình luôn thay đổi, biến chuyển và ứng phó với tình huống [34: tr.10]. Khái niệm này tuy xác định tính chất cũng như vai trò của truyền thông nhưng chưa nói rõ mục đích cuối cùng của truyền thông, cũng như những rào cản và tương tác qua lại, với phản hồi và hoán vị giữa chủ thể và khách thể truyền thông. Bởi truyền thông không chỉ tạo ra sự hiểu biết, mà quan trọng hơn là thiết lập các mối quan hệ; sự hiểu biết và các quan hệ này phụ thuộc vào môi trường truyền thông đang diễn ra. Còn theo quan niệm của Dean C. Barnlund (1964), truyền thông là quá trình liên tục nhằm làm giảm độ không rõ ràng để có thể có hành vi hiệu quả hơn [8: tr. 13]. Quá trình truyền thông làm giảm rõ độ không rõ ràng tức là làm cho sự hiểu biết nhau tăng lên; nhờ đó hành vi ứng xử với nhau hiệu quả hơn. Đó là quá trình liên tục vì nhu cầu hiểu biết của con người và cộng đồng không bao giờ ngừng nghỉ. Tuy nhiên, quan niệm này chưa phản ánh đầy đủ các yếu tố quá trình truyền thông, còn tiềm ẩn nhiều yếu tố chưa được đề câp tới. Có thể dẫn ra hàng trăm định nghĩa, quan niệm khác nhau về truyền thông. Mỗi định nghĩa, quan niệm lại có những khía cạnh hợp lý riêng. Tuy nhiên, các định nghĩa, quan niệm khác nhau này vẫn có những điểm chung, với những nét tương đồng rất cơ bản. 10 Trong đời sống xã hội con người để tồn tại và phát triển tất yếu phải giao tiếp trao đổi với nhau. Trong đó quan trọng nhất là trao đổi thông tin. Hoạt động giao tiếp trao đổi thông tin giữa người và người trong đời sống xã hội được gọi là truyền thông. Có thể đi đến một định nghĩa về truyền thông như sau: Truyền thông là quá trình trao đổi thông điệp giứa các thành viên hay các nhóm trong xã hội nhằm đạt được sự chia sẻ và hiểu biết lẫn nhau. Người ta thường phân chia truyền thông thành 2 dạng: truyền thông ngoại biên và truyền thông nội biên. Truyền thông ngoại biên là hoạt động trao đổi thông tin giữa người này với người khác thông qua sự tiếp nhận của các giác quan. Truyền thông nội biên là quá trình trao đổi thông tin trong bản thân mỗi con người. Cấu trúc của truyền thông thường bao gồm 5 yếu tố chính là: Nguồn phát (Source); kênh truyền (Chanel); thông điệp (Message), đối tượng tiếp nhận (Receiver) và hiệu quả (Effect). Nguồn phát (Source) là nơi chứa đựng thông tin tiềm năng và khởi xướng quá trình truyền thông. Nguồn phát cũng là chủ thể của quá trình truyền thông. Đây là một người hay một nhóm xã hội có thông điệp muốn/chia sẻ đến những người khác, nhóm xã hội khác. Nguồn phát rất đa dang, nguồn phát khởi xướng có thể là một người, một nhóm người, hay một tổ chức truyền thông như cơ quan đài phát thanh, truyền hình, báo chí, thông tấn v.v.. Đây cũng là yếu tố quyết định hiệu quả của quá trình truyền thông. Thông điệp (Message): đó là nội dung thông tin được chia sẻ/trao đổi từ nguồn phát đến các đối tượng tiếp nhận. Muốn truyền tải thông điệp và thông điệp được tiếp nhận thì thông điệp phải được mã hóa theo một hệ thống ký hiệu nhất định mà hệ thống ký hiệu đó phải có sự thống nhất/đồng thuận giữa người khởi phát thông điệp và đối tượng tiếp nhận thông điệp. Trong xã hội 11 con người sử dụng nhiều hệ thống ký hiệu để truyền đạt thông điệp. Chẳng hạn như: tiếng nói, chữ viết, hệ thống ký hiệu biển báo, hệ thống các cử chỉ của con người... Kênh truyền thông (Channel) là sự thống nhất của phương tiện, con đường, cách thức chuyển tải thông điệp từ nguồn phát đến đối tượng tiếp nhận. Căn cứ vào tính chất và đặc điểm, người ta chia kênh truyền thông thành nhiều loại như: truyền thông cá nhân, truyền thông trực tiếp, truyền thông đại chúng, truyền thông đa phương tiện... Đối tượng tiếp nhận (Receiver) là các cá nhân hay tập thể người tiếp nhận thông điệp trong quá trình truyền thông. Hiệu quả (Effect) của truyền thông được đánh giá thông qua sự biến đổi về tâm lý, nhận thức, thái độ và hành vi của đối tượng tiếp nhân. Trong quá trình truyền thông nguồn phát và đối tượng truyền thông có thể thay đổi vị trí cho nhau, xen lẫn nhau. Khái niệm truyền thông đại chúng Xã hội ngày càng phát triển, đời sống ngày càng phong phú đa dạng thì nhu cầu giao tiếp của con người ngày càng cao, ngày càng có nhiều người tham gia vào các giao tiếp xã hội. Chính trong quá trình này, một mặt, nó đòi hỏi sự ra đời của của các phương tiện thông tin mới; mặt khác, xã hội cũng đủ điều kiện vật chất sản xuất ra những phương tiện thông tin mới nhằm không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác truyền thông. Trong xã hội hiện đại, các phương tiện thông tin đại chúng trở thành người điều khiển các quá trình giao tiếp mang tính xã hội rộng rãi. Truyền thông đại chúng là hoạt động giao tiếp xã hội rộng rãi thông qua các phương tiện thông tin đại chúng [35: tr.10]. Hay nói cách khác truyền thông đại chúng (mass communication) được định nghĩa là “Quá trình truyền thông phức tạp, mà ở đó, các nhà truyền thông 12 chuyên nghiệp sử dụng các phương tiện kỹ thuật để chia sẻ thông điệp và gây ảnh hưởng đến tập hợp đông đảo những người nhận thông điệp - bất chấp khoảng cách địa lý” [39: tr. 109]. 3 tiêu chí để xác định truyền thông đại chúng là: i) Người phát ra thông điệp phải là một tổ chức có tính chuyên môn và chuyên nghiệp; ii) Quá trình truyền phát thông điệp đòi hỏi một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hỗ trợ; iii) Số lượng người nhận thông điệp phải lớn và không đồng nhất về mặt phân bổ địa lý. Như vậy, với các tiêu chí trên, giao tiếp qua điện thoại không được xếp vào hạng mục của truyền thông đại chúng, do không đáp ứng tiêu chí 1 và 3, ngược lại một biểu diễn trên sân khấu của các nghệ sĩ cũng không được gọi là truyền thông đại chúng do không thoả mãn tiêu chí 3 này. Nhìn một cách tổng quát, truyền thông đại chúng chỉ là một phương thức biểu hiện mới của hoạt động truyền thông trong xã hội. Nói đến truyền thông đại chúng là nói đến đối tượng tham gia là các nhóm, các cộng đồng xã hội rộng lớn. Nó đáp ứng và thỏa mãn các nhu cầu giao tiếp mang tính phổ biến và tạo ra hiệu quả ở quy mô và phạm vi xã hội rộng lớn. Truyền thông đại chúng có phạm vi tác động rộng lớn vượt qua mọi biên giới, lãnh thổ và mang tính toàn cầu nên nó ngày càng có vai trò quan trọng đối với mọi mặt của đời sống xã hội hiện đại. Sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động truyền thông đồng thời với nó là sự phát triển nhanh chóng và đa dạng của các phương tiện kỹ thuật truyền thông ngày càng hiện đại và chất lượng cao. Có thể kể tên một số phương tiện kỹ thuật truyền thông là: in ấn, phát thanh, truyền hình, video, phim nhựa, băng hình, băng âm thanh, truyền bảo sao (fax), đĩa hình, đĩa âm thanh, cáp quang, vệ tinh nhân tạo, máy tính cá nhân và mạng máy tính toàn cầu, điện thoại di động... Cơ chế tác động của Truyền thông đại chúng 13 Truyền thông đại chúng tác động vào xã hội bằng thông tin thông qua cơ chế sau: Chủ thể - Thông điệp - Ý thức xã hội - Hành vi xã hội - Hiệu quả xã hội Mục đích, quan điểm của chủ thể phát thông điệp bao giờ cũng ảnh hưởng, qui định khuynh hướng của nội dung thông tin. Khuynh hướng trong nội dung thông tin được biểu hiện thông qua cách lựa chọn, xử lý chi tiết, số liệu, trình độ nhận thức, phương pháp phân tích, đánh giá vấn đề và chính kiến phát biểu trực tiếp. Thông tin thông qua phương tiện truyền thông tác động vào ý thức xã hội, hình thành tri thức, thái độ mới hay thay đổi nhận thức, thái độ cũ. Sự thay đổi ý thức xã hội sẽ dẫn đến hành vi xã hội tương ứng và cuối cùng là tạo ra hậu quả xã hội. Một khi thông tin mang tính khuynh hướng sự tác động vào ý thức xã hội cũng có tính định hướng và tất yếu sẽ dẫn đến những hành vi xã hội mang tính khuynh hướng. Hiệu quả xã hội của sự tác động của truyền thông đại chúng cũng phụ thuộc vào sự tiếp nhận thông tin của công chúng. Quá trình tiếp nhận thông tin của công chúng bao gồm các bước sau: Thứ nhất, tiền đề nhận thức của công chúng có vai trò như yếu tố nền cho sự tiếp nhận thông tin. Đó là trình độ hiểu biết, kinh nghiệm sống, các quan điểm chính trị - xã hội, các xác tín tôn giáo. Thứ hai, sự quan tâm của đối tượng đối với nguồn tin. Công chúng chỉ quan tâm đến thông tin mà họ thấy liên quan tới họ hoặc cần thiết với họ. Thứ ba, sự đánh giá của công chúng xã hội đối với nguồn thông tin. Sự đánh giá này chính là cánh cửa quan trọng nhất dẫn đến việc công chúng có tiếp nhận nguồn thông tin hay không. 14 Thứ tư, bước thử nghiệm của đối tượng được thực hiện trên thực tế hay qua thí nghiệm tưởng tượng. Đây là thử thách cuối cùng đối với nguồn thông tin trước khi nó mang lại hiệu quả trên thực tế, nghĩa là trở thành các hành vi xã hội. Cuối cùng, công chúng chấp nhận và điều chỉnh hành vi xã hội của mình phù hợp với qui mô, tính chất và khuynh hướng của nguồn thông tin từ các phương tiện truyền thông đại chúng. Dĩ nhiên, trong bất cứ trường hợp nào, việc nghiên cứu nắm rõ tính chất, đặc điểm, nhu cầu của đối tượng tác động bao giờ cũng là một trong những yếu tố hàng đầu bảo đảm hiệu quả tác động của truyền thông đại chúng 1.1.2. Chính trị và mối quan hệ giữa chính trị với truyền thông Khái niệm chính trị Cũng như truyền thông, chính trị là một hiện tượng xã hội phổ biến. Chính trị có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng về cơ bản, chính trị là quan hệ về lợi ích giữa các giai cấp, các nhóm xã hội, các quốc gia dân tộc. Trong đó hạt nhân cốt lõi và trước hết là lợi ích kinh tế. Quan hệ lợi ích trong đời sống xã hội thực chất là quan hệ phân bổ các giá trị mà xã hội tạo ra. Vì vậy, về thực chất chính trị là quan hệ giữa các giai cấp, các nhóm xã hội, các quốc gia dân tộc trong việc phân bổ các giá trị xã hội. Hiện nay, trên thế giới đã hình thành các cách hiểu khác nhau về chính trị: 1) Nghệ thuật của phép cai trị 2) Những công việc của chung 3) Sự thỏa hiệp và đồng thuận 4) Quyền lực và cách phân phối tài nguyên hay lợi ích [3]. Nếu quan niệm rằng chính trị chỉ là những hoạt động xoay quanh vấn đề giành, giữ và sử dụng quyền lực nhà nước thì, theo lý luận của chủ nghĩa 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan