Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Trường từ vựng - ngữ nghĩa trong truyện tây bắc của tô hoài...

Tài liệu Trường từ vựng - ngữ nghĩa trong truyện tây bắc của tô hoài

.PDF
137
725
137

Mô tả:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM PHÓ THỊ HỒNG OANH TRƢỜNG TỪ VỰNG – NGỮ NGHĨA TRONG TRUYỆN TÂY BẮC CỦA TÔ HOÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC THÁI NGUYÊN - 2013 i Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM PHÓ THỊ HỒNG OANH TRƢỜNG TỪ VỰNG – NGỮ NGHĨA TRONG TRUYỆN TÂY BẮC CỦA TÔ HOÀI Chuyên nghành: Ngôn ngữ Việt Nam Mã số: 60. 22. 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ NHUNG THÁI NGUYÊN - 2013 ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả Phó Thị Hồng Oanh Xác nhận của ngƣời hƣớng dẫn TS. Nguyễn Thị Nhung i Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ Ngôn ngữ học với đề tài: Trường từ vựng - ngữ nghĩa trong Truyện Tây Bắc của Tô Hoài. Để hoàn thành được luận văn này, ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tôi luôn nhận được sự quan tâm, dạy bảo, động viên, giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp và gia đình. Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Nhung, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Ngữ văn, Khoa Sau Đại học - Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên cùng các thầy giáo ở Viện Ngôn ngữ học, Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, người thân, các đồng chí đồng nghiệp đã động viên khích lệ tôi để tôi hoàn thành luận văn này. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013 Tác giả luận văn Phó Thị Hồng Oanh ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn MỤC LỤC Lời cam đoan ……………………………………………………………. i Lời cảm ơn……………………………………………………………… ii Mục lục………………………………………………………………… iii PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đề ...................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 8 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 8 5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 9 6. Đóng góp mới của luận văn .................................................................. 9 7. Cấu trúc của luận văn ........................................................................... 9 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN............................................................ 11 1.1. Trường nghĩa ..................................................................................... 11 1.1.1. Khái niệm nghĩa và các loại nghĩa ................................................. 11 1.1.2. Trường nghĩa ................................................................................. 17 1.2. Hiện tượng chuyển nghĩa ................................................................. 23 1.2.1. Khái niệm hiện tượng chuyển nghĩa .............................................. 23 1.2.2. Các phương thức chuyển nghĩa ...................................................... 24 1.2.2.1. Ẩn dụ ............................................................................................ 24 1.2.2.2. Hoán dụ ........................................................................................ 26 1.3. Các đơn vị từ ngữ ............................................................................. 27 1.3.1. Khái niệm từ, phân loại từ .............................................................. 27 1.3.2. Khái niệm đoản ngữ, phân loại đoản ngữ ....................................... 30 1.4. Phân tích từ ngữ trong tác phẩm văn chương .................................... 31 1.5. Sơ lược về nhà văn Tô Hoài và tác phẩm Truyện Tây Bắc .............. 32 1.6. Tiểu kết ...................................................................... ..................... 34 CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TRƢỜNG TỪ VỰNG - NGỮ NGHĨA 36 iii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn TRONG TRUYỆN TÂY BẮC ............................................................. 2.1. Kết quả thống kê, phân loại các trường nghĩa ................................... 36 2.2. Khảo sát, miêu tả các trường nghĩa ................................................... 37 2.2.1. Trường nghĩa sự vật ....................................................................... 37 2.2.1.1.Trường nghĩa chỉ thiên nhiên ........................................................ 38 2.2.1.2. Trường nghĩa chỉ người ............................................................. 42 2.2.1.3. Trường nghĩa sự vật nhân tạo ................................................... 53 2.2.2. Trường nghĩa hoạt động ................................................................. 56 2.2.2.1. Trường nghĩa biểu thị sự vận động, biến đổi của thiên nhiên .... 56 2.2.2.2. Trường nghĩa hoạt động của con người ..................................... 62 2.2.2.3. Trường nghĩa hoạt động của của sự vật nhân tạo ...................... 69 2.2.3. Trường nghĩa đặc điểm, tính chất .................................................... 70 2.2.3.1. TN đặc điểm, tính chất của sự vật tự nhiên ................................ 71 2.2.3.2. TN đặc điểm, tính chất của con người ....................................... 74 2.2.3.3. TN đặc điểm, tính chất của sự vật nhân tạo ............................... 79 2.2.4. Tiểu kết .......................................................................................... 79 CHƢƠNG 3: VAI TRÒ CỦA VIỆC SỬ DỤNG CÁC TỪ NGỮ 82 THUỘC CÁC TRƢỜNG NGHĨA KHÁC NHAU TRONG TRUYỆN TÂY BẮC CỦA TÔ HOÀI ................................................................... 3.1. Các TN với vẻ đẹp và sự giàu có của thiên nhiên Tây Bắc .......... ... 82 3.1.1. Sự đặc biệt của khí hậu Tây Bắc ................................................... 83 3.1.2. Sự đa dạng của địa hình Tây Bắc ................................................... 85 3.1.3. Sự phong phú của thế giới động vật ở núi rừng Tây Bắc ............... 87 3.1.4. Vẻ sinh động của thế giới thực vật nơi núi rừng Tây Bắc .............. 89 3.2. Các TN với đặc trưng văn hóa Tây Bắc ............................................ 91 3.2.1. Tục cưới hỏi ................................................................................... 93 3.2.2. Tục lễ Tết ....................................................................................... 96 3.2.3. Trang phục .................................................................................. 99 iv Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 3.2.4. Ẩm thực ...................................................................................... 100 3.3. Các TN với việc phản ánh thời kì lịch sử đau thương mà anh dũng 102 của các dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc ............................................. 3.3.1. Những năm tháng gian khổ, đau thương dưới chế độ thực dân 102 phong kiến .............................................................................................. 3.3.2. Cuộc đấu tranh anh dũng, kiên cường của nhân dân Tây Bắc ........ 108 3.4. Các TN với “cái tôi” nghệ thuật của nhà văn Tô Hoài ................... 114 3.4.1. Ngôn ngữ có tính hình tượng cao nhờ so sánh, liên tưởng độc đáo 115 3.4.2. Lời kể chân thật, tự nhiên, đậm chất miền núi ............................... 117 3.5. Tiểu kết ............................................................................................. 122 KẾT LUẬN ............................................................................................ 124 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 127 v Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Trường nghĩa (TN) là một trong những lí thuyết quan trọng của ngôn ngữ học. Nó đã được các nhà nghiên cứu đề cập đến từ sớm. Nghiên cứu TN sẽ giúp phát hiện những mối quan hệ ngữ nghĩa của hệ thống từ vựng bởi các từ ngữ không nằm rời rạc ngẫu nhiên mà nằm trong những mối liên hệ nhất định như các bộ phận trong một chỉnh thể. Nghiên cứu TN vừa cho thấy vẻ đẹp phong phú đa dạng của từ ngữ vừa giúp sử dụng từ ngữ một cách linh hoạt và hiệu quả hơn. 1.2. Nếu như giai điệu, âm thanh là ngôn ngữ của âm nhạc; màu sắc, đường nét là ngôn ngữ của hội họa; mảng khối là ngôn ngữ của kiến trúc thì ngôn ngữ là chất liệu của tác phẩm văn chương. Macxim Gorki đã nói: “Ngôn ngữ là yếu tố thứ nhất của văn học”. Muốn khám phá giá trị của một tác phẩm văn học, yếu tố đầu tiên và quyết định chính là ngôn ngữ. Ngôn ngữ văn học là một bức tranh đa màu sắc, chứa nhiều điều bí ẩn mà hấp dẫn luôn thu hút sự khám phá của người đọc, người nghiên cứu. Ngôn ngữ vừa là chất liệu tạo nên tác phẩm vừa là phương tiện để qua nó người đọc cảm nhận được cái hay, vẻ đẹp của tác phẩm đó. Có lẽ đó là một trong những lí do khiến xu hướng dạy học theo quan điểm tích hợp ngữ - văn đang được đề cao như hiện nay. Các lí thuyết ngôn ngữ trong đó có lí thuyết về TN càng được quan tâm ứng dụng vào nghiên cứu tác phẩm, góp phần giải mã tín hiệu ngôn ngữ ở một dạng đặc biệt – ngôn ngữ nghệ thuật. Nghiên cứu lí thuyết về TN trong quan hệ với phân tích tác phẩm văn học cũng nằm trong xu hướng chung đó. 1.3. Trong số các tên tuổi hàng đầu của văn xuôi hiện đại Việt Nam, Tô Hoài là nhà văn có sức sáng tạo dồi dào, bền bỉ và đa dạng bậc nhất. Hơn 65 năm miệt mài sáng tạo, ông đã đóng góp cho kho tàng văn học dân tộc hơn 160 đầu sách. Trong sự nghiệp sáng tác của Tô Hoài, đề tài đã đem lại nhiều vinh quang cho nhà văn là đề tài miền núi. Với sự am hiểu sâu sắc và tường tận 1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn cuộc sống sinh hoạt của người dân miền núi, đặc biệt là tình cảm gắn bó chân thành, Tô Hoài đã có nhiều sáng tác dành tặng mảnh đất yêu thương này: Miền Tây, Tuổi trẻ Hoàng Văn Thụ, Họ Giàng ở Phìn Sa, Nhớ Mai Châu…Trong số đó, Truyện Tây Bắc là tác phẩm đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong tư tưởng và cảm xúc thẩm mĩ của nhà văn. 1.4. Được ra đời từ kết quả chuyến đi thực tế 8 tháng, Truyện Tây Bắc gồm 3 truyện: Mường Giơn, Cứu đất cứu mường, Vợ chồng A Phủ. Qua tập truyện, người đọc được đến với cuộc sống của người lao động miền núi Tây Bắc trong những năm tháng bị áp bức nặng nề bởi chế độ thực dân phong kiến miền núi. Có thể nói Truyện Tây Bắc là một thành công của Tô Hoài trong việc nhận thức, khám phá hiện thực cuộc sống và kháng chiến ở một địa bàn vùng cao phía Tây Bắc của Tổ quốc. Tác phẩm in rõ dấu ấn phong cách nghệ thuật đặc sắc của Tô Hoài. Đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu tập Truyện Tây Bắc của Tô Hoài. Tuy nhiên, hầu hết bài viết, bài nghiên cứu chỉ đề cập tới những vấn đề thuộc chuyên ngành văn học. Vì thế, chúng tôi lựa chọn: Trƣờng từ vựng ngữ nghĩa trong Truyện Tây Bắc của Tô Hoài làm đề tài cho luận văn của mình. 2. Lịch sử vấn đề 2.1. Vấn đề nghiên cứu tác phẩm văn học dựa trên lí thuyết về trƣờng nghĩa Thực tế có nhiều nhà ngôn ngữ học quan tâm nghiên cứu về TN và các ứng dụng của nó. Ở đây chúng tôi chỉ điểm lại một số công trình, bài viết của những người đã quan tâm việc ứng dụng lí thuyết về TN vào việc phân tích tác phẩm văn học. Trước hết phải kể đến các công trình nghiên cứu của Đỗ Hữu Châu. Song song với việc giới thiệu, nghiên cứu về TN dưới góc độ lí thuyết, ông đã đề cập đến hướng ứng dụng lí thuyết về TN và phân tích văn học. Trên tạp chí 2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn Ngôn ngữ số 3 năm 1974, Đỗ Hữu Châu có bài viết “Trường từ vựng ngữ nghĩa và việc dùng từ ngữ trong tác phẩm nghệ thuật”. Trong các công trình Từ vựng - ngữ nghĩa tiếng Việt (NXB GD, 1999), Từ vựng học tiếng Việt (NXB ĐHSP, H, 2004), sau khi trình bày lí thuyết về TN, tác giả đều gợi mở hướng nghiên cứu ngôn ngữ tác phẩm văn học theo TN bằng việc lựa chọn một số trích đoạn văn chương để phân tích. Đó là những đóng góp quý báu có ý nghĩa mở đường của Đỗ Hữu Châu cho một hướng nghiên cứu văn học. Tuy nhiên, các bài viết của ông đều theo hướng mở, lấy một vài dẫn chứng làm ví dụ chứ chưa thực sự đi vào phân tích một tác phẩm cụ thể nào. Đỗ Việt Hùng trong bài viết “Một số khía cạnh ứng dụng trường nghĩa trong hoạt động giao tiếp”(Tạp chí Ngôn ngữ số 3 năm 2010) cũng đề cập đến việc ứng dụng trường nghĩa trong quá trình tạo lập, sản sinh lời nói và quá trình lĩnh hội, tiếp nhận lời nói, trong đó quá trình tiếp nhận và phân tích lời nói nhất là cách diễn đạt chứa hiện tượng ngôn ngữ bất thường đặc biệt được quan tâm. Tuy nhiên Đỗ Việt Hùng mới chỉ đề cập đến sự ứng dụng của lí thuyết trường nghĩa trong hoạt động giao tiếp nói chung, đồng thời cũng chỉ ra rằng: “Quan hệ trường nghĩa giữa các từ ngữ trong từ vựng không chỉ là một bằng chứng về tính hệ thống của từ vựng mà việc sử dụng tốt các quan hệ trường nghĩa còn có tính hành dụng cao trong cả hai quá trình giao tiếp là tạo lập lời nói và lĩnh hội, phân tích các giá trị diễn đạt nhất là các giá trị diễn đạt văn chưong” [tr.13] Trong luận văn thạc sĩ Tìm hiểu một số phương pháp phân tích ngôn ngữ qua tác phẩm văn học (một thử nghiệm so sánh các phương pháp qua việc phân tích một bài thơ) (1985), tác giả Phạm Minh Diện đã phân tích bài thơ Từ ấy của Tố Hữu theo những hướng phân tích của các tác giả Hoàng Tuệ, Đái Xuân Ninh, Nguyễn Thái Hòa và theo trường từ vựng – ngữ nghĩa của Đỗ Hữu Châu. Tác giả luận văn này cũng đã nhận xét rằng: “phương pháp ngôn ngữ học thực thụ (như phương pháp ngữ nghĩa học của Đỗ Hữu Châu) bao 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn giờ cũng cho phép ta bắt đầu từ các từ ngữ với những ý nghĩa rõ ràng của nó, trên cơ sở đó mới tuần tự chỉ ra các lớp nghĩa do phối hợp hay do đối lập với ngữ cảnh. Bởi vậy, những hình ảnh, cảm xúc bao giờ cũng được hiện ra với tư cách là những “ý nghĩa” thuộc các tầng lớp khác nhau. Và cũng do vậy, chúng có một cấu trúc cực kì tinh vi phức tạp nhưng lại khá rõ ràng. Đó chính là chỗ mạnh của phương pháp ngôn ngữ học. ” [tr.46]. Cũng theo tác giả luận văn trên, tuy phương pháp này không phải không có những hạn chế (tác phẩm bị chẻ ra thành những yếu tố nhỏ, dễ làm mất đi tính chỉnh thể) nhưng sự phân tích đạt tới trình độ chính xác, khoa học như vậy là khá tối ưu. Chúng tôi cho rằng những nhận xét trên là xác đáng. Phân tích văn học dựa vào TN là một hướng đi đã được khá nhiều nhà nghiên cứu ngôn ngữ quan tâm, thể hiện trên một số lượng khá phong phú các công trình liên quan. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu của các tác giả như: Phạm Thị Lệ Mỹ (Trường nghĩa và việc phân tích tác phẩm văn học (Qua tác phẩm “Thân phận tình yêu” – Bảo Ninh), LVThs, ĐHSPHN, 2008), Nguyễn Thị Bạch Dương (Trường từ vựng – ngữ nghĩa động vật trong truyện Tô Hoài viết cho thiếu nhi), LVThs, ĐHSPHN, 2010), Phạm Thị Liên (Tìm hiểu trường từ vựng – ngữ nghĩa đồng bằng sông Cửu Long, LVThs, ĐHSPHN, 2011), Lưu Thị Thu Oanh (Trường nghĩa đất trong một số tác phẩm của Nguyễn Minh Châu, LVThs, ĐH Hải Phòng, 2011), Lê Thị Hương (Trường từ vựng – ngữ nghĩa “Đấu tranh cách mạng” trong thơ Tố Hữu), LVThs, ĐH Hồng Đức, 2012), Trần Hạnh Nguyên (Trường từ vựng – ngữ nghĩa thực vật trong ca dao Việt Nam), LVThs, ĐHSPHN, 2012), Nguyễn Thị Dinh (Trường nghĩa lúa và sản phẩm của cây lúa trong kho tàng ca dao người Việt), LVThs, ĐH Hải Phòng, 2013), Nguyễn Thị Dung (Trường nghĩa sông nước trong tác phẩm của Nguyễn Ngọc Tư, LVThs, ĐH Hải Phòng, 2013), Hoàng Thị Thanh Vân (Trường nghĩa chỉ vật nhân tạo trong thơ Tố Hữu, LVThs, ĐH Hải Phòng, 2013), vv.... 4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn Như vậy có thể thấy, rõ ràng phân tích tác phẩm văn học dựa vào TN là một hướng đi đúng đắn. Với luận văn này, chúng tôi mong muốn sẽ góp thêm một minh chứng về phương pháp phân tích văn học dựa vào TN. Trên cơ sở tiếp thu thành tựu của những người đi trước, chúng tôi tiến hành tìm hiểu các TN trong một tác phẩm văn xuôi - tác phẩm Truyện Tây Bắc của nhà văn Tô Hoài đồng thời chỉ ra vai trò của các TN đó đối với việc thể hiện giá trị nội dung của tác phẩm và cái tôi nghệ thuật của tác giả. 2.2. Vấn đề nghiên cứu tác phẩm Truyện Tây Bắc của nhà văn Tô Hoài Với hơn 90 tuổi đời, hơn 65 tuổi nghề và hơn 160 đầu sách đã xuất bản, cho đến nay, Tô Hoài là một trong số ít nhà văn hiện đại nước ta đạt được nhiều con số kỉ lục trong sự nghiệp sáng tác của mình. Sự nghiệp sáng tác đồ sộ và đặc sắc của Tô Hoài đã thu hút sự chú ý và hứng thú tìm hiểu, khám phá của nhiều nhà nghiên cứu, phê bình. Ngay sau khi tập Truyện Tây Bắc ra đời (1953) Tô Hoài đã nhận được rất nhiều sự cổ vũ và đồng tình từ phía bạn đọc. Thời gian dần lùi xa và những công trình nghiên cứu về giá trị của tác phẩm Truyện Tây Bắc cũng gia tăng về số lượng và chất lượng. Phong Lê và Vân Thanh (Viện Văn học) là những người đã rất công phu khi tập hợp và giới thiệu cuốn Tô Hoài về tác gia và tác phẩm. Trong cuốn sách này hầu hết các tác giả khi nghiên cứu Truyện Tây Bắc đều dành sự quan tâm nhiều hơn đến truyện vừa Mường Giơn và truyện ngắn Vợ chồng A Phủ Tác giả Hoàng Trung Thông trong bài Tô Hoài và Truyện Tây Bắc khi giới thiệu tác phẩm Mường Giơn đã cảm nhận được tâm hồn giàu chất thơ của nhà văn Tô Hoài: “Tô Hoài viết Mường Giơn với con mắt của một nhà thơ. Phong cảnh và con người đẹp đẽ của Tây Bắc được ngòi bút của Tô Hoài vẽ lên với một sức rung động thơ.” [33, tr.228] 5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn Năm 1987, trên báo Văn nghệ số 5 – 31/8/1987 nhận xét về những sáng tác của Tô Hoài, Hoàng Trung Thông một lần nữa khẳng định: “Tô Hoài đi nhiều và viết nhiều...sao anh quan sát hóm hỉnh thế, thông minh thế, tinh vi thế..” Tác giả Huỳnh Lý lại nhìn nhận Tô Hoài như là một họa sĩ: “Tô Hoài đạt kết quả mà ông mong muốn: Cảnh và người Tây Bắc hiện ra hài hòa, đường nét, ấm màu sắc và êm ái âm thanh. Cảnh Tây Bắc đẹp như một bức tranh, đẹp như ta thấy trong những bức tranh của Hoàng Kiệt....”[33, tr.239]. Đi sâu vào một tác phẩm cụ thể - truyện ngắn Vợ chồng A Phủ – tác giả Nguyễn Văn Long có những khám phá sâu sắc hơn. Tác giả tập trung phân tích cốt truyện, chủ đề và nhân vật Mỵ trong tác phẩm. Trên cơ sở đó tác giả đánh giá những thành công về nghệ thuật xây dựng nhân vật, đặc biệt nghệ thuật miêu tả tâm lí và khắc họa tính cách nhân vật. “Cũng như trong tập Truyện Tây Bắc, truyện Vợ chồng A Phủ còn lôi cuốn người đọc bởi chất thơ đậm đà, trong sáng. Phong cảnh và con người đẹp đẽ của Tây Bắc được ngòi bút của Tô Hoài vẽ nên với một sức rung động thơ.” [33, tr.256] Tương tự như vậy, tác giả Đỗ Kim Hồi trong bài viết Về Vợ chồng A Phủ (1997), tác giả Nguyễn Quang Trung trong bài Vợ chồng A Phủ (1999) đều tập trung đánh giá những thành công về nghệ thuật xây dựng nhân vật: những tính cách độc đáo, những số phận giàu ấn tượng...để rồi các tác giả đi đến kết luận: “Truyện Tây Bắc là thành quả đẹp trong mùa thu hoạch đầu tiên của Tô Hoài trên quê hương văn học mới của ông...Vợ chồng A Phủ có một gương mặt riêng độc đáo.” Như một dòng sông vô tận với bao điều kỳ diệu, những sáng tác của Tô Hoài và đặc biệt tập Truyện Tây Bắc của ông như những con sóng cảm xúc nối dài khơi gợi sự quan tâm, tìm hiểu của các nhà nghiên cứu. Nhiều luận văn Thạc sĩ, Tiến sĩ đã viết về tác phẩm của Tô Hoài. Năm 2005, tác giả Mai Thị Nhung đã có công trình nghiên cứu rất công phu về phong cách nghệ thuật Tô Hoài. Vấn đề mà tác giả luận văn đi sâu phân tích là phong cách 6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn nghệ thuật Tô Hoài với yếu tố hạt nhân chi phối là cảm quan hiện thực đời thường. Tô Hoài cảm nhận con người trong dạng thức nhân bản đời thường. Thế giới nhân vật bình dị, đời thường và nhân vật hành động, hướng ngoại. Ngôn ngữ văn chương Tô Hoài mang vẻ đẹp giản dị, mộc mạc. Từ ngữ được nhà văn sử dụng ổn định và mang giá trị thẩm mĩ đặc sắc.... Từ những khảo sát trên, có thể nhận thấy phần lớn các bài nghiên cứu đều tập trung đánh giá một cách tổng quát ý nghĩa nội dung, đặc sắc nghệ thuật của tập Truyện Tây Bắc nói riêng và những sáng tác của Tô Hoài nói chung để từ đó thấy được tình yêu, sự gắn bó với mảnh đất đã “để thương để nhớ” trong tâm hồn nhà văn. Về nội dung, tác phẩm Truyện Tây Bắc đã ghi lại một cách chân thực và sinh động cuộc sống khổ cực, tối tăm của người dân Tây Bắc trong một giai đoạn lịch sử đầy biến động đồng thời ca ngợi sức sống tiềm tàng, tinh thần chiến đấu bất khuất, kiên cường của người dân Tây Bắc trên con đường đến với ánh sáng cách mạng. Về nghệ thuật, qua Truyện Tây Bắc, người đọc thấy được khả năng quan sát tinh tế, sắc sảo phù hợp quy luật phát triển; bút pháp linh hoạt, tài dựng khung cảnh, không gian, màu sắc, âm thanh mang hương vị miền núi của nhà văn Tô Hoài. Đặc biệt là nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật một cách tinh tế của một cây bút khá già dặn, đã có sự chín muồi trong tư tưởng và tình cảm. Các ý kiến nói trên sẽ là cơ sở cho chúng tôi tìm hiểu tác phẩm này. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng khảo sát và nghiên cứu của luận văn là toàn bộ các DT (TN sự vật), ĐT (TN hoạt động - trạng thái, TT (TN đặc điểm - tính chất) có mặt trong tác phẩm Truyện Tây Bắc của Tô Hoài. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi tư liệu khảo sát của luận văn là cuốn Truyện Tây Bắc của Tô Hoài (NXB Văn học, Hà Nội 1969). 7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Thực hiện đề tài này, chúng tôi nhằm mục đích: - Xác lập được các TN sự vật, TN hoạt động - trạng thái, TN đặc điểm -tính chất được sử dụng trong tác phẩm. - Tìm ra đặc điểm riêng của từng trường và giá trị của chúng trong việc thể hiện chủ đề tác phẩm và cái tôi nghệ thuật của nhà văn. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nêu trên, chúng tôi đặt ra các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu tài liệu, các công trình khoa học đã công bố trong và ngoài nước để xây dựng cho luận văn một cơ sở lí luận thích hợp; - Thống kê, phân loại, miêu tả các TN sự vật, TN hoạt động - trạng thái, TN đặc điểm - tính chất trong Truyện Tây Bắc của Tô Hoài; - Nghiên cứu giá trị của TN sự vật, TN hoạt động - trạng thái, TN đặc điểm - tính chất trong Truyện Tây Bắc đối với việc thể hiện nội dung tác phẩm và phong cách tác giả. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng ba phương pháp sau: 5.1. Phƣơng pháp miêu tả Chúng tôi đã sử dụng các thủ pháp giải thích bên ngoài và các thủ pháp giải thích bên trong của phương pháp này để miêu tả các TN trong tác phẩm Truyện Tây Bắc của Tô Hoài. Chúng tôi sử dụng các thủ pháp giải thích bên ngoài như: thủ pháp trường nghĩa – áp dụng lí thuyết trường vào việc nghiên cứu nghĩa nhằm xác định hệ thống ngữ nghĩa của ngôn ngữ; thủ pháp phân tích ngôn cảnh để nghiên cứu các tình huống và các nhân tố văn hóa có ảnh hưởng đến việc sử dụng từ ngữ; các thủ pháp phân bố bao gồm thủ pháp phân tích văn cảnh để miêu tả ý 8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn nghĩa của các từ ngữ trong từng TN và thủ pháp thay thế để phát hiện giá trị nội dung và nghệ thuật của từng từ ngữ cụ thể mà tác giả đã sử dụng. Các thủ pháp giải thích bên trong được chúng tôi sử dụng bao gồm các thủ pháp phân loại và hệ thống hóa, thủ pháp phân tích nghĩa tố và thủ pháp thống kê toán học. Thủ pháp phân loại được sử dụng để phân chia các TN và các tiểu trường. Thủ pháp phân tích nghĩa tố là cơ sở để biết các từ chứa đựng những nghĩa tố giống nhau trong một trường. Thủ pháp thống kê toán học được sử dụng để tiến hành thống kê ngữ liệu là các TN trong tác phẩm của Tô Hoài. 5.2. Phƣơng pháp so sánh Chúng tôi sử dụng thủ pháp giải thích về mặt văn hóa và lịch sử để xác định mối liên hệ giữa các yếu tố lịch sử, văn hóa và ngôn ngữ trong tác phẩm. 5.3. Phƣơng pháp đối chiếu Các thủ pháp được chúng tôi sử dụng là xác định cơ sở đối chiếu và giải thích tài liệu được đối chiếu để so sánh các đơn vị từ vựng trong TN này với các TN khác, từ đó thấy được sự khác biệt và dụng ý của tác giả. 6. Đóng góp mới của luận văn 6.1. Về lí luận Luận văn góp phần khẳng định những vấn đề lí luận cơ bản về TN và vai trò của nó với việc biểu đạt trong tác phẩm văn chương. 6.2. Về thực tiễn Những kết quả chúng tôi thu được khi tìm hiểu tác phẩm Truyện Tây Bắc dựa vào lí thuyết TN có thể là cơ sở cho việc tìm hiểu các giá trị về nội dung và nghệ thuật nói chung của Truyện Tây Bắc, mở ra hướng nghiên cứu tích hợp giữa ngôn ngữ và văn học. Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh trong nhà trường, đặc biệt dưới góc nhìn ngôn ngữ học, khi cần đọc – hiểu tác phẩm văn chương. 9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí thuyết và thực tiễn Chương 2: Đặc điểm trường từ vựng – ngữ nghĩa trong Truyện Tây Bắc Chương 3: Vai trò của việc sử dụng các từ ngữ thuộc các trường nghĩa khác nhau trong Truyện Tây Bắc 10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN 1.1. Trƣờng nghĩa 1.1.1. Khái niệm nghĩa và các loại nghĩa 1.1.1.1. Khái niệm nghĩa Một trong những khái niệm phức tạp nhất, giành được sự chú ý thảo luận nhiều nhất trong ngôn ngữ học là khái niệm nghĩa. Nghĩa là gì? Câu hỏi ấy vẫn chưa tìm được câu trả lời thống nhất. Có quan niệm cho rằng nghĩa là khái niệm tồn tại gắn với từ ở trạng thái tĩnh, trạng thái hệ thống, nhưng cũng có quan điểm cho rằng nghĩa bao gồm cả hai trạng thái – tĩnh và động.. - Theo Từ điển Tiếng Việt thì nghĩa có hai cách hiểu: "1. Nội dung diễn đạt của một kí hiệu, đặc biệt của kí hiệu ngôn ngữ: giải nghĩa từ; tìm hiểu nghĩa của câu ca dao. 2. Cái nội dung làm thành giá trị: điều đó cũng chẳng có nghĩa gì; trở thành vô nghĩa". [41, tr.673] Theo chúng tôi, cách hiểu này đã chỉ ra 2 yếu tố làm nên nghĩa là nội dung diễn đạt và kí hiệu ngôn ngữ. Tuy nhiên, đó là nội dung gì, xuất phát từ đâu thì chưa được xác định. - Cuốn Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học giải thích về nghĩa như sau: " 1. Sự phản ánh đối tượng của hiện thực (các hiện tượng các quan hệ, phẩm chất, quá trình) vào trong nhận thức trở thành một yếu tố của ngôn ngữ nhờ tạo nên mối quan hệ thường trực, liên tục với một chuỗi âm thanh nhất định nhờ đó sự phản ánh hiện thực trong nhận thức được thể hiện thực hóa. Sự phản ánh hiện thực này tham gia trong mặt nội dung trong quan hệ với mặt âm thanh như là vỏ vật chất cần thiết không chỉ để biểu hiện nghĩa và thông báo nó cho người khác, mà cần thiết cho chính sự hình thành, nảy sinh, tồn tại và phát triển của nó. 11 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 2. Toàn bộ các chức năng của toàn bộ các đơn vị ngôn ngữ; tất cả những điều được các đơn vị ngôn ngữ này biểu hiện phản ánh là mặt nội dung của chúng. Ví dụ: Nghĩa chuyển; nghĩa số lượng; nghĩa nguyên nhân.”[54, tr.143]. Nghĩa của từ không thể là một thực thể độc lập với ngôn ngữ trong đó tồn tại, mà chỉ là một khái niệm về sự vật khách quan được phản ánh vào trong ngôn ngữ. Mặt được biểu đạt, tức nghĩa của từ được xác định bởi những mối quan hệ của chúng với những từ khác trong hệ thống. Nói cách khác, nghĩa của từ là một tập hợp các nét khu biệt (còn gọi là nét nghĩa, hay nghĩa vị). Đó là những tiêu chí mà tiếng nói giữ lại để nhận biết một loại đối tượng nào đó trong những vật thể của hiện thực. Như vậy, nghĩa của từ là một cấu trúc có thể phân xuất ra những yếu tố cấu tạo nhỏ nhất, giống như các nét khu biệt trong âm vị học. Ví dụ: Nghĩa của từ anh trong tiếng Việt gồm các nghĩa vị: “đàn ông”, “sinh trước”, “trong quan hệ gia đình với người cùng thế hệ”….vv - Trong cuốn 777 khái niện ngôn ngữ học, tác giả Nguyễn Thiện Giáp quan niệm về nghĩa như sau: " Nghĩa của từ (cũng như của các đơn vị ngôn ngữ khác) là quan hệ của từ với cái gì đó nằm ngoài bản thân đó. Hiểu nghĩa của một đơn vị nào đó là hiểu đơn vị ấy có quan hệ với cái gì, tức là nó hiển thị cái gì” [21,tr.78]. Tác giả Đỗ Hữu Châu khẳng định, trước hết, khi nói đến nghĩa là nói đến nghĩa của một cái gì đó đã biết, đã tiếp nhận. Dùng thuật ngữ của F.de. Saussure thì, nói đến nghĩa là nói đến nghĩa của cái biểu đạt. Nhưng rộng hơn cách hiểu của F.de.Saussure và rộng hơn cách hiểu thông thường, cái biểu đạt không chỉ là những vật cảm tính như vỏ ngữ âm của một từ, một câu, một hình vẽ, màu sắc mà còn có thể là những hiện tượng trong cuộc sống, những hiện tượng vật chất, những hiện tượng tinh thần, một hành động, một việc làm, kể cả một cách thức nói năng, thậm chí còn có thể là một ý nghĩa của một câu đã biết (nội dung câu hỏi, nội dung lời thanh minh…). Theo tác giả 12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn Đỗ Hữu Châu, có thể dùng thuật ngữ “ngoại biểu” thay cho thuật ngữ “cái biểu đạt” của F.de. Saussure. Theo chúng tôi, ở ngôn ngữ, nói đến nghĩa là nói đến cái được biểu đạt mà người ta có thể học thuộc, ghi nhớ vì nó có tính ổn định, gắn chặt với hình thức của tín hiệu, của biểu thức ngôn ngữ. Có thể hiểu về nghĩa theo quan niệm rộng là toàn bộ nội dung, thông tin mà người nói/ viết muốn truyền đạt thông qua một đơn vị ngôn ngữ nào đó và bằng một cách thức nhất định. Quá trình hình thành nghĩa của từ như sau: Sự vật, hiện tượng trong thực tế khách quan phản ánh vào trong tư duy của con người thành khái niệm (về sự vật, hiện tượng). Các khái niệm đó đi vào hệ thống ngôn ngữ, được ngôn ngữ hóa, trở thành nghĩa của từ. 1.1.1.2. Các loại nghĩa Nghĩa tồn tại, hiện diện trong các mặt, các cấp độ lớn nhỏ của ngôn ngữ. Nó là cái được biểu hiện của hình vị, từ, câu và đơn vị trên câu. Các đơn vị mang nghĩa trên có nhiều dạng, thể tồn tại nên nghĩa của nó sẽ có nhiều sắc thái phong phú. Nói đến nghĩa của từ là đề cập đến các bộ phận: nghĩa từ vựng, nghĩa ngữ pháp và ngoài ra là nghĩa liên hội của từ. Nghĩa từ vựng là sản phẩm hoạt động tư duy của con người, hình thành trong quá trình hoạt động tích cực của người nói, viết. Đó là nghĩa riêng, vốn có của từ, ngữ. Nghĩa từ vựng mang tính khái quát hóa, là sự khái quát từ những sự vật hiện tượng trong đời sống hàng ngày và rộng hơn khái niệm (của triết học) bởi nó thường bao gồm cả thành tố nghĩa đánh giá và các thành tố khác. Cấu trúc của nghĩa từ vựng bao gồm các thành phần: nghĩa biểu vật (nghĩa sở chỉ), nghĩa biểu niệm (nghĩa sở biểu), nghĩa biểu thái. - Nghĩa biểu vật: 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan