ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘITRƯỜNG ĐẠI
HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THỊTHÙY TRANGTRUYỆN KỂDÂN
GIAN DÂN TỘC TÀ ÔIỞMIỀN TÂY TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
Luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành:Văn học Dân gian
Mã số:60 22 01 25
Người hướng dẫn khoa học:GS. TS Lê Chí Quế
MỤC LỤCPHẦN
MỞĐẦU..............................................................................................5
1. Lí do chọn đềtài............................................................................................5
2.Mục đích và nhiệm vụnghiên cứu................................................................6
3. Lịch sửnghiên cứu vấn đề............................................................................7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................21
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................22
6. Cấu trúc luận văn........................................................................................23
Chương 1:TỔNG QUAN VỀDÂN TỘC TÀ ÔI ỞMIỀN TÂYTỈNH THỪA
THIÊNHUẾ....................................................................................24
1.1 Điều kiện tựnhiên và đặc điểm xã hội dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa
Thiên Huế............................................................................................24
1.1.1 Điều kiện tựnhiên..................................................................................24
1.1.2 Đặc điểm xã hội.....................................................................................27
1.2 Đời sống văn hóa dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên Huế...Error!
Bookmark not defined.
1.3 Khái quát vềvăn học dân gian dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên
Huế.......................................................Error! Bookmark not defined.
1.4Khái niệm truyện kểdân gian và các thểloại của truyện kểdân gianError!
Bookmark not defined.
1.5Khái quát vềtư liệu và diện mạo chung truyện kểdân gian dân tộc Tà Ôi ởphía
tây tỉnh Thừa Thiên Huế.............Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết:.........................................................Error! Bookmark not defined.Chương
2:THẦN THOẠI VÀ TRUYỀN THUYẾT DÂN TỘC TÀÔI ỞMIỀN TÂY TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ.....Error! Bookmark not defined.
2.1 Thần thoại dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên Huế.......Error! Bookmark
not defined.
2.1.1 Khái quát chung.....................................Error! Bookmark not defined.
2.1.2 Các nhóm thần thoại tiêu biểu...............Error! Bookmark not defined.
2.2 Truyền thuyết dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên Huế.Error! Bookmark
not defined.
2.2.1 Khái quát chung.....................................Error! Bookmark not defined.
2.2.2 Các nhóm truyền thuyết tiêu biểu..........Error! Bookmark not defined.Tiểu
kết:.........................................................Error! Bookmark not defined.Chương
3:TRUYỆN CỔTÍCH DÂN TỘC TÀ ÔI ỞMIỀN TÂYTỈNH THỪA THIÊN
HUẾ.....................................Error! Bookmark not defined.
3.1 Khái quát chung......................................Error! Bookmark not defined.
3.2 Các type truyện cổtích thần kì..............Error! Bookmark not defined.
3.2.1 Truyện vềngười mồcôi..........................Error! Bookmark not defined.
3.2.2 Truyện vềngười em út............................Error! Bookmark not defined.
3.2.3 Truyện vềngười đội lốt vật....................Error! Bookmark not defined.
3.2.4 Truyện vềngười khỏe.............................Error! Bookmark not defined.
3.3 Các type truyện cổtích sinh hoạt..........Error! Bookmark not defined.
3.3.1 Truyện vềngười thông minh..................Error! Bookmark not defined.
3.4.2 Truyện kểvềngười hiếu nghĩa...............Error! Bookmark not defined.
3.3.3 Truyện vềnhững mối tình bất hạnh.......Error! Bookmark not defined.
3.4 Các type truyện cổtích loài vật..............Error! Bookmark not defined.Tiểu
kết:.........................................................Error! Bookmark not defined.Chương
4:MỐI QUAN HỆVÀ NÉT ĐẶC TRƯNG CỦA TRUYỆN KỂDÂN GIAN
DÂN TỘC TÀ ÔI ỞMIỀN TÂY TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ.........................................................................Error! Bookmark not defined.
4.1Mối quan hệgiữa các thểloại truyện kểError! Bookmark not defined.
4.2 Đặc trưng của truyện kểdân gian dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên
Huế............................................Error! Bookmark not defined.
4.2.1 Phản ánh đặc điểm tựnhiên, lịch sửdân tộcError!
Bookmark
not defined.
4.2.2 Phản ánh xã hội phụhệ..........................Error! Bookmark not defined.
4.2.3 Sửdụng hệthống hình ảnh đặc trưng gắn với văn hóa, tín
ngưỡng.........................................................................Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết:.........................................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN....................................................Error! Bookmark not defined.DANH
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................28
PHỤLỤC.......................................................Error! Bookmark not defined
.DANH MỤC BẢNG
Bảng 1:Các dòng họ và tục kiêng của người Tà Ôi ởphía tây tỉnh Thừa Thiên
HuếError! Bookmark not defined.
Bảng 1.2: Kết quả khảo sát, thống kê ba thể loại truyện kể dân gian dân tộc Tà Ôi ở
miền Tây tỉnh Thừa Thiên Huế.........Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.1:Bảng so sánh tỉ lệ các tiểu loại truyện cổ tích giữa các khu vực nước
taError! Bookmark not defined.
Bảng 3.2: Bảng thống kê tỉ lệ số lượng truyện kể giữa các type truyện của các tiểu
loại......................................................Error! Bookmark not defined.
PHẦN MỞĐẦU
1.Lí do chọn đềtàiDân tộc Tà Ôi nói chung và dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa
Thiên Huếnói riêng cùng với các dân tộc Việt, ngay từbuổi đầu dựng nước, dân tộc
Tà Ôi đã tham gia tích cực vào xây dựng các truyền thống lịch sử, văn hóa lâu đời
của đại gia đình dân tộc Việt Nam. Trong quá trình tạo lập, phát triển cuộc sống
dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên Huếđã sáng tạo ra nền văn hóa, văn
học truyền thống có giá trịto lớn. Văn học dân gian dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh
Thừa Thiên Huếcó những đóng góp quan trọng đối với văn học dân gian Việt Nam
nói chung trong đó đặc biệt phải nói đến truyện kểdân gian –bộphận sớm được sưu
tầm và hiện còn lưu giữmột nguồn tác phẩm dày dặn. Truyện kểdân gian là
sựphản chiếu chân thực cuộc sống lao động, chiến đấu và sáng tạo của quần
chúng nhân dân thông qua những câu chuyện giàu sức tưởng tượng, giàu yếu tốkì
ảo. Truyện kểdân gian là bộphận bao gồm nhiều thểloại hơn cảtrong các loại hình
văn học dân gian. Đây cũng là bộphận văn học có khảnăng phản ánh chân thực, đa
dạngnhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống hiện thực, qua đó phản ánh suy nghĩ,
quan niệm và khát vọng của đồng bào các dân tộc. Truyện kểdân gian còn là
bộphận văn học dân gian gắn bó máu thịt với văn hóa dân gian, nơi tích tụnhững
tầng lớp lịch sử, văn hóa, bản sắc các dân tộc thiểu số. Có thểkhẳng định, cùng với
đồng bào dân tộc ởnhững nhóm ngôn ngữ, vùng miền khác, dân tộc Tà Ôi ởmiền
Tây tỉnh Thừa Thiên Huếđã sáng tạo nên những sản phẩm văn hóa tinh thần đặc
sắc, độc đáo phản ánh đời sống xã hội, quan niệm, tâm tư, tình cảm cộng
đồng.Công tác sưu tầm, biên soạn văn học dân gian vềdân tộc Tà Ôi nói chung và
dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên Huếnói riêng trong đó có truyện kểdân
gian đã được nhiều tác giảquan tâm vào khoảng những thập niên 80 của
thếkỉXX. Từđó đến nay, nhiều tuyển tập truyện kểdân gian dân tộc Tà Ôi đã được
xuất
7bản gắn với tên tuổi các nhà sưu tầm, biên soạn như: Nguyễn Quốc Lộc, Nguyễn
Hữu Thông, Nguyễn ThịHòa, Trần Nguyễn Khánh Phong... và một sốnhóm tác
giảcủa cácviện nghiên cứu văn hóa dân gian. Tuy vậy, thực tếcũng cho thấy nhiều
thành tựu nghiên cứu vềbộphận văn học dân gian đặc sắc này còn khiêm tốn ít ỏi
hơn so với sựtồn tại phong phú của chúng. Nhất là việc xem xét khám phá thểloại
truyện kểtrong mối quan hệqua lại với nhau, trong mối quan hệvới tín
ngưỡng, với lịch sửdân tộc và bản sắc văn hóa dân tộc người vẫn còn bỏngỏ. Đây
là một khoảng đất trống gợi mởcho người nghiên cứu muốn tiếp tục góp sức tìm ra
vẻđẹp giá trịtrong những câu chuyện lung linh nhiều màu sắc.Từnhững lí do đã
trình bày ởtrên,sựhấp dẫn của truyện kểdân gian dân tộc Tà Ôicùng với sựyêu
thích của bản thânvềdân tộc Tà Ôi, chúng tôi đã mạnh dạn chọn đềtài Truyện
kểdân gian dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.Mục đích và nhiệm vụnghiên cứu
2.1 Mục đíchKhảo sát thống kê, phân tích các thểloại, nhóm truyện, type truyện
thuộc bộphận truyện kểdân gian dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên
Huếnhằm dựng lại diện mạo đặc sắc này.Chỉra mối liên hệgiữa cácthểloại truyện
kểvà một sốnét đặc trưng trong truyện kểdân gian dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh
Thừa Thiên Huế.Tìm hiểu sâu và hệthống hóa vềmối quan hệgiữa đời sống tĩn
ngưỡng dân gian, thếgiới quan, nhân sinh quan và bản sắc văn hóa với quá
trìnhsáng tạo, phản ánh và lưu truyền truyện kểdân gian dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây
tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.2 Nhiệm vụTrên cơ sởtìm hiểu khái quát vềkhu vực miền tây Thừa Thiên Huếvà
dân tộc TàÔi ởkhu vực này, một sốvấn đềlí thuyết như lí thuyết thểloại,khái niệm
truyện kểdân gian, luận văn tiến hành khảo sát, phân tích ba thểloại truyện kểdân
gian tiêu biểu của dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên Huế: thần thoại,
truyền thuyết, truyện cổtíchqua các nhóm truyện, type và hệthống motif.So sánh và
chỉra những nét tương đồng, khác biệt trong mỗi thểloại giữa truyện kểdân gian
dân dân tộc Tà Ôi so với truyện kểcác dân tộc khác.Phân tích mối quan hệgiữa các
thểloại truyện kểvới đời sống tín ngưỡng, nghi lễ, giữa các loại truyện kểvới nhau,
chỉra những nét đặc trưng trong truyện kểcủa dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa
Thiên Huế.
3. Lịch sửnghiên cứu vấn đềTruyện kểdân gian dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa
Thiên Huếlà một bộphận của truyện kểdân gian các dân tộc thiểu sốởViệt Nam.Tuy
người Tà Ôi cư trú ởThừa Thiên Huếchỉchiếm 24,7% (dân sốngười Tà Ôi là 10.281
người-Thống kê của Uỷban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huếnăm 2006), không
đông nhưng những tác phẩm văn nghệdân gian nói chung và truyện kểdân gian dân
tộc Tà Ôi nói riêng cho thấy truyện kểdân gian dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa
Thiên Huếthực sựcó một tiếng nói riêng, thu hút sựquan tâm của các nhà nghiên
cứu, giới khoa học trong cảnước.Từtrước đến nay, truyện kểdân gian dân tộc Tà
Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên Huếđã được các nhà nghiên cứu, giới khoa học
tìm hiểu ởnhiều phương diện và góc độkhác nhau. Trong phần lịch sửnghiên cứu
vấn đềnày, chúng tôi sẽ
9tiến hành: khảo sát tình hình sưu tầm, biên soạn và tình hình nghiên cứu truyện
kểdân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên Huế.3.1 Tình hình sưu tầm và biên
soạn truyện kểdân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên HuếNguyễn Hữu Thông
được coi là người đầu tiên sưu tầm vềtruyện kểdân gian dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây
tỉnh Thừa Thiên Huế.Bài viết Những ghichép vềmột nhân vật qua những đêm nghe
kểchuyện cổcủa đồng bào Tà Ôicủa ôngđược đăng tải trên tạp chí Thông tin dân
sốhọc, số2 năm 1982 Ban Dân tộc Tỉnh ủy Bình TrịThiên, Trường Đại học Tổng
hợp Huế. Từsau năm 1982, công tác sưu tầm truyện kểdântộc Tà Ôi ởmiền Tây
tỉnh Thừa Thiên Huếđặc biệt được quan tâm và chú ý với sựxuất hiện các công
trình tiêu biểu như:+ Nguyễn Quốc Lộc (Chủbiên), Nguyễn Hữu Thông,
Nguyễn ThịHòa: Truyện cổTà Ôi.SởVăn hóa –Thông tin Bình TrịThiên, Huế,
1985. Đâylà tập truyện tập thểtác giảsưu tầm được tại huyện Hương Hóa và A
Lưới, tỉnh Bình TrịThiên qua các đợt khảo sát điền dã dân tộc qua tư liệu sưu tầm
được. Công trình này sưu tầm được 12 truyện.+ Mai Văn Tấn: Con voi thần
(Truyện cổVân Kiều –Tà Ôi).NXB Thuận Hóa, Huế, 1986. Phần dân tộc Tà Ôi có
11 truyện.+ Mai Văn Tấn: Prnhia đi học khôn (Truyện dân gian các tộc người
Bru). NXB Măng Non, Thành phốHồChí Minh, 1985. Trong đó, dân tộc Tà Ôi có 8
truyện.+ Nguyễn ThịHòa: Truyện cổTà Ôi. NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 1987
+ Ban Văn học Việt Nam: Người lấy vợđá(In theo bản Truyện cổTà Ôi. NXB
Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 1987). Gồm 14 truyện.+ Nguyễn Hữu Chúc, Ninh Viết
Giao, Trần Hoàng Phùng Sĩ Hòa, Trần Trọng Tân, Mai Văn Tấn: Truyện cổcác dân
tộc miền núi Bắc miền Trung. NXB Thuận Hóa, NghệAn, Thanh Hóa, 2001. Dân
tộc Tà Ôi có 19 truyện.+ Nông Quốc Chấn (Chủbiên): Tinh tuyển văn học Việt
Nam. Tập 2, quyển 1. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2004. Phần truyện
cổdân tộc Tà Ôi gồm 5 truyện.Bước sang những 2005, truyện kểdân tộc Tà Ôi nói
chung và truyện kểdân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên Huếđã trởthành đối
tượng được quan tâm thực sựcủa nhiều nhà khoa học và các nhóm tác giả. Các
bộtổng tập vềtruyện kểdân tộc Tà Ôixuất hiện nhiều hơn và liên tục được bổsung,
điều chỉnh đáng chú ý như: + Trần Nguyễn Khánh Phong, Nguyễn ThịSửu:
Truyện cổTà Ôi. NXB thuận Hóa, Huế, 2005. Đây là công trình sách song ngữđầu
tiên trong kho tang văn hóa văn nghệdân gian dân tộc Tà Ôi. So với các công
trình trước thì quyển sách này có sốlượng truyện cổlớn hơn rất nhiều gồm 34
truyện.+ Trần Nguyễn Khánh Phong: Chàng Thuật Nà (Truyện cổTà Ôi, Cơ Tu).
NXB Thuận Hóa, Huế, 2006. Dân tộc Tà Ôi gồm 18 truyện.+ Trần Nguyễn Khánh
Phong,Lê ThịQuỳnh Tường: Truyện cổTà Ôi. NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội
2009. Gồm 16 truyện.+ Trần Nguyễn Khánh Phong, TA Dưr Tư: Truyện cổPa
Cô. NXB Thuận Hóa, Huế, 2010. Tái bản bởi NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà
Nội, 2011. Gồm
1118 truyện. Người Pa Cô là nhóm người địa phương của dân tộc Tà Ôi, truyện
cổcủa nhóm người này có nhiều nét tương đồng với truyện cổTà Ôi.+ Trần Nguyễn
Khánh Phong, Rahchơlan Măng Téo, Lê Hồng Phong, Lâm Quý, Mã ThếVinh:
Truyện cổmột sốdân tộc thiểu số.NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 2012. Phần truyện
cổTà Ôi được sưu tầm tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế, gồm 16 truyện song
ngữ.+ Trần Nguyễn Khánh Phong: Chàng rắn (Truyện cổTà Ôi). NXB Kim
Đồng, Hà Nội, 2012. Đây là truyện dành cho thiếu nhu trên cơ sởbiên soạn lại một
sốmẩu truyện Tà Ôi đã công bố.+ Trần Hoàng (Chủbiên), Triều Nguyên, Lê Năm,
Nguyễn ThịSửu, Trần Minh Tích: Chàng rắn ( Truyện cổcác dân tộc miền núi
Thừa Thiên Huế, Quảng Nam).NXB Thời Đại, Hà Nội, 2013. Trong đó truyển
cổdân tộc Tà Ôi và Pa Cô có 23 truyện.+ Trần Nguyễn Khánh Phong: Kho tàngvăn
học dân gian dân tộc Tà Ôi ởViệtNam. Quyển 1 và quyển 2 với đầy đủcác thểloại
văn học dân gian dân tộc Tà Ôi đầu tiên ởViệt Nam. Trong đó truyện cổcó 74
truyện.+ Trần Nguyễn Khánh Phong: Văn họcdân gian huyện A Lưới, tỉnh Thừa
Thiên Huế.Quyển 1 và quyển 2. NXB Thời Đại, Hà Nội, 2014. Có trích dẫn một
sốtruyện tiêu biểu của người Tà Ôi, Pa Cô vùng A Lưới.+ Trần Nguyễn Khánh
Phong: Truyện kểvềdòng họcủa người Tà Ôi.NXB Khoa học xã hội, Hà Nội,
2015. Có 49 truyện tương đương với 49/86 dòng họđược sưu tầm, biên soạn.
12+ Trần Nguyễn Khánh Phong: Văn hóa truyền thống và truyện cổcủa người Pa –
hi ởThừa Thiên Huế. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2015. Có 30 truyện thuộc
nhóm người Pa –hi, nhómđịa phương của dân tộc Tà Ôi.+ Trần Nguyễn Khánh
Phong:Kho tàng truyện cổcác dân tộc thiểu sốtỉnh Thừa Thiên Huế. NXB Khoa
học xã hội, Hà Nội, 2015. Quyển 1 và quyển 2 . Trong công trình này có 178
tuyện cổđược sưu tầm từcác dân tộc trên địa bàn miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế.
Dân tộc Tà ôi: 92 truyện, Pa Cô: 3 truyện, Pa –hi: 24 truyện và Cơ Tư: 26 truyện.
Quyển 1 là toàn bộtruyện của dân tộc Tà Ôi và có mục nghiên cứu Bước đầu tìm
hiểu truyện cổdân tộc Tà Ôi. Từviệc khái quát tình hình sưu tầm,giới thiệu truyện
kểdân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên Huếởtrên, chúng tôi nhận thấy: Lịch
sửsưu tầm truyện kểdân gian dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên Huếcó thời
điểm bắt đầu không sớm như việc sưu tầm truyện kểcủa người Việt nhưng đó là
một quá trình lâu dài, liên tục thểhiện sựquan tâm, cốgắng, ý thức và trách nhiệm
của các nhà sưu tầm, biên soạn đối với văn học dân gian nói chung, truyện kểdân
gian nói riêng. Các cuốn sách ra đời khẳng định vịtríto lớncủa truyện kểdân gian
dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên Huếtrong kho tàng truyện kểcác dân tộc
Việt Nam. Từviệc giới thiệu một cách lẻtẻ, ít ỏi ban đầu, truyện kểdân tộc Tà
Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên Huếđã được giới thiệu, công bốngày càng phong
phú, đa dạng và có hệthống hơn. Các nhà sưu tầm ban đầu chủyếu là các nhà biên
soạn người Kinh say mê khám phá, ghi chép nhưng còn hạn chếvềtri thức bản
địa, chưa có thao tác biên soạn một cách khoa học. Vềsau, dân tộc Tà Ôi ởmiền
Tây tỉnh Thừa Thiên Huếđược giớithiệu bởi chính những người con, những tri
thức địa phương của các dân tộc hoặc bởi nhóm những nhà khoa học có tổchức, có
kếhoạch, có kiến thức lí luận vềcác thể(Lê Quỳnh Tường –cán bộHội Liên hiệp
phụnữhuyện A Lưới; Pơ Loong Mừng –cán bộphòng Văn hóa thông tin đã về
13hưu; Prung Xuy –giáo viên dạy tiếng Tà Ôi; Kê Sửu –Tiến sĩ ngôn ngữhọc; Ta
Dưr Tư –cán bộphòng Văn hóa thông tin đã vềhưu). Tuy vậy, cũng cần khẳng định
rằng, các công trình trên đều mới dừng ởmức độlà công tác sưu tầm chứchưa
phải là công trình nghiên cứu. Sựphân loại và những nghiên cứu, phân tích, lí giải
nhằm chỉra những giá trị, nét đặc sắc trong kho truyện kểphong phú của dân tộc Tà
Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên Huếvẫn còn là công việc bỏngỏ. Gần đây, một
sốcuốn sách tập hợp, giới thiệu đã chú ý đến quá trình phân loại nhưng vẫn không
tránh khỏi những nhầm lẫn, thiếu thống nhất. Điều này khiến chúng tôi xác định rõ
hơn những nhiệm vụcần thiết phải tiến hành trong luận văn của mình. Một mặt,
chúng tôi trân trọng vàtiếp thu toàn bộnguồn tư liệu đã được các tác giảsưu tầm
biên soạn và giới thiệu, mặt khác chúng tôi cốgắng tiếp tục công việc phân loại,
nghiên cứu và lí giải những biểu hiện độc đáo có giá trịtạo dấu ấn riêng biệt trong
kho tàng truyện kểdân tộc TàÔi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2 Tình hình nghiên cứu truyện kểdân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên
HuếCông tác nghiên cứu vềtruyện kểdân gian dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa
Thiên Huếcũng đã được một sốnhà nghiên cứu quan tâm nhưng chưa thực sựtương
xứng với thành quảcủa công tác sưu tầm. Truyện kểdân gian dân tộc Tà Ôi ởmiền
Tây tỉnh Thừa Thiên Huếchủyếu được khảo sát, nghiên cứu theo các hướng:Nghiên cứu truyện kểdân gian dân tộcthiểu sốViệt Nam nói chung trong đó truyện
kểdân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên Huếlà một bộphận.
-Nghiên cứu truyện kểdân gian của dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên
Huếvới từng thểloại, kiểu truyện, hình tượng hoặc motif cụthểnào đó trong
truyện kểdân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên Huế.
14
Cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu truyện kểdân tộc Tà Ôi ởmiền Tây
tỉnh Thừa Thiên Huếmột cách toàn diện, nhìn đối tượng trong trường hợp khảo sát
có tính hệthống, bao quát. Tuy vậy, các hướng nghiên cứu và kết quảnghiêncứu
trước thực sựlà những gợi ý quý báu đểchúng tôi tiếp tục công việc trong đềtài
của mình. Chúng tôi tiếp nhận rất nhiều đánh giá từtất cảcác hướng nghiên cứu
trên.
3.2.1 Những nghiên cứu khái quát vềtruyện kểdân gian các dân tộc thiểu sốtrong
đó truyện kểdân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên Huếlà một bộphậnTừnhững
năm 1980 trởđi, trong nhiều giáo trình, chuyên luận, các nhà nghiên cứu cũng đã
bắt đầu quan tâm nghiên cứu và giới thiệu vềtruyện kểdân gian các dân tộc thiểu
sốViệt Nam,trong đó có truyện kểdân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên Huế.
Trong các công trình có tính chất công cụnày, các nhà nghiên cứu đã tiến hành giới
thiệu, phân tích và phân loại, tiểu loại truyện kểdân gian tiêu biểu của tất cảcác
dân tộc thiểu sốdọc suốt từBắc tới Nam của Việt Nam.Năm 1980 trong công
trình Lịch sửvăn học Việt Nam, các tác giảNông Quốc Chấn, Phan Đăng Nhật đã
dành hai chương tìm hiểu và giới thiệu vềphần truyện kểlà Thần thoại, trường ca
các dân tộc và truyện cổdân gian các dân tộc thiểu sốanh em. Trong công trình này,
các tác giảđặt hai thuật ngữthần thoại và truyền thuyết liền với nhau đểtìm hiểu nội
dung và một sốvấn đềmà không có sựphân biệt nào, cũng không có một chú giải
nào. Vềtruyện dân gian, các tác giảphân chia và tìm hiểu 4 loại: truyện người
khỏe tài ba, truyện người hiền lành, truyện người mồcôi và truyện cười. Công
trình nghiên cứu này có ý nghĩa khởi nguồn, gợi mởhướng nghiên cứu và những
suy nghĩ của riêng nhóm tác giả.
Chúng tôi nhận thấy vềcách gọitên, phân loại, phạm vi nghiên cứu văn học dân
gian các dân tộc thiểu sốnói chung và dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên
Huếnói riêng còn có những vấn đềcần tiếp tục được khảo cứu.Trong công trình
nghiên cứu Văn học các dân tộc thiểu sốViệt Nam [38], tác giảPhan Đăng Nhật
đã căn cứchủyếu vào hình thức diễn xướng đểchia văn học dân gian các dân tộc
thiểu sốthành ba loại: loại hình văn học nói, loại hình văn học kểvà loại hình văn
học hát, sau đó xếp thểloại thần thoại vào loại hình văn học hát còn loại hình văn
học kểbao gồm thểloại cổtích và truyện cười. Phần nghiên cứu công phu của tác
giảchính là những trang viết vềthểloại cổtích. Ởđó, tác giảquan tâm đến vấn
đềphân nhóm hay phân loại
Ông cho rằng nếu lấy mẫu xã hội và nhân vậttrung tâm của truyện cổtích tiêu biểu
cho mâu thuẫn đó làm trục phân loại, chúng ta có thểchia truyện cổtích các dân
tộc thiểu sốra làm ba loại chính: “thứnhất là những truyện vềngười mồcôi,
người em út, người con riêng, người đội lốt xấu xí. Thứhai là truyện vềngười khỏe
và thứba là truyện vềngười bịbóc lột” [38, tr.66]. Ngoài ra, ông còn tìm hiểu và
giới thiệu cụthể“hai kiểu truyện có ý nghĩa đặc biệt” trong văn học dân gian các
tộc như: truyện vềngười khỏe tiêu biểu cho truyền thống anh hùng và truyện
vềngười đội lốt xấu xí, truyện mồcôi tiêu biểu cho truyền thống dân chủ. Trong
phần kết luận cuối sách, tác giảđã chỉra một sốđặc điểm vềmối quan hệgiữa văn
học dân gian và văn học thành văn, quan hệgiữa văn học dân gian và các dân tộc
thiểu sốvới văn học dân gian Việt. Nhìn một cách tổng thể, công trình nghiên cứu
của Phan Đăng Nhật đã nghiên cứu rất công phu, tỉmỉvềdiện mạo, giá trịnội dung
và nghệthuật một sốloại, loại thểvăn học dân gian các dân tộc thiểu số, trong đó có
cốt truyện dân gian.
Tuy vậy, cách phân chia các loại và thểloại của tác giảcũng còn những điểm chưa
hợp lí. Sựphân tích đầy đủcác loại và thểloại, kiểu truyện cũng chưa thểhiện được
ởcông trình này
Tác giảVõ Quang Nhơn trong công trình Văn học dângian các dân tộc ít người
ởViệt Nam [40] cũng đã dành mối quan tâm nghiên cứu vềbộphận truyện kểdân
gian. Ông tìm hiểu chủyếu hai thểloại truyện kểdân gian của người dân tộc thiểu
số, đó là thần thoại và truyện cổtích. Vềthần thoại, tác giảđặt ra hai vấn đềphân
loại. Theo ông, có thểphân chia hệthống thần thoại các dân tộc theo loại hình sau:
“loại truyện kểvềviệc sinh ra trời, đất, cỏcây, núi sông; loại truyện kểvềviệc sinh ra
con người, sinh ra các dân tộc; loại truyện kểvềnhững kì tích sáng tạo văn hóa
trong buổi đầu của con người; loại truyện kểvềnhững cuộc đấu tranh xã hội trong
buổi đầu của xã hội có giai cấp” [29, tr. 549]. Ngoài ra, tác giảcho rằng thần thoại
các dân tộc thiểu sốđã thống nhất và thểhiện ởba chủđềnổi bật: chủđềthứnhất “các
anh em trong đại gia đình dân tộc Việt Nam có cùng nguồn gốc chung và nền văn
hóa chung” [29, tr. 640], chủđềthứhai là “ghi lại và ngợi ca những chiến tích lao
động của tổtiên các dân tộc anh em trong buổi đầu” [29, tr. 646] và chủđềthứba là
“phản ánh sựphân hóa giai cấp và công cuộc đấu tranh giai cấp trong buổi đầu của
lịch sử, đồng thời ca ngợi những nhân vật kiệt xuất đầy mưu trí và dũng cảm, cùng
nhân dân đứng lên chống lại thù trong giặc ngoài, bảo vệnhững thành quảlao động
và thành tựu văn hóa, bảo vệcuộc sống cộng đồng” [29, tr. 612]. Nhà nghiên cứu
đã tìm hiểu giá trịcủa thểloại truyện cổtích chủyếu dựa vào việc phân loại, phân
tích, tìm hiểu nội dung nghệthuật các tiểu loại truyện cơ bản như: truyện vềcác
chàngtrai khỏe, truyện vềcác nhân vật bất hạnh. Ngoài ra, tác giảcũng dành một
sốtrang đểtìm hiểu thêm một sốthểloại truyện cười, truyền thuyết lịch sử. Công
trình nghiên cứu Văn học dân gian Việt Nam, tập 1[82], nhà nghiên cứu ĐỗBình
Trịđã chỉra một sốnét đặc sắc của một sốthểloại trong văn học dân gian các dân tộc
thiểu sốnói chung như: thần thoại, truyện cổtích, sửthi, truyện thơ, dân ca. Trong
đó, phần nghiên cứu vềthần thoại tác giảđã đưa ra một sốnhận
17xét, so sánh giữa thần thoại các dân tộc thiểu sốso với thần thoại dân tộc
Việt: “Nhìn chung, thần thoại của các dân tộc thiểu sốcó phần nguyên vẹn hơn và
có hệthống hơn so với thần thoại của dân tộc Kinh (...) Sựkhác biệt giữa thần thoại
các dân tộc cũng chỉlà tiểu dị....đặc sắc củathần thoại các dân tộc thiểu sốnó
thểhiện ởchỗbảo tồn được một sốnét cổhơn, tức là ít có dấu vết tái tạo của đời sau
hơn so với thần thoại của người Việt” [82, tr. 191, 193]. Cũng trong công trình
này, tác giảđã dùng thuật ngữ“truyện cổdân gian” tương đương với thuật
ngữ“truyện cổtích” và phân loại, tìm hiểu trên ba tiểu loại: truyện cổtích vềloài vật,
truyện cổtích thần kì, truyện cổtích sinh hoạt. Trong truyện cổtích thần kì, tác
giảđặc biệt chú ý đến nhóm truyện cổtích bắt nguồn từnhững quan hệxã hội cổkhi
chếđộthịtộc suy tàn và xã hội có giai cấp mới phát sinh. Đó là khối lượng lớn
những truyện cổtích vềngười em út, người mồcôi, người con riêng... Tác giảcòn
cho rằng, vềnhững nhân vật này có những nét chung với những nhân vật cùng loại
trong truyện cổtích người Kinh. “Đó là nhân vật kiểu mẫu vềđạo đức nhân dân và
tài năng lao động, trí tuệdân gian, nạn nhân của những tai ách xã hội và là người,
cuối cùng luôn chiến thắng mọi lực lượng thù địch. Có khác chăng là ởnhững
dấuvết của tín ngưỡng cổđại và của trình độphát triển xã hội với những nét riêng
của mỗi dân tộc in đậm trong cốt truyện, trong hình tượng nhân vật trung tâm,
trong cách giải quyết xung đột và đặc biệt trong các chi tiết vềmôi trường diễn ra
câu chuyện được kểlại, với biểu hiện cụthểcủa cái thần kì” [82, tr. 208]. Với
truyện cổtích loài vật, tác giảcho rằng: “Chỉcó các dân tộc dọc Trường Sơn và
Tây Nguyên là còn lưu giữđược một nguồn truyện cổtích vềloài vật phong phú
và nguyên vẹn hơn cảvềmặt hình thức thểloại... Truyện cổtích vềloài vật của các
dân tộc thiểu sốViệt Nam có khuynh hướng thiên vềđềcao tình thương đồng loại,
đềcao lòng can đảm và sựkết hợp quần ởnhững kẻyếu” [82, tr. 206].
18Trong bộTổng tập văn học dân gian các dân tộc thiểu sốViệt Nam[88, 89, 90],
một sốnhà nghiên cứu đã có những tổng kết lại tình hình sưu tầm, nghiên cứu
bổsung, nhận xét và phân tích khái quát vềcác thểloại trong đó có thểloại truyện
kểdân gian của các dân tộc. Vềthần thoại, nhà nghiên cứu Nguyễn ThịHuếcho rằng
thần thoại Việt Nam nói chung và thần thoại các dân tộc thiểu sốnói
riêngchiathành hai nhóm tương ứng với hai chủđềchính: Nhómthứnhất là nhóm
vềthần thoại suy nguyên kểvềnguồn gốc vũ trụvà nguồn gốc muôn loài; nhóm
thứhai lànhóm thần thoại kểvềsựchinh phục thiên nhiên và sáng tạo văn hóa. Từđó,
tác giảlại tiếp tục chia các nhóm chính đó ra thành nhiều nhóm nhỏđểtìm hiểu một
cách cụthể. Nhóm vềthần thoại suy nguyên kểvềnguồn gốc vũ trụvà nguồn gốc
muôn loài bao gồm: thần thoại suy nguyên kểvềnguồn gốc vũ trụ, thần thoại
kểvềnguồn gốc muôn loài, thần thoại kểvềnguồn gốc loài người. Trong quá trình
phân tích, tác giảđã đưa ra một sốnhận định có giá trịrất đáng chú ý như: “trong
thần thoại các dân tộc Việt Nam, nhiều motif thần thoại đã được nhào nặn lại, phát
triển đểtrởthành những motif của thểloại khác” [90, tr. 56]. Vềtruyền thuyết, tác
giảTrần ThịAn cũng đã có những nhận xét khái quát trên một sốđiểm cơ bản như
sau: “Truyền thuyết của các dân tộc thiểu sốđã thểhiện tín ngưỡng thờthần
tựnhiên của các dân tộc: thần nước, thần nai, thờvực nước sâu, thờthần cây, thần
đá... Truyền thuyết các dân tộc thiểu sốbiểu thịsựliên quan chặt chẽgiữa thần
với đời sống con người. Mỗi quan hệthần –người trong truyền thuyết các dân tộc
thiểu sốđược thểhiện ởhai loại thái độ: thần phục và chống đối...Vềmặt nghệthuật,
truyền thuyết các dân tộc thiểu sốcó kết cấu lỏng lẻo, các chi tiết nhiều khi được
lắp ghép một cách khá ngẫu nhiên, tính thống nhất củacốt truyện chưa thật rõ
ràng...Bên cạnh đó, một đặc điểm nổi trội của truyền thuyết các dân tộc thiểu sốlà
có sựđan xennhiều thểloại. Có thểthấy rõ các dấu ấn của thần thoại, truyện cổtích
và sửthi trong các truyền thuyết ởđây” [ 89, tr. 812, 823]. Vềtruyện cổtích, tác
giảNguyễn ThịYến cũng đã khái quát tình hình sưu tầm và nghiên cứu
19truyện cổtích các dân tộc thiểu sốViệt Nam từtrước đến nay. Từđó tác giảđã tìm
hiểu truyện cổtích dựa trên việc phân chia ba tiểu loại: truyện cổtích thầnkì, cổtích
sinh hoạt, cổtích loài vật. Trong mỗi tiểu loại tác giảlại tiếp tục chia thành các
nhóm truyện tiêu biểu như các nhóm truyện cổtích thần kì có các nhóm: truyện
vềthân phận những đứa bé mồcôi, truyện vềngười đội lốt con vật, truyện
vềnhững chàng trai tài giỏi. Nhóm vềtruyện cổtích loài vậtgồm có các nhóm:
truyện giải thích vềđặc điểm các loài vật và lớp truyện đối chiếu quan hệcủa xã
hội loài người vào quan hệcon vật. Nhóm truyện cổtích sinh hoạtbao gồm nhóm
truyện vềchủđềgia đình và nhóm truyện đềcập đến các mối quan hệtrong xã hội.
Trong quá trình tìm hiểu, tác giảcũng đã có những so sánh nhất định với truyện
cổtích người Việt ởtừng nhóm truyện cụthể.Những ý kiến đó còn mang tính khái
quát nhưng cũng có ý nghĩa như những gợi dẫn giúp công việc nghiên cứu
vềtruyện kểdân gian dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên Huếđược sâu sắc
hơn. Các kết quảnghiên cứu dù chưa tìm hiểu trực tiếp vào truyện kểdân gian dân
tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên Huếnhưng có thểcoi như tri thức tiền đề, cơ
sởgiúp chúng tôi triển khai đềtài luận văn bởi dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa
Thiên Huếlà một bộphận tạo thành các dân tộc thiểu sốViệt Nam nói chung. Đặc
điểm truyện kểvà các vấn đềtruyện kểcác dân tộc thiểu sốViệt Nam có ảnh hưởng
và chi phối nhất định đến đặc điểm truyện kểdân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa
Thiên Huế.3.2.1 Những nghiên cứu trực tiếp, cụthểvềtruyện kểdân tộc Tà Ôi
ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên HuếTrước hết, chúng tôi quan tâm đến những lời giới
thiệu khái quát vềtruyện kểcủa dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên
Huếtrong các công trình sưu tầm, biên soạn và biên dịch được giới thiệu bởi chính
các nhà sưu tầm hoặc những
20người con của dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên Huếcó tri thức uyên
bác. Đây có thểcoi là những nhận xét khái quát khơi gợi đầu tiên vì nó gắn với
công tác sưu tầm và biên soạn –một công việc đã được nhiều tác giảquan tâm từrất
sớm. Nói chung, các nhận xét đều giống nhau ởchỗkhẳng định giá trịđóng góp và
chỉra một sốđặc điểm của truyện kểdângian dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa
Thiên Huế. Chúng tôi xin dẫn dưới đây một sốtrong rất nhiều nhận xét như
vậy.Trong Lời giới thiệucuốn Truyện cổTà Ôi, tác giảNguyễn ThịHòa có nhận xét:
“Cũng giống như các dân tộc khác, dân tộc Tà Ôi có một di sản văn hóa dân gian
phong phú, trong đó truyện cổchiếm một phần đáng kể. Truyện cổdân tộc Tà Ôi
phản ánh cuộc sống đa dạng muôn màu muôn vẻcủa dân tộc Tà Ôi ởbuổi bình
minh lịch sử: từquan niệm vềcác dòng họ(GiảKê, GiảPa tả, GiảKraai....) cho đến
những nhận thức giá trịvà quan niệm vềđạo đức và thẩm mỹ(Người lấy vợđá,
Người mồcôi tinh khôn....). Đặc biệt, qua tập truyện cổnày ta thấy được bóng dáng
hiện thực của quá trình phát triển xã hội người Tà Ôi từcuộcsống hái lượm đã có ít
nhiều mang tính tựnhiên nguyên thủy...Cùng với phát triển mọi mặt vềquan niệm
hôn nhân và gia đình cũng thay đổi từmẫu hệsang phụhệ” [19, tr. 4].Trong Lời giới
thiệucuốn Truyện cổmột sốdân tộc thiểu số, tác giảTrần NguyễnKhánh Phong đã
có những phát hiện được nhiều cái mới vềtruyện cổdân tộc Tà Ôi Thừa Thiên Huế:
“Trong tập truyện này chúng ta sẽbắt gặp mỗi câu chuyện mang một nội dung
riêng như kểvềtuyến nhân vật người đội lốt thú (Người vợvượn, Chàng rắn),
mối quan hệkhông bình đẳng giữa anh em ruột, anh em cùng cha khác mẹvới nhau
(Abâm và Angăs, Chuyện hai anh em), mong ước có sức mạnh phi thường và cuộc
sống ấm no (Võ Đủhóa cọp), truyện kểvềsựtích địa danh (Sựtích núi San Lai),
chuyện kểvềnguồn gốc của nông lịch (Thần Mặt trăng), sựtích các loài cây (Sựtích
cây đao), tuyến nhân vật nghèo hèn, xấu xí nhưng trừng trịđược kẻác (Tơ rứt và
Klang Batưng),...sựranh ma của loài vật
phản ánh sựcảnh báo vềcách ứng xửcủa con người đối với động vật (Con
thỏranh ma), hệthống có truyện kiểu nhân vật truy cứu trách nhiệm (Koai Turoal và
tên nhà giàu độc ác), ca gợi sựthông minh của con người (Tachol và con gấu), lí
giải nguồn của loài vật (Sựtích con bọngựa, Sựtích chim trĩ bới mộ, Partur
Tơơm)” [62, tr. 19].Tác giảTrần Nguyễn Khánh Phong trong bài viết Đôi nét
vềdòng họ, introngcuốn Truyện kểvềdòng họTà Ôi, đã chỉra một sốnội dung của
truyện kểdân gian giải thích dòng họcủa người Tà Ôi như: “Đối với lĩnh vực truyện
cổthì người Tà Ôi là đã có những cách giải thích vềnguồn gốc dòng họcủa riêng
mình, đây chính là cơ sởđểthấy được sựphát triển một cách bền vững trong mối
quan hệgiữa gia đình và xã hội “ởngười Tà Ôi dấu vết của tổtiên còn đậm nét trong
các tổchức dòng họ”. Một điểm chung nhất của truyện cổTà Ôi rằng: mọi người
đều nguyện không bắt, giết, ăn thịt con vật mà họcho là vật tổ” [65, tr. 43]. Ngoài
ra, tác giảcòn công bốkết quảcủa quá trình nghiên cứu vềtruyện kểvềdòng họTà Ôi
bao gồm 83 truyện kểtrong đó trong đó truyện kểgiải thích vềdòng họcủa người Tà
Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên Huếcó 48 truyện.Tác giảTrần Nguyễn Khánh Phong
thay mặt nhóm biên soạn, đã viết phần Lời nói đầutâm huyết và phân tích, đánh giá
khái quát truyện kểdân gian Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên Huế. Chúng tôi tiếp
thu và tiếp nhận nhiều nhận định sắc sảo của công trình nghiên cứu này với
sựphân chia truyện cổtheo các chủđề: giải thích nguồn gốc ra đời của dân tộc (1),
giải thích nguồn gốc các dòng họ(2), giải thích các địa danh (3), xung đột giữa
thiện và ác (4), motif người con côi, người em út (5), giải thích nguồn gốc các nhạc
cụ(6), motif người lấy vật dịdạng (7)”[67, tr. 27].
22Truyện kểdân gian dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên Huếcòn được các
tác giảnghiên cứu trong các bài báo khoa học. Trên tạp chí Sông Hương số5 và số9
năm 2007 có bài Tiếp cận truyện cổcủa người Tà Ôi và Phác thảo diện mạo văn
học dân gian dân tộc Tà Ôi, nhà nghiên cứu Trần Nguyễn Khánh Phong đã điểm
qua vài nét vềtruyện cổdân gian dân tộc TàÔi. Vềtruyện thần thoại, tác giảcó nói
vềnguồn gốc của người Tà Ôi bắt nguồn từquảbầu. Vềtruyền thuyết tác giảnhấn
mạnh nội dung của các truyện cổgiải thích vềdòng họvà nhạc cụ[53].Ngoài ra, tác
giảNguyễn Xuân Hồng cũng có bài viết vềDòng họcủa người Tà Ôi đăng trên tạp
chí Dân tộc học, số4 năm 1994 bằng việc lấy ra các dẫn chứng là các tác phẩm
truyện kểcủa người dân tộc Tà Ôi. Điểm lại lịch sửnghiên cứu văn học dân gian
các dân tộc thiểu sốnói chung, văn học và truyện kểdân gian dân tộc Tà Ôi ởmiền
Tây tỉnh Thừa Thiên Huếnói riêng, có thểthấy chưa có một công trình nào nghiên
cứu vềtruyện dân gian dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên Huếmột cách khái
quát và có hệthống. Đó chính là khoảng trống mà đềtài này mong muốn được tiếp
tục khám phá, tìm hiểu và nghiên cứu nhằm dựng nên diện mạo, chỉra những giá
trị, vịtrí đóng góp quan trọng của kho tàng văn học dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh
Thừa Thiên Huếđối với văn học dân gian các dân tộc thiểu sốnói riêng và văn học
dân gian Việt Nam nói chung.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu4.1 Đối tượng
nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu của luận văn là ba thểloại tiêu biểu của truyện
kểdân gian dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên Huếlà thần thoại, truyền
thuyết và
23truyện cổtíchtrong 135 truyện kểđược tập hợptrong tổng tập kho tàng truyện
cổdân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên Huế, cập nhập những tập truyện được
sưu tầm và xuất bản gần đây. 4.2 Phạm vi nghiên cứuLuận văn khảo sát, nghiên
cứuvềnộidung vànghệthuậtcủaba thểloại tiêu biểu của truyện kểdân gian dân tộc Tà
Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên Huếlà thần thoại, truyền thuyết và truyện cổtích.
Chúng tôi xác định giới hạn nghiên cứu là dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa
Thiên Huế.5. Phương pháp nghiên cứuĐểlàm sáng tỏmục tiêu của luận văn, chúng
tôi sửdụng các phương pháp nghiên cứu sau:Phương pháp thống kê, phân loại:
Phương pháp này được sửdụng trong quá trình khảo sát, thống kê, phân loại các
thểloại, nhóm truyện, type truyện dân gian dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa
Thiên Huếđểcó những sốliệu làm cơ sởtriển khai nội dung của luận văn.Phương
pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này được sửdụng trong việc phân tích nội
dung phản ánh, hình thức biểu hiện, các motif tiêu biểu của các nhóm truyện,type
truyện dân gian của dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên Huếvới truyện
kểdân tộc Việt và truyện kểdân gian thuộc các dân tộc khác thuộc miền Tây tỉnh
Thừa Thiên Huế, qua đóphát hiện ra những nét tương đồng cũng như những khác
biệt giữa các dân tộc.Phương pháp nghiên cứu liên ngành:Chúng tôi kết hợp
phương pháp nghiên cứu của các ngành dân tộc học, lịch sử, văn hóa học đểcó
những lí giải, khám phá mới vềcác nhóm truyện, type truyện, motif đặc thù của
các dân tộc,
24cũng là thấy được giá trịẩn sâu bên trong của kho tàng truyện kểdân tộc Tà Ôi
ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên Huế.6. Cấu trúc luận vănNgoài phần mởđầu, kết luận
và tài liệu tham khảo, phụlục, luận văn được cấu trúc thành 4 chương:Chương
1:Tổng quan vềdân tộc Tà Ôi và và truyện kểdân gian dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây
tỉnh Thừa Thiên HuếChương 2:Thần thoại và truyền thuyết của dân tộc Tà Ôi
ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên HuếChương 3:Truyện cổtích dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây
tỉnh Thừa Thiên HuếChương 4:Mối quan hệvà nét đặc trưng trong truyện kểdân
gian dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên Huế
25
Chương 1:TỔNG QUAN VỀDÂN TỘC TÀ ÔI ỞMIỀN TÂYTỈNH THỪA
THIÊNHUẾ
1.1 Điều kiện tựnhiên và đặc điểm xã hội dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa
Thiên Huế
1.1.1 Điều kiện tựnhiênTheocác nhà nghiên cứu vềđịa lí, lịch sử, dân tộc học khu
vực Bắc Trường Sơn, địa bàn cư trú của bộphận các tộc người thiểu sốtỉnh Thừa
Thiên Huếtrong đó có dân tộc Tà Ôi là một dải kiến tạo địa hình
kéodàitừthượngnguồnsôngCa(HàTĩnh)
chạydọcsuốtmiềnTrungnướctavàođếntậncaonguyênĐồngNai.
Trảiquanhiềuđợtkiếntạokhácnhautronglịchsửlàmchođịahìnhởđâyphứctạp, đâtđai,
khíhậuđadạng,...DayTrươngSơnnhưmôtbức tường thànhtầngtâng, lớplớp,
sươnnuiphânlơndôcđưngphiatrươccưctâynhưngkhixuôidânvêđông,
chúngtựxóađiđôdôcđênhưngconsôngkhôngconmangdongchaycuôncuônphusanhưh
aiđâuđâtnươc. Cũngtừhệnúinày, ởnhiềunơi,
nhưngchiêcchânnghichngơmcôchoaiminhratânbiên,
tạonênbứctườngthànhngăncáchtheodanghoanhsơnvacătxẻđếnmanhmúndảiđồngbằn
gnhỏhẹpvenduyênhải. TriêndôccuakhuvưcTrươngSơnBăclabamecuanhiêuconsông
ngọnsuốiởphíatrungvàhạlưucácdòngchảy. Cótrênhaitrămdòngnướclớnnhỏtừ10
kmtrơlênơđâyđagiupchungtahinhthanhmôtmanglươisôngsuôidàyđặc,
tạonênmộtbứctranhtựnhiênhoànhtráng,
đasăcmaucaođô.NămtrongchiêcnôibơihaiđiêmtưaquantronglaĐeoNgangvaHaiVân,
trongđođiêmcuôicungcuaTrươngSơnBăc(quânthêHaiVân)
đataonênchoThưaThiên–
Huêmôtbưctươngkhihâuquantrong.HâuhêtcacđơtgiomuaĐông –
BăcsaucuôchanhtrinhNamtiênhâunhưkhôngconđusưcđêvươtqua
nhưngdaynuicaoơđây. Đanhrăng,
vùngĐèoNgangvàdãyHoànhSơncũngđươcxemnhưbưctươngthanhngănchănnhưngđ
ợtgiómùaphíabắc, nhưngthâtra, nơiđâykhônghoantoanthoatkhoianhhươngcuano.
Trongđiêukiênnhưvây, vùngđồinúiphíatâyThừaThiên–
Huêđavađangtôntaitrongmôitrươngnhiêtvaâmrâtthuânlơicholơpthưcvâtphattriên.M
ăcdu, trảiquarấtnhiềubiếncố(chiêntranh, sưtanphacuaconngươi),
nhưngmiêntâyThưaThiên–
HuêvânlanơiconlưulaikhađiênhinhnhưngkiêurưnggiamangtinhchâtnguyênthuycuaT
rươngSơnBăc. Cácloạigỗ, lâmsanvathúrừngđềurấtphongphú.
Khuvưcnayvônđươcxemlanơikhihâukhakhăcnghiêt, nhưngnhinchung,
thảmthựcvậtvẫnnằmtrongvùngsinhtrưởngvàpháttriênthuânlơi.
Rưngnơiđâynhiêutâng, nhiêuloai, chưađưngtiêmnăngkinhtêlơn,
khôngchitrênlinhvưckhaithacgôvacacloailâmsankhacnhưdươcliêu,
hươngliêuv.v...maconlamôitrươnglytươngchonhiêuloaithuquyhiêm.Sinhtutrêndang
môitrươngđăcthu, cácdântộcítnóichungvàdân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên
Huếnói riêng, ngươinơiđâyđêuxemrưngnui, cỏmây, sôngsuôinhưbamelơn,
khôngchinơicungcâpthưcăn, thuôcuông, nguyênliêulàmnhàv.v...,
màcònlàchốnnuôidưỡngđờisốngtâmlinh, tinh thân, khơinguônchomachsôngvănhoa.
Conngươivarưnggănchătvơinhau, hòaquệnvàonhau. Trongmôtcachhiêunaođo,
trongvongtaycuarưngnui, họcóthểsống, tôntaivaphattriênphônvinh; ngươclai,
sưcsôngvaâmvangcuanúirừngcũngđượcchínhcáclàngởđâytạonênmộtkhônggianđầys
inhkhí.CáchthiếtlậpvùngcưtrútheotrụcBắc–
NamtrêndainuirưngphiatâyTrươngSơnBăcđiquaThưaThiênHuê,
chúngtasựhộitụcủatộcngườiPakô–TàÔiởphíatâybắcThừaThiên–
tâynamQuangTrivangươiCơTucâncươphíatâynamThừaThiên–tâybăcQuangNam.
Ranhgiơitôcngườiởđâykhông
27hêkhơpvơicươngvưchanhchinhtheođơnvitinh,
nhưngkhôngphailakhôngcomôiquanhêtưsư“gơiycuathiênnhiên”.
Điêudênhânbiêtlasưkhutruvatươngđôitâptrungcuatưngtôcngươihaynhomtôcngươith
eokhuvưcmacacdaynuihoăcdongchaycătngangtưvungcưctâyratânbiênĐôngđalamnê
nnhưngranhgiơingăncáchtựnhiêntheochiềunam–băc,
tronglucđolaitaonênsưthoangmơtheotrucđông–tây.Sinhcanh,
môitrươngvađiamaocungnhưthamthưcvâttrongđiêukiênhẹpvớimộtsơnhệtầngtầng,
lơplơpkêcânbiên,
khôngthêkhôngkhiêntahinhdungnơiđâyvônlamôthêphưchênuirưng, gòđồi, lămsuôi,
nhiêudôc,
phùhợpvơiđiêukiênsôngcuanhưngcưdântôntaitheophươngthưckinhtêhoacanh,
háilươmnhưcactôcngươithiêusôvưanêu.
NhìntrênlátcắtcủađịahìnhvùngnúiThưaThiênHuê,
chúngtacóthểthấyđươcphânbăngphăngtươngđôicuadaiđâtvenbiênvathamphusavung
halưucuanhiêudongchayphuhơpchoviêckhaithácruộngnước.
Phảichăngđâycũngchínhlànguyênnhânkhiếnthảmthựcvậtrưngcolaivêphiatâytrươcsư
ckhaiphacuanhưnglơpcưdâncotruyênthôngruôngnươctaichôkêcangươiViêtvơinhiêu
thêhêđathưchiêntrênconđươngmơđâtvêphươngNam.
Hiêntươngnaycungđôngnghiavơixuhươngchuyêncưcủacactôcngươithiêusôvêphiatâ
ynơimasinhcanhhoantoanphuhơpvơiđiêukiênsanxuâtnươngrâyhoacanh,
lúakhôsinhtrưởngtrênđịahìnhdốc.
Điêunayđataonênđăcđiêmnôibâttrongmôiquanhêxuôingươcđôngtâynơinaykhôngđơ
nthuânlavânđêgiaolưuvănhoamaconlahoatđôngkinhtêthôngquaviêcmuabantraođôin
hưngvâtđapưngnhucâucuatưngthơikytheomanglươisôngsuôivađươngmonvơihêthôn
gchơphiênđươcthiêtlâpdoccacđiêmgiaotiêpKinh –Thươngtưthơiphongkiên.Tồn tại
trong một “quốc gia đa dân tộc”, mà thống nhất, dân tộc Tà Ôi ởphía Tây tỉnh
Thừa Thiên Huếsống tập trung ởhuyện A Lưới, có dân sốkhoảng 4
28vạn người (theo sốliệu thống kê năm 2010). Đó là vùng có vịtrí chiến lược rất
quan trọng vềan ninh, quốc phòng và môi trường sinh thái của tỉnh Thừa Thiên
Huếvà khu vực miền Trung. Địa hình lòng chảo được bao bọc bởi núi cao hiểm trở,
có độcao từ740 –1.300m, bịchia cắt bởi hệthống sông suối có mật độkhoảng 1 –
2,5km/km2 , nhiều thung lũng và sông hẹp, bờdốc, nhiều thác ghềnh và đá tảng
ngổn ngang. Tiểu khí hậu ấm, nhiệt đới gió mùa và được xếp vào khí hậu Đông
Trường Sơn, hàng năm chia ra làm hai mùa rõ rệt: mùa hanh khô và mùa mưa,
nhiệt độtrung bình 24,90C, nhiệt độthấp nhất 80C, nhiệt độcao nhất là 340C. Do
địa hình bịchia cắt bởi các dãy núi cao, nhiều khe suối nên đã tạo ra những tiểu
vùng khí hậu khác nhau thường gây ra hạn hán vào mùa hè và lũ quét, lốc xoáy cục
bộvào mùa mưa bão.Điều kiện tựnhiên vừa có phần hùng vĩ, thơ mộng vừa có
phần khắc nghiệt ấy đã chi phối đến đời sống xã hội, văn hóa và văn học dân gian
các dân tộc thiểu sốtrên nhiều phương diện. Những cánh rừng, những sông, đã ghi
dấu ấn trong truyện kểdân gian dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh Thừa Thiên Huế.
Các loài động thực vật phong phú đa dạng đã được đồng bào các dân tộc thểhiện
sinh động trong các truyện thần thoại, truyện cổtích. Đặc trưng khí hậu chia làm
hai mùa hanh khô và mùa mưa và ấn tượng vềnhững đại nạn trong tựnhiên như
hạn hán và lũ lụt chính là cơ sởcho sựhình dung và miêu tảnhững chàng trai khỏe
mạnh trong truyện kể.1.1.2 Đặc điểm xã hộiHuyện A Lưới miền Tây tỉnh Thừa
Thiên Huếtập trung chủyếu dân tộc Tà Ôi ởcáchuyện như: Hồng Hạ, Đông Sơn,
Phú Vinh, Hồng Thượng, A Ngo, Hồng Vân, ThịTrấn, Hồng Trung, Hồng Quảng,
Hồng Thái, Hương Lâm, Nhâm, A Đớt.
29Với tổng dân sốlà 10.281 người (Thống kê của Uỷban nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huếnăm 2006). Đối với xã hội cổtruyền của người dân tộc Tà Ôi ởmiền Tây tỉnh
Thừa Thiên Huếtổchức làng bản là cơ sởxã hội truyền thống được hình thành một
cách khách quan và có quá trình lâu dài. Mỗi bản làng là một quần thểcộng đồng
nhất định, bao gồm nhiều dòng họkhác quần tụ, gắn bó và quan hệchặtDANH
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Xem thêm -