BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾẾ THÀNH PHỐẾ HỐỒ CHÍ
MINH
NGUYẾỄN HỮU TUẤẾN
TRUYẾỒN DẤỄN LÃI SUẤẾT BÁN LẺ Ở VIỆT NAM:
CÁC THAY ĐỔI CẤẾU TRÚC VÀ HÀNH VI CỦA
NGẤN HÀNG THƯƠNG MẠI
LUẬN ÁN TIẾẾN SYỄ KINH TẾẾ
TP.HỐỒ CHÍ MINH THÁNG 12 NĂM 2016
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾẾ THÀNH PHỐẾ HỐỒ CHÍ MINH
NGUYẾỄN HỮU TUẤẾN
TRUYẾỒN DẤỄN LÃI SUẤẾT BÁN LẺ Ở VIỆT NAM:
CÁC THAY ĐỔI CẤẾU TRÚC VÀ HÀNH VI CỦA
NGẤN HÀNG THƯƠNG MẠI
LUẬN ÁN TIẾẾN SYỄ KINH TẾẾ
CHUYÊN NGÀNH: Tài chính – Ngân hàng
MÃ SỐỐ: 62340201
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG
TP. HỒ CHÍ MINH THÁNG 12 NĂM 2016
2
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành gởi lời cảm ơn đếến Cô Nguyếễn Thị Ngọc Trang tận tình h ướng dâễn nghiến
cứu. Em xin cảm ơn Thâầy Trâần Ngọc Thơ, Thâầy Vũ Việt Quãng, Thâầy Nguyếễn Khắếc Quôếc B ảo,
Thâầy Hoàng Trung Nam và các quý Thâầy Cô đã có các ý kiếến ph ản biện, ch ỉ dâễn quý báu vếầ
kiếến thức kinh tếế lượng và góp ý hoàn thiện nội dung Luận án.
Em xin cảm ơn các Anh Chị Em đôầng nghiệp và gia đình đã hôễ tr ợ em hoàn thành bài nghiến
cứu này.
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án Tiến sĩ “Truyền dẫn lãi suất bán lẻ ở Việt Nam: các thay
đổi cấu trúc và hành vi của ngân hàng thương mại” do chính tôi nghiên cứu và thực
hiện dưới sự giúp đỡ của những Thầy Cô mà tôi đã cảm ơn. Các thông tin, số liệu
được sử dụng trong Luận án là trung thực và có nguồn đáng tin cậy.
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Hữu Tuấn
Khóa 2012
Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
4
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................................................7
DANH MỤC BẢNG............................................................................................................................9
DANH MỤC HÌNH...........................................................................................................................10
TÓM TẮT.............................................................................................................................................11
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................................12
1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ......................22
1.1 Kênh truyền dẫn CSTT và vai trò lãi suất bán lẻ trong truyền dẫn CSTT . 22
1.1.1 Kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ......................................................................................22
1.1.2 Truyền dẫn lãi suất chính sách vào lãi suất bán lẻ...........................................................25
1.1.3 Truyền dẫn lãi suất bán lẻ phản ảnh hiệu lực chính sách tiền tệ.................................29
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực truyền dẫn chính sách tiền tệ.......................30
1.2.1 Hành vi điều chỉnh cứng nhắc lãi suất bán lẻ...................................................................30
1.2.2 Hành vi điều chỉnh bất cân xứng lãi suất bán lẻ..............................................................33
1.2.3 Ảnh hưởng của minh bạch chính sách tiền tệ, vấn đề đô la hóa.................................36
1.2.4 Hành vi thiết lập lãi cận biên của NHTM..........................................................................42
1.2.4.1 Mô hình lý thuyết về hành vi thiết lập lãi cận biên.....................................................44
1.2.4.2 Các yếu tố bên ngoài mô hình lý thuyết.........................................................................51
1.3 Các nghiên cứu truyền dẫn chính sách tiền tệ gần đây.............................................53
1.3.1 Các nghiên cứu quốc tế...........................................................................................................53
1.3.2 Các nghiên cứu trong nước....................................................................................................57
2. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM...............................64
2.1 Khung pháp lý chính sách tiền tệ........................................................................................64
2.2 Minh bạch chính sách tiền tệ, kìm hãm tài chính và đô la hóa..............................66
2.3 Hoạt động hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam..............................................73
2.3.1 Quy mô ngành ngân hàng.......................................................................................................73
2.3.2 Hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng.........................................................................75
2.3.3 Sức mạnh thị trường của các NHTM Việt Nam...............................................................77
2.3.4 Hoạt động kinh doanh phi truyền thống trong hệ thống NHTM Việt Nam.............80
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU.............................................................86
3.1 Chuỗi thời gian không dừng và đồng liên kết.................................................................86
3.2 Ước lượng truyền dẫn lãi suất bán lẻ và hành vi điều chỉnh lãi suất bán lẻ .. 88
3.2.1 Ước lượng cân bằng dài hạn truyền dẫn lãi suất bán lẻ.................................................88
3.2.2 Ước lượng cân bằng ngắn hạn và hành vi điều chỉnh lãi suất bán lẻ của
NHTM.....................................................................................................................................................92
5
3.2.3 Mô hình cấu trúc- ảnh hưởng của minh bạch CSTT và đô la hóa..............................94
3.3 Ứng dụng mô hình dữ liệu bảng nghiên cứu hành vi thiết lập lãi cận biên ..99
3.4 Dữ liệu nghiên cứu...................................................................................................................114
4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM.....................................................................119
4.1. Hiệu lực truyền dẫn lãi suất bán lẻ và hành vi điều chỉnh lãi suất bán lẻ.......119
4.1.1 Kiểm định nghiệm đơn vị và đồng liên kết.....................................................................119
4.1.2 Kết quả cân bằng dài hạn......................................................................................................120
4.1.3 Tác động của minh bạch chính sách tiền tệ và đô la hóa............................................123
4.1.3.1 Thay đổi cấu trúc: Minh bạch chính sách tiền tệ.......................................................123
4.1.3.2 Đô la hóa và truyền dẫn lãi suất bán lẻ.........................................................................127
4.1.4 Kết quả ước lượng cân bằng ngắn hạn và tốc độ điều chỉnh lãi suất bán lẻ.........129
4.1.5 Hành vi điều chỉnh lãi suất lẻ bất cân xứng....................................................................131
4.2 Các yếu tố quyết định lãi cận biên tác động đến điều chỉnh lãi suất bán lẻ .. 134
4.2.1 Kết quả mô hình dữ liệu bảng với ước lượng Fixed effect........................................134
4.2.2 Kết quả mô hình dữ liệu bảng động..................................................................................139
4.3 Các mô hình kiểm chứng (Robustness checks)...........................................................146
4.3.1 Truyền dẫn lãi suất bán lẻ tiếp cận từ mô hình VAR....................................................146
4.3.2 Mô hình kiểm chứng hành vi thiết lập lãi cận biên......................................................153
5. KẾT LUẬN VÀ CÁC HÀM Ý CHÍNH SÁCH..............................................................159
5.1 Các kết luận................................................................................................................................159
5.2 Các hàm ý chính sách.............................................................................................................161
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ..........................166
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................168
Phụ lục 3.1 Thống kê mô tả và hệ số tương quan các biến lãi suất.............................175
Phụ lục 3.2 Danh mục các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu.......................................176
Phụ lục 3.3 Các chỉ tiêu thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu mô hình lãi cận biên177
Phụ lục 3.4 Hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình thực nghiệm mô hình
lãi cận biên..........................................................................................................................................178
Phụ lục 4.1 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị các chuỗi lãi suất ................................180
Phụ lục 4. 2 Kết quả phân tích truyền dẫn lãi suất tiền gửi bằng mô hình ARDL181
6
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
AIC
ADF
ARDL
BCTC
CRt
CSH
CSTT
DF-GLS
EC-EGARCH-M
ECM
EG-OLS
FE
FED
FGLS
FPE
GDP
GLS
GMM
GSO
HHI
HQ
HSBC
IFS
IMF
KPSS
LR
MCI
NHNN
NHNNg
Diễn giải
Akaike Information Criterion
Augmented Dickey–Fuller
Autoregresstive distributed lag
Báo cáo tài chính
The bank concentration index
Chủ sở hữu
Chính sách tiền tệ
Dickey–Fuller-Generalized Least Squares
The Error-Correction EGARCH in Mean
The Error-Correction Model
Engle-Granger
Fixed effect
Federal Reserve System
Feasible Generalized Least Squares
Akaike's Final Prediction Error
Gross Domestic Products
Generalized Least Squares.
Generalized method of moments
General Statistics Office of Viet Nam
Hirschman – Herfindahl Index
Hannan-Quinn Information Criterion
The Hongkong and Shanghai Banking Corporation
Thống kê tài chính của Quỹ tiền tệ quốc tế
International Monetary Fund
Kwiatkowski–Phillips–Schmidt–Shin
Likelihood Ratio
Monetary Conditions Index
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng nước ngoài
7
Chữ viết tắt
NHTM CP
NHTM NN
NHTM
OCR
OECD
OLS
PL
PP
RBNZ
SC
SECM
SIC
SVAR
TCTD
TMCP
TP.HCM
TS
VAR
VCA
VN
VND
WB
WTO
1
Diễn giải
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại nhà nước1
Ngân hàng thương mại
The Official Cash Rate
The Organisation for Economic Co-operation and
Development
The Ordinary Least Squares
Phillips & Loretan
Phillips-Perron
The Reserve Bank of New Zealand
Schwarz Information Criterion
The Structural Error-Correction Model
Schwarz Information Criterion
Structural Vector Autoregression
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Thành Phố Hồ Chí Minh
Tài sản
Vector Autoregression
Viet nam Competition Authority
Việt Nam
Đồng Việt Nam
Ngân hàng thế giới
World Trade Organization
Ví dụ Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
8
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1 Các quy định về lãi suất ở Việt Nam 2000-2013................................................72
Bảng 2. 2 Tỷ lệ tập trung CRt qua các năm tính theo thu nhập.........................................79
Bảng 2. 3 Tỷ lệ tập trung CRt qua các năm tính theo tổng tài sản....................................80
Bảng 3. 1 Kỳ vọng mối quan hệ các biến xác định lãi cận biên.....................................112
Bảng 3. 2 Kỳ vọng mối quan hệ các biến xác định lãi cận biên (tiếp theo)................113
Bảng 3. 3 Các biến trong mô hình nghiên cứu truyền dẫn lãi suất bán lẻ....................115
Bảng 4. 1 Truyền dẫn lãi suất bán lẻ -Cân bằng dài hạn...................................................121
Bảng 4. 2 Minh bạch chính sách tiền tệ và truyền dẫn lãi suất bán lẻ...........................124
Bảng 4. 3 Minh bạch chính sách tiền tệ và truyền dẫn lãi suất bán lẻ...........................125
Bảng 4. 4 Bất ổn lãi suất trước và sau Việt Nam gia nhập WTO...................................127
Bảng 4. 5 Ảnh hưởng của đô la hóa đến truyền dẫn lãi suất............................................128
Bảng 4. 6 Truyền dẫn lãi suất bán lẻ tức thời và tốc độ điều chỉnh...............................130
Bảng 4. 7 Điều chỉnh cân xứng và bất cân xứng lãi suất bán lẻ......................................131
Bảng 4. 8 Kết quả ước lượng mô hình (3.11) và (3.11) với Fixed effect.....................135
Bảng 4. 9 Các lần điều chỉnh lãi suất tài tái cấp vốn giai đoạn 2008-2015.................141
Bảng 4. 10 Các NHTM có mức thu nhập phi truyền thống cao và lãi cận biên cao
142
Bảng 4. 11 Mô hình dữ liệu bảng động ước lượng với System GMM.........................144
Bảng 4. 12 Mô hình dữ liệu bảng động ước lượng với System GMM (tt)..................145
Bảng 4. 13 Các chỉ tiêu đo lường đa dạng hóa doanh thu, thu nhập và tài sản..........153
Bảng 4. 14 Kết quả mô hình robustness với ước lượng Fixed effect............................156
Bảng 4. 15 Kết quả ước lượng mô hình Robustness với phương pháp GMMs.........157
9
DANH MỤC HÌNH
Hình 2. 1 Tỷ lệ đô la hóa giai đoạn 1999-2014......................................................................71
Hình 2. 2 Quy mô ngành ngân hàng Việt Nam 1999-2011.................................................74
Hình 2. 3 Lãi cận biên các quốc gia ở Châu Á Thái Bình Dương....................................76
Hình 2. 4 Tỷ suất sinh lợi và rủi ro hệ thống ngân hàng Việt Nam và trung bình các
quốc gia Châu Á
77
Hình 2. 5 Xu hướng lãi cận biên và thu nhập phi truyền thống các NHTM Việt
Nam
82
Hình 2. 6 Diễn biến thu nhập phi truyền thống NHTM VN giai đoạn 2008-2013 . 84
Hình 2. 7 Cơ cấu thu nhập phi truyền thống NHTM VN giai đoạn 2008-2014...........84
Hình 3. 1 Xu hướng các loại lãi suất giai đoạn 1999-2014..............................................116
Hình 3. 2 Chỉ số đô la hóa thực và đô la hóa danh nghĩa..................................................117
Hình 4. 1 Diễn biến lãi suất cho vay trung bình năm giai đoạn 2008-2015................141
Hình 4. 2 Mô phỏng quan hệ phi tuyến giữa lãi cận biên với thu nhập phi truyền
thống 146
Hình 4. 3 Phản ứng truyền dẫn lãi suất chính sách (PR) đến lãi suất bán lẻ...............148
Hình 4. 4 Phản ứng truyền dẫn lãi suất liên ngân hàng đến lãi suất bán lẻ.................149
Hình 4. 5 Phản ứng truyền dẫn lãi suất chính sách (PR) và Tbill đến lãi suất thị
trường liên ngân hàng 150
Hình 4. 6 Mức độ đa dạng hóa thu nhập, doanh thu và tài sản của NHTM VN........154
10
TÓM TẮT
Nghiên cứu này phân tích truyền dẫn lãi suất bán lẻ ở Việt Nam, trong đó bổ sung vào
khoảng trống nghiên cứu sự thay đổi cấu trúc và hành vi của NHTM ảnh hưởng
đến hiệu lực CSTT của Việt Nam. Luận án sử dụng phương pháp ước lượng OLS Engle & Granger (1987), MLECM - Phillips & Loretan (1991) với dữ liệu lãi suất
theo tháng giai đoạn 1999-2014 và ước lượng System GMM dựa trên dữ liệu từ báo
cáo tài chính của 44 NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2014. Các kết quả nghiên cứu
cho thấy truyền dẫn lãi suất bán lẻ là không hoàn toàn ở Việt Nam; Đô la hóa cao có
thể là nguyên nhân làm giảm hiệu lực CSTT; Hành vi thỏa hiệp định giá, hành vi
người tiêu dùng và hành vi thiết lập lãi cận biên cao để bù đắp rủi ro trong hoạt kinh
doanh của các NHTM ở Việt Nam cũng là lý do giải thích truyền dẫn lãi suất bán lẻ
không hoàn toàn. Tuy nhiên nghiên cứu tìm thấy bằng chứng minh bạch chính sách
tiền tệ tồn tại muộn hơn so với thời điểm Việt Nam gia nhập WTO, sau minh bạch
chính sách tiền tệ hiệu lực chính sách tiền tệ tăng lên.
Từ khóa: Truyền dẫn lãi suất bán lẻ, minh bạch chính sách tiền tệ, đô la hóa, lãi cận
biên.
11
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do lựa chọn đề tài
Chính sách tiền tệ (CSTT) là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng
nhằm kiểm soát giá cả và ổn định nền kinh tế. Để thành công khi điều hành CSTT,
nhà hoạch định chính sách cần hiểu rõ các công cụ và cơ chế truyền dẫn CSTT của
nền kinh tế quốc gia mình. Kênh truyền dẫn lãi suất theo trường phái kinh tế học
Keynes đã được vận dụng khá phổ biến ở nhiều nền kinh tế. Các quyết định giảm lãi
suất thực sẽ tạo động lực gia tăng đầu tư và do đó làm tăng sản lượng (Mishkin,
1996). Tương tự, Raunig & Scharler (2009) cho biết quá trình truyền dẫn lãi suất
đóng vai trò quan trọng trong cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ. Truyền dẫn lãi
suất xác định mức độ thay đổi của lãi suất chính sách được chuyển sang lãi suất cho
vay và lãi suất tiền gửi như thế nào và sau đó là ảnh hưởng đến đầu tư và tiết kiệm.
Đầu tư và tiết kiệm đến lượt mình lại có tác động đến tăng trưởng kinh tế và các biến
vĩ mô khác.
Trong cơ chế truyền dẫn lãi suất, chúng ta dễ dàng nhận ra yếu tố trung gian là lãi
suất bán lẻ bao gồm lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay sẽ quyết định mức độ thành
công của CSTT. Ngân hàng trung ương có thể kiểm soát lãi suất bán lẻ thông qua
kiểm soát lãi suất thị trường tiền tệ (Wang & Lee, 2009). Tuy nhiên, trong thực tế, các
quyết định điều chỉnh lãi suất bán lẻ còn bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác ngoài mức
lãi suất thị trường tiền tệ hay lãi suất chính sách (Ho & Saunders, 1981).
Hệ thống tài chính của của Việt Nam cho đến nay chủ yếu vẫn phụ thuộc nhiều vào
hệ thống ngân hàng thương mại. Điều này hàm ý kênh truyền dẫn lãi suất bán lẻ sẽ
giữ vai trò quan trọng trong điều hành CSTT. Các nghiên cứu về truyền dẫn lãi suất
bán lẻ không chỉ có ý nghĩa về học thuật mà còn giúp các nhà hoạch định chính sách
có các thông tin hữu ích thực hiện các quyết định chính sách. Từ ý nghĩa này, tác giả
đã thực hiện nghiên cứu truyền dẫn lãi suất bán lẻ trong đó nhấn mạnh đến sự thay
đổi cấu trúc và hành vi của hệ thống NHTM đến sự truyền dẫn này.
12
Khoảng trống nghiên cứu truyền dẫn lãi suất bán lẻ ở Việt Nam
Nhiều năm gần đây, các nghiên cứu về kênh truyền dẫn CSTT đã được thực hiện tại
các nền kinh tế mới nổi và kém phát triển. Các nghiên cứu phần nhiều tập trung vào
phân tích thay đổi lãi suất bán lẻ theo thay đổi lãi suất chính sách. Tuy nhiên, mô hình
định giá lãi suất bán lẻ cho thấy lãi suất bán lẻ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
chứ không chỉ lãi suất chính sách.
Yếu tố tác động chính đến truyền dẫn lãi suất là hành vi định giá lãi suất bán lẻ của
NHTM. Khi định giá lãi suất bán lẻ, vấn đề tối đa hóa lợi nhuận luôn được các nhà
quản trị NHTM ưu tiên hàng đầu. Vì thế, các NHTM luôn định giá lãi suất tiền gửi và
lãi suất cho vay sao cho đạt được mức lãi cận biên kỳ vọng (Ho & Saunders, 1980;
Saunders & Schumacher, 2000; Maudos & Solísa, 2009). Tuy nhiên, các nghiên cứu
về định giá lãi suất bán lẻ chỉ phân tích riêng lẻ lãi suất cho vay (Kitamuray và các
tác giả, 2015; Perera & Wickramanayake, 2016). Lãi cận biên nếu có phân tích lại
được xem xét như thước đo hiệu quả hoạt động (Carbó & Rodríguez, 2007; Maudos
& Fernandez de Guevara, 2004; Chortareas và các tác giả, 2012). Rất ít nghiên cứu
phân tích lãi cận biên trong mối quan hệ truyền dẫn lãi suất bán lẻ mặc dù chính hành
vi xác định lãi cận biên có tác động rất lớn đến hiệu lực CSTT. Đây là khoảng trống
rất cần được nghiên cứu bổ sung.
Ở Việt Nam, vấn đề nghiên cứu truyền dẫn chính sách tiền tệ còn khá mới mẻ, các
nghiên cứu truyền dẫn CSTT thường được thực hiện riêng lẻ hoặc kiểm chứng các
kênh truyền dẫn CSTT chung hoặc phân tích mức độ truyền dẫn lãi suất bán lẻ. Cụ
thể các nghiên cứu truyền dẫn lãi suất bán lẻ phần nhiều tập trung vào đo lường hệ số
truyền dẫn, chưa phân tích chuyên sâu các yếu tố hành vi của NHTM tác động
đến độ lớn hệ số truyền dẫn.
Việt Nam từ sau năm 2007 đã có các thay đổi về minh bạch CSTT và kiểm soát đô la
hóa. Các thay đổi cấu trúc này có thể có ảnh hưởng đến hiệu lực CSTT. Chẳng hạn,
các công khai về điều hành chính sách lãi suất theo thị trường có thể khiến các
NHTM yên tâm về can thiệp của NHNN từ đó giảm các hành động đi ngược lại
13
mục tiêu chính sách, do vậy làm tăng hiệu lực CSTT hoặc tình trạng đô la hóa giảm
có thể giúp NHNN dễ dàng sử dụng công cụ lãi suất điều tiết thị trường và có thể
mức độ tác động của công cụ lãi suất đến biến mục tiêu lớn hơn Đây là những yếu tố
có thể ảnh đến độ lớn của hệ số truyền dẫn và tốc độ hiệu chính về cân bằng dài hạn
của tổ hợp các chuỗi lãi suất trong mô hình truyền dẫn lãi suất bán lẻ. Các bằng
chứng ảnh hưởng của thay đổi cấu trúc đến hiệu lực CSTT có thể là cơ sở khoa học
thuyết phục nhà hoạch định CSTT điều chỉnh chính sách hoặc có quyết định hợp lý.
Mặc dù giả thuyết này có cơ sở nhưng các nghiên cứu về truyền dẫn lãi suất bán lẻ
đã thực hiện trước đây chưa thảo luận sâu vào vấn đề minh bạch chính sách tiền tệ và
đô la hóa ở Việt Nam có ảnh hưởng gì đến truyền dẫn lãi suất không. Vì thế, nghiên
cứu tác động của minh bạch CSTT và đô la hóa đến truyền dẫn lãi suất bán lẻ là một
khoảng trống nghiên cứu cần được bổ sung.
Luận án này được thực hiện với mong đợi các kết quả nghiên cứu có thể bổ sung vào
các khoảng trống nghiên cứu liên quan đến vấn đề truyền dẫn lãi suất bán lẻ ở
Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu truyền dẫn lãi suất bán lẻ. Đối tượng nghiên cứu của Luận án
gồm: (1) sự thay đổi cấu trúc của thị trường tài chính và tiền tệ như vấn đề minh bạch
trong chính sách tiền tệ, tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế; (2) hành vi định giá và
điều chỉnh các loại lãi suất bán lẻ của hệ thống NHTM và các yếu tố tác động
đến việc định giá này như thái độ chấp nhận rủi ro, môi trường cạnh tranh trong hệ
thống NHTM, các yếu tố vĩ mô như lạm phát, tăng trưởng kinh tế…
Mục đích nghiên cứu
Luận án thực hiện với mục tiêu tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm về hiệu lực CSTT
ở Việt Nam thông qua đo lường truyền dẫn lãi suất bán lẻ và tìm kiếm các yếu tố ảnh
hưởng.
Để đạt mục đích nghiên cứu, Luận án thực hiện các kiểm chứng thực nghiệm bao
gồm:
14
i.
Kiểm chứng mối quan hệ cân bằng giữa lãi suất chính sách và lãi suất bán lẻ
theo lý thuyết đồng liên kết. Nếu mối quan hệ cân bằng tồn tại, hệ số cân bằng
dài hạn sẽ cho biết mức độ truyền dẫn lãi suất bán lẻ hoàn toàn hay không
hoàn toàn. Kết quả này hàm ý mức độ hiệu lực của CSTT.
ii.
Trong hơn một thập niên qua, kinh tế Việt Nam có nhiều thay đổi như vấn đề
minh bạch CSTT và đô la hóa. Nếu các thay đổi cấu trúc tài chính có ảnh
hưởng đến hiệu lực CSTT, các hệ số bằng dài hạn sẽ có khác biệt trước và sau
thay đổi cấu trúc. Luận án thực các kiểm chứng để kết luận có hay không ảnh
hưởng thay đổi cấu trúc đến hiệu lực CSTT và ảnh này làm tăng hay giảm hiệu
lực CSTT.
iii.
Khi tồn tại quan hệ cân bằng dài hạn giữa lãi suất chính sách và lãi suất bán lẻ,
các chênh lệch khỏi mối quan hệ cân bằng của kỳ này phải được điều chỉnh
trong các kỳ tiếp theo. NHNN luôn mong muốn các chênh lệch sẽ
được điều chỉnh nhanh chóng, thời gian điều chỉnh tăng hay giảm lãi suất bán
lẻ sẽ như nhau khi lãi suất chính sách tăng hay giảm. Tuy nhiên, các NHTM
có thể không làm như vậy. Theo lý thuyết định giá, các hành vi điều chỉnh lãi
suất bán lẻ có thể do giả thuyết hành vi thỏa hiệp định giá hoặc hành vi người
tiêu dùng. Nếu các NHTM Việt Nam cũng thực hiện các hành vi này, điều
chỉnh lãi suất bán lẻ ở Việt nam có thể bất cân xứng và có thể là lý do làm
giảm hiệu lực CSTT. Bằng cách kiểm chứng tốc độ điều chỉnh và thời gian
điều chỉnh trung bình khi lãi suất bán lẻ lệch khỏi mối quan hệ cân bằng, Luận
án sẽ phát hiện có hay không điều chỉnh bất cân xứng lãi suất bán lẻ ở Việt
Nam. Nếu có, hành vi này xuất phát từ giả thuyết nào?
iv.
Cuối cùng, mô hình định giá cho biết lãi suất bán lẻ một phần phụ thuộc vào
lãi suất chính sách, phần khác phụ thuộc vào các yếu tố nội tại của NHTM.
Mô hình thiết lập lãi cận biên có thể chỉ ra các yếu tố nội tại ảnh hưởng đến
hành vi thiết lập lãi suất bán lẻ của NHTM. Luận sử dụng mô hình thiết lập lãi
cận biên để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về bản thân ngân
15
hàng đến việc quyết định mức lãi suất bán lẻ. Các phân tích này hỗ trợ giải
thích hành vi của NHTM ảnh hưởng đến hiệu lực CSTT như thế nào?
Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ bài nghiên cứu này, Luận án tập trung vào phân tích truyền dẫn
CSTT qua kênh lãi suất và các hành vi của NHTM có thể chi phối hiệu lực CSTT qua
kênh lãi suất.
Luận án phân tích thực nghiệm truyền dẫn lãi suất bán lẻ tại Việt Nam giới hạn trong
mối quan hệ thay đổi lãi suất chính sách (lãi suất tái cấp vốn của Ngân Hàng
Nhà Nước), lãi suất tín phiếu kho bạc kỳ hạn một năm và lãi suất thị trường liên ngân
hàng kỳ hạn 3 tháng truyền dẫn vào lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng và lãi suất cho
vay kỳ hạn dưới 12 tháng của trung bình bốn ngân hàng thương mại có vốn chi phối
của nhà nước2.
Các yếu tố ngoài lãi suất chính sách ảnh hưởng đến quyết định điều chỉnh lãi suất bán
lẻ được giới hạn trong mô hình xác định lãi cận biên.
Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu chuỗi dữ liệu thời gian và dữ liệu bảng
để đo lường hệ số truyền dẫn và phân tích hành vi của các ngân hàng trong cơ chế
truyền dẫn CSTT. Các mô hình được Luận án áp dụng bao gồm:
i.
Phương pháp ước lượng OLS- Engle & Granger (1987) và phương pháp
maximum likelihood error correction model (MLECM) do Phillips & Loretan
(1991) đề xuất để tìm hệ số truyền dẫn lãi suất bán lẻ. Gonzalo (1994) 3 đã so
sánh 5 phương pháp ước lượng cân bằng dài hạn và cho biết ước lượng cân
bằng dài hạn theo phương MLECM do Phillips và Loretan
(1991) đề xuất cho kết qủa tốt nhất. Vì vậy, phương pháp này cũng rất phù hợp
để Luận án tìm tác động của thay đổi cấu trúc và các giả thuyết về bất
2
Các ngân hàng gồm Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam, Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam,
Ngân Hàng Công Thương Việt Nam Và Ngân Hàng Phát Triển Nông Nghiệp & Nông Thôn Việt Nam
3
Gonzalo, J., 1994. Five alternative methods of estimating long-run equilibrium relationships. Journal of
Econometrics, Volume 60, Issues 1–2, January–February 1994, Pages 203–233. Đến tháng 3/2016 bài viết
đã có hơn 1400 trích dẫn.
16
cân xứng trong truyền dẫn lãi suất, giả thuyết về cơ chế điều chỉnh cứng nhắc
của lãi suất cho vay và tiền gửi theo giả thuyết thỏa hiệp định giá và giả thuyết
hành vi người tiêu dùng.
ii.
Mô hình dữ liệu bảng với phương pháp ước lượng Fixed effect và dữ liệu bảng
động với các ước lượng System-GMM. Đây là phương pháp được đề xuất bởi
Arellano & Bover (1995) và Blundell & Bond (1988). Các ước lượng này giúp
tìm ra các bằng chứng về các yếu tố tạo ra hành vi thiết lập lãi cận biên của
NHTM nội địa. Kết quả này bổ sung các thông tin để giải thích hành vi điều
chỉnh lãi suất bán lẻ của NHTM là một trong các lý do
làm cho cơ chế truyền dẫn lãi suất không hoàn toàn.
Ngoài ra, các phương pháp đo lường và mô tả thống kê khác cũng được áp dụng để
kiểm tra dữ liệu và kết quả từ các mô hình thực nghiệm nêu trên như phương pháp
kiểm định nghiệm đơn vị, kiểm định Wald,…
Khi phân tích từng yếu tố tác động trong mô hình, Nghiên cứu dựa trên nguyên tắc
cetaris paribus, nghĩa là khi nghiên cứu tác động của một nhân tố trong khi cố định
những nhân tố khác.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án
Ở các nước, chủ đề truyền dẫn lãi suất thu hút quan tâm không những của các nhà
hoạch định chính sách mà còn của giới nghiên cứu hàn lâm do tính khoa học và thực
tiễn chủ đề này. Tác giả kỳ vọng nghiên cứu này cũng mang lại môt số giá trị khoa
học và thực tiễn ở Việt Nam.
Về lý luận khoa học.
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ bổ sung vào khoảng trống các tranh luận còn thiếu
về truyền dẫn lãi suất bán lẻ ở Việt Nam, một điển hình của các nền kinh tế chuyển
đổi đang trong giai đoạn phát triển. Luận án đã bổ sung thêm tranh luận ảnh hưởng
của minh bạch CSTT, ảnh hưởng của đô la hóa đến hiệu lực CSTT. Đây là hai vấn đề
rất phổ biến ở các nền kinh tế đang phát triển mà các nghiên cứu trước
đây chưa thực hiện. Kết quả của Luận án gợi mở các nghiên cứu các giải pháp thực
17
hiện tăng minh bạch CSTT và kiểm soát đô la hóa ở Việt Nam để giúp tăng hiệu lực
CSTT.
Khi vận dụng mô hình thiết lập lãi cận biên giải thích ảnh hưởng của các yếu tố ngoài
lãi suất chính sách đến điều chỉnh lãi suất bán lẻ, Luận án đã phát triển và kiểm
chứng giả thuyết mối quan hệ phi tuyến giữa lãi cận biên và thu nhập phi truyền
thống. Mối quan hệ phi tuyến chưa được giải thích trong mô hình lý thuyết về lãi cận
biên trước đây. Phát hiện của Luận án góp phần hoàn chỉnh các mô hình kiểm chứng
lý thuyết các yếu tố quyết định lãi cận biên hoặc các yếu tố ảnh hưởng
đến hành vi điều chỉnh lãi suất bán lẻ của NHTM.
Với phát hiện mối quan hệ phi tuyến giữa thu nhập ngoài lãi vay với lãi cận biên theo
dạng chữ U, điều này hàm ý rằng nếu các NHTM tăng các hoạt động ngoài lãi vay
quá mức sẽ không giúp các NHTM giảm lãi suất cho vay như giả thuyết tài trợ chéo
mà ngược lại còn làm tăng lãi suất cho vay để bù đắp các khoản thiệt hại. Hiệu ứng
phi tuyến dạng chữ U tìm thấy trong hệ thống NHTM Việt Nam cho biết lãi suất cho
vay sẽ tăng lên khi thực hiện hoạt động ngoài lãi vay quá mức. Các bằng chứng thống
kê ở Việt Nam có thể thúc đẩy thực hiện các nghiên cứu chuyên sâu về lý thuyết mô
hình định giá lãi suất bán lẻ của NHTM thế kỷ 21.
Về thực tiễn
Đầu tiên, việc xác định độ lớn hệ số truyền dẫn lãi suất bán lẻ có ý nghĩa rất quan
trọng đối với nhà hoạch định chính sách. Chẳng hạn NHNN sẽ tránh được các sai lầm
khi thực hiện thắt chặt CSTT quá mức dẫn đến suy giảm sản lượng nghiêm trọng.
Thứ hai, nếu xác định minh bạch CSTT làm tăng hiệu lực CSTT, các giải pháp liên
quan đến thực hiện minh bạch CSTT nên được ưu tiên thực hiện hoặc có điều chỉnh
chính sách tương ứng. Tương tự như vậy với vấn đề đô la hóa.
Thứ ba, khi biết được hành vi nào của NHTM có ảnh hưởng trọng yếu đến hiệu lực
CSTT, nhà hoạch định chính sách có thể có giải pháp bổ sung để giúp giảm các hiệu
ứng tiêu cực.
18
Cuối cùng, truyền dẫn lãi suất bán lẻ xuất phát từ lý thuyết mô hình định giá lãi suất
bán lẻ. Các kết quả phân tích truyền dẫn có thể cung cấp thông tin hữu ích cho nhà
quản trị ngân hàng thương mại hoặc nhà đầu tư quan tâm đến lĩnh vực ngân hàng ở
Việt Nam.
Những điểm mới trong nghiên cứu
-
So với các mô hình đo lường truyền dẫn lãi suất bán lẻ đã thực hiện trong
nước trước đây, mô hình ước lượng của Luận án có ưu điểm hơn. Ước lượng
mô hình truyền dẫn lãi suất bán lẻ theo phương pháp PL có thể khắc phục
được vấn đề sai số nghiêm trọng khi sử dụng phương pháp OLS thuần túy và
phù hợp với phân tích thay đổi cấu trúc. Các kết quả ước lượng chính xác hơn
giúp tránh được các đề xuất sai lầm nghiêm trọng trong điều hành CSTT;
Trong phân tích các yếu tố ngoài lãi suất chính sách tác động điều chỉnh lãi
suất bán lẻ, Luận án sử dụng phương pháp Sytems GMM. Phương pháp này
cũng được đánh giá cho kết quả chuẩn xác do giải quyết được vấn
đề nội sinh và phù hợp với dạng dữ liệu bảng có đặc điểm số năm quan sát
nhỏ hơn số đơn vị chéo.
-
Cho đến thời điểm thực hiện, Luận án là nghiên cứu đầu tiên trong nước phân
tích tác động thay đổi cấu trúc tài chính như minh bạch CSTT và đô la hóa cao
đến hiệu lực CSTT. Các nghiên cứu trong nước trước đây về truyền dẫn lãi
suất bán lẻ chưa quan tâm đến các yếu tố này. Khoảng trống này đã được Luận
án bổ sung. Kỹ thuật biến giả đã giúp Luận án đo lường minh bạch CSTT và
dùng trung vị để đo lường đô la hóa cao. Các kỹ thuật này đơn giản nhưng có
hiệu quả tốt để phát hiện các thay đổi cấu trúc tài chính. Luận án đã tìm thấy
bằng chứng thống kê chỉ ra tăng minh bạch có thể làm tăng hệ số truyền dẫn
lãi suất bán lẻ. Ngược lại, đô la hóa cao lại làm giảm hệ số truyền dẫn lãi suất
bán lẻ.
-
Luận án cũng tiên phong trong việc sử dụng mô hình SECM để chứng minh
khả năng tồn tại giả thuyết điều chỉnh lãi suất bán lẻ bất cân xứng ở Việt
19
- Xem thêm -