Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Triết học mác – lê nin về con người...

Tài liệu Triết học mác – lê nin về con người

.DOCX
27
108
86

Mô tả:

Tiểu luận: triếết học Mác – Lế nin vếề con người 2013 MỤC LỤC MỞ ĐẦẦU………………………………………………………………… I. NHỮNG QUAN ĐIỂM KHÁC NHAU VỀẦ CON NGƯỜI TRONG TRIỀẾT HỌC TRƯỚC MÁC.............................................................................................................. 3 II. MỐẾI QUAN HỆ GIỮA CÁ NHẦN VÀ XÃ HỘI nhân và nhân cách. 1. Cá 14 2. Quan hệ biện chứng giữa cá nhân và xã hội...................................................16 III. VAI TRÒ CỦA QUẦẦN CHÚNG NHẦN DẦN VÀ CỦA CÁ NHẦN – LÃNH TỤ TRONG SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LỊCH SỬ..................................................................18 1. Khái niệm quâền chúng nhân dân và cá nhân trong lịch sử .................18 2. Quan hệ giữa quâền chúng nhân dân với lãnh tụ .....................................19 IV.KẾẾT LUẬN..................................................................................................................... 24 Học viến : Nguyếễn Tiếến Long Page MỞ ĐẦẦU Lý do chọn đềề tài Dựa vào chủ đếề của bài thi giữa kì cô giao là: “Trình bày m ột vâến đếề t ự chọn vếề triếết học Phương Tây hiện đại”, em đã chọn đếề tài : “Triếết h ọc Mac – Lenin vếề con người”, bởi sở thích của em là tìm hi ểu bản châết con ng ười và luôn mong muôến hiểu được những người xung quanh mình. H ơn thếế, đếề tài này cũng râết hữu ích với nghếề giáo viến THPT em đang làm, khi ngày ngày luôn đòi hỏi phải hiểu rõ từng học sinh để có phương pháp gi ảng d ạy, giáo dục phù hợp nhâết. Con người là một khách thể hếết sức phong phú được râết nhiếều ngành khoa học nghiến cứu như sinh vật học, nhân chủng học, tâm lý h ọc, xã h ội học, y học, triếết học… Môễi khoa học có cách tiếếp c ận và phương pháp gi ải quyếết khác nhau vếề vâền đếề con người. Các khoa học c ụ th ể nh ận th ức con người ở những mặt, những khía cạnh riếng biệt, cụ th ể. Triếết h ọc, v ới đ ặc trưng trừu tượng hóa, khái quát hóa các tri thức khoa học c ụ th ể vếề con người, để nghiến cứu con người vếề mặt thếế giới quan, hệ tư tưởng, lôếi sôếng…Bằềng cách này hay cách khác, triếết học bao giờ cũng phải gi ải đáp những vâến đếề chung nhâết của con người như : Bản châết của con ng ười ? V ị thếế của con người như thếế nào trong thếế giới : Tự nhiến và l ịch s ử ho ạt đ ộng phát triển của con người ? Ý nghĩa cuộc sôếng của con ng ười là gì ? Th ực châết, đó là sự phản tư, là đặc trưng của tư duy triếết học : Con ng ười lâếy chính bản thân mình làm đôếi tượng nhận thức. Từ góc độ triếết h ọc, con người được nghiến cứu trến cả hai bình diện : Bản th ể lu ận và nh ận th ức luận. Học viến : Nguyếễn Tiếến Long Page Triếết học Mác ra đời đã khằếc phục tính châết tr ừu t ượng, duy tâm, siếu hình trong quan niệm bản châết con người với cách tiếếp cận m ới.Hoàn toàn khác so với các tư tưởng triếết học cổ điển. Các Mác đã đưa ra một luận đếề nổi tiếếng : “ Bản chấất của con người không phải là một cái trừu tượng côấ hữu của cá nhấn riêng bi ệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chấất của con người là t ổng hòa những quan hệ xã hội”. Từ tiếếp cận con người hiện thực, triếết học Mác đã chỉ ra rằềng con người là một chỉnh thể sinh vật – xã hội, là thực thể song trùng t ự nhiên – xã hội. Vì vậy nghiến cứu triếết học Mác theo em ta tìm hi ểu đ ược vếề b ản châết con người. I. NHỮNG QUAN ĐIỂM KHÁC NHAU VỀẦ CON NGƯỜI TRONG HỌC TRƯỚC MÁC TRIỀẾT Một sôế quan điểm triếết học vếề con người trong lịch sử. a. Quan niệm vềề con người trong triềết học phương Đông. Trong lịch sử tư tưởng triếết học của nhân loại, con ng ười là m ột vâến đếề triếết học được đặt ra từ râết sớm. Từ những thếế giới quan triếết học và quan điểm chính trị, xã hội khác nhau, các trường phái triếết học, các h ệ thôếng triếết học tiếu biểu đã có những kiếến giải khác nhau vếề vâến đếề con ng ười. Ngay từ thời cổ đại, trong triếết học phương Đông (Trung Quôếc và ẦẾn Độ), “Con người được xem như là một vũ trụ thu nhỏ”. Các môếi quan h ệ gi ữa con người với thếế giới, con người với con người, con ng ười v ới chính b ản thân mình đếều đã được đếề cập và luận giải khá sâu sằếc. Nh ững nhà thông thái vào thời đó đã bàn nhiếều đếến sự hài hòa trong các môếi quan h ệ c ủa con Học viến : Nguyếễn Tiếến Long Page người. Nó trở thành triếết lý ứng xử và là nét bản sằếc c ủa con người ph ương Đông. Trong nếền triếết học Trung Hoa suôết chiếều dài lịch sử trến hai ngàn nằm cổ - trung đại, vâến đếề bản tính con người là vâến đếề đ ược quan tâm hàng đâều. Giải quyếết vâến đếề này, các nhà tư tưởng của Nho gia và Pháp gia đã tiếếp c ận từ giác độ hoạt động thực tiếễn chính trị, đạo đức của xã hội và đi đếến kếết luận bản tính người là Thiện (Nho gia) và bản tính người là Bâết Thi ện (Pháp gia). Các nhà tư tưởng của Đạo gia, ngay từ Lão t ử th ời Xuân Thu, l ại tiếếp cận giải quyếết vâến đếề bản tính người từ giác độ khác và đi t ới kếết lu ận bản tính Tự Nhiến của con người. Sự khác nhau vếề giác đ ộ tiếếp c ận và v ới những kếết luận khác nhau vếề bản tính con người đã là tiếền đếề xuâết phát cho những quan điểm khác nhau của các trường phái triếết học này trong vi ệc giải quyếết các vâến đếề vếề quan điểm chính trị, đạo đức và nhân sinh c ủa h ọ. Khác với nếền triếết học Trung Hoa, các nhà tư tư tưởng của các tr ường phái triếết học âến độ mà tiếu biểu là trường phái Đạo Phật lại tiếếp c ận t ừ giác độ khác, giác độ suy tư vếề con người và đời người ở tâềm chiếều sâu triếết lý siếu hình (Siếu hình học) đôếi với những vâến đếề nhân sinh quan. Kếết l ụân vếề bản tính Vô ngã, Vô thường và tính hướng thiện của con người trến con đường truy tìm sự Giác Ngộ là một trong những kếết luận độc đáo c ủa triếết học Đạo Phật. b. Quan niệm vềề con người trong triềết học phương Tây. Trong suôết chiếều dài lịch sử triếết học phương Tây từ Cổ đại Hy L ạp tr ải qua giai đoạn Trung cổ, Phục hưng và Cận đại đếến nay, nh ững vâến đếề triếết học vếề con người vâễn là một đếề tài tranh luận chưa châếm d ứt. Các triếết gia tiếu biểu cho nếền triếết học Hy Lạp cổ đ ại đã đ ưa ra nh ững kiếến giải có giá trị vếề con người. Prôtago (481 – 411 TCN) đã nói : Ng ười ta Học viến : Nguyếễn Tiếến Long Page là thước đo của mọi vật. Nhà tư tưởng vĩ đại nhâết của mọi th ời đ ại Arixtôt (384 – 322 TCN) phân biệt con người khác với con vật ở chôễ, con ng ười là “động vật chính trị”. Trải qua đếm trường Trung cổ ( từ thếế kỷ V đếến thếế kỷ XIV), con ng ười với những tư tưởng khoa học bị kìm hãm bởi sự hà khằếc của cường quyếền, chuyến chếế vua chúa phong kiếến và giáo hội. Ở thời đại này, triếết h ọc ch ỉ là đâềy tớ của thâền học. Thời Phục hưng ( Thếế kỷ XV – XVI) đã làm sôếng lại nh ững giá tr ị, những tư tưởng tích cực vếề con người. Triếết học thời kỳ này đã đếề c ập đếến con người với tư cách là cá nhân, với cái “tôi” có cá tính, có trí tu ệ và ph ẩm châết. Giờ đây không phải là quan hệ giữa Chúa và thếế giới mà chính là quan hệ giữa con người và thếế giới trở thành trung tâm của sự suy tư và chiếm nghiệm triếết học. Đây là thời kỳ phát triển tư tưởng nhân đạo và chủ nghĩa nhân vằn, là thời kỳ đâếu tranh giải phóng cá nhân khỏi xiếềng xích c ủa thâền quyếền và phong kiếến. Tuy nhiến, triếết học thời kỳ này đếề c ập vâến đếề con người chủ yếếu từ phương diện cá thể. Những tư tưởng vếề con người tiếếp tục phát triển và bừng sáng trong triếết học Tây Ầu cận đại ( thếế kỉ XVI – XVIII). Sức m ạnh trí tu ệ con ng ười được các nhà triếết học duy lý đếề cao. R.Đếcactơ (1596 – 1635),nhà duy lý vĩ đại đã nếu lến một mệnh đếề nổi tiếếng : “Tôi tư duy , v ậy tôi tôền t ại” là đi ểm xuâết phát cho hệ thôếng triếết học của mình . Dù Đếcactơ đứng trến l ập trường duy tâm và nhị nguyến , nhưng trong luận đếề nếu trến c ủa ông đã thể hiện sự coi trọng đặc biệt trí tuệ con người, đếề cao tư duy khoa h ọc lí luận.Hơn nữa, nó khẳng định vai trò chủ thể của con người trong tư duy độc lập. Chính vì vậy, luận đếề này có ý nghĩa tích cực to l ớn là c ổ vũ s ự phát triển của các khoa học lí thuyếết và mở ra một thời đại mới c ủa triếết h ọc. Lếnin đã từng nhận xét rằềng: “Chủ nghĩa duy tâm thông minh gâền v ới ch ủ Học viến : Nguyếễn Tiếến Long Page nghĩa duy vật thông minh hơn chủ nghĩa duy vật ngu xu ẩn. Ch ủ nghĩa duy tâm biện chứng thay cho chủ nghĩa duy tâm thông minh; siếu hình, không phát triển, chếết cứng, thô bạo, bâết động thay cho ngu xuẩn”. Nh ận xét này giúp ta đánh giá đúng đằến hơn cái hạt nhân hợp lí c ủa triếết h ọc đã coi tr ọng vâến đếề con người. Nhìn chung, quan niệm vếề con người trong triếết học cua thếế kỉ Ánh sáng khá phong phú và co những bước tiếến quan trọng. Con ng ười là vâến đếề trung tâm trong các lí thuyếết “thực thể”của Spinôza,trong lí thuyếết “đ ơn t ử” c ủa Lépnít, trong lí thuyếết “nằng lực tinh thâền” của Bếc ơn. Nh ững quan đi ểm duy vật vếề con người trong thời kì này trở thành cơ sở, nếền t ảng cho các khoa học nghiến cứu con người vếề sau này. Triếết học cổ điển Đức (thếế kỉ XVIII – XIX) là đỉnh cao của triếết h ọc phương Tây cận đại. Các nhà triếết học tiếu biểu của nếền triếết h ọc này đã có cách nhìn mới vếề các hiện tượng tự nhiến và tiếến trình l ịch s ử nhân lo ại. Do đó, họ có những bước tiếến trong quan niệm vếề khả nằng và ho ạt đ ộng c ủa con người. Từ I.Cantơ ( 1724 – 1804) đếến G.V.Ph.Hếghen ( 1770 - 1831) đếều đếề cao sức mạnh trí tuệ và hoạt động của con người. Con người đ ược coi là chủ thể đôềng thời là kếết quả của toàn bộ nếền vằn minh do chính mình t ạo ra. Tiếến trình lịch sử của nhân loại được các triếết gia c ổ đi ển Đ ức xem xét như một quá trình phát triển biện chứng. Đó là những tư tưởng có ý nghĩa tích cực đã ảnh hưởng to lớn đếến triếết học hiện đại. Hạn chếế của họ là chôễ đã đếề cao ý thức của con người tới mức cực đoan, tuy ệt đôếi hóa vai trò c ủa ý thức. Học viến : Nguyếễn Tiếến Long Page L.Phoiơbằếc G.V.Ph.Hếghen Spinoza R.Đếcact ơ Đôếi lập với Hếghen, L.Phoiơbằếc ( 1804 – 1872) nhà duy v ật tiếền bôếi c ủa triếết học Mác, người có công khôi phục chủ nghĩa duy v ật cho rằềng : Con người là sản phẩm tự nhiến là kếết quả phát triển của tự nhiến. Ống ph ủ nhận sự tách biệt giữa linh hôền và thể xác. Ống khẳng định con ng ười là ch ủ thể của tư duy, tư duy là thuộc tính, là chức nằng của bộ óc con ng ười – m ột khí quan vật châết. Ống còn cho rằềng, con ng ười khi ho ạt đ ộng m ột cách không tự giác, không tự chủ thì nó thuộc vếề giới tự nhiến cũng nh ư ánh sáng, khí trời, nước, lửa…Và như vậy, Phoiơbằếc đã phân biệt giữa con ng ười t ự nhiến, sinh vật với con người ý thức. Nhìn chung, các quan điểm triếết học trước Mác và ngoài mácxít còn có một hạn chếế cơ bản là phiếến diện trong phương pháp tiếếp c ận lý gi ải các vâến đếề triếết học vếề con người, cũng do vậy trong th ực tếế l ịch s ử đã tôền t ại lâu dài quan niệm trừu tượng vếề bản châết con người và những quan ni ệm phi thực tiếễn trong lý giải nhân sinh, xã hội cũng như những phương pháp hi ện thực nhằềm giải phóng con người. Những hạn chếế đó đã được khằếc phục và vượt qua bởi quan niệm duy vật biện chứng của triếết học Mác-Lếnin vếề con người. 2. Những quan niệm cơ bản của triềết học Mác – Lềnin vềề con người. a) Sự thôếng nhâết giữa hai mặt sinh vật và xã h ội. Học viến : Nguyếễn Tiếến Long Page Triếết học Mác đã kếế thừa quan niệm vếề con người trong l ịch s ử triếết h ọc, đôềng thời khẳng định con người hiện thực là sự thôếng nhâết gi ữa yếếu tôế sinh học và yếếu tôế xã hội Tiếền đếề vật châết đâều tiến quy s ự tôền t ại c ủa con ng ười là giới tự nhiến. Cũng do đó, bản tính tự nhiến của con người bao hàm trong nó tâết cả bản tính sinh học, tính loài của nó. Yếếu tôế sinh h ọc trong con ng ười là điếều kiện đâều tiến quy định sự tôền tại của con ng ười. Vì v ậy, có th ể nói: Gi ới tự nhiến là "thân thể vô cơ của con người"; con người là m ột bộ ph ận c ủa tự nhiến; là kếết quả của quá trình phát triển và tiếến hoá lâu dài c ủa môi trường tự nhiến. Tuy nhiến, điếều câền khẳng định rằềng, mặt tự nhiến không phải là yếếu tôế duy nhâết quy định bản châết con người. Đặc trưng quy định sự khác bi ệt gi ữa con người với thếế giới loài vật là phương diện xã hội của nó. Trong l ịch s ử đã có những quan niệm khác nhau phân biệt con người với loài v ật, nh ư con người là động vật sử dụng công cụ lao động, là "một động vật có tính xã hội", hoặc con người động vật có tư duy... Những quan ni ệm trến đếều phiếến diện chỉ vì nhâến mạnh một khía cạnh nào đó trong bản châết xã hội của con người mà chưa nếu lến được nguôền gôếc của bản châết xã h ội âếy. Với phương pháp biện chứng duy vật, triếết học Mác nhận th ức vâến đếề con người một cách toàn diện, cụ thể, trong toàn bộ tính hi ện th ực xã h ội của nó, mà trước hếết là lao động sản xuâết ra của cải vật châết. "Có th ể phân biệt con người với súc vật, bằềng ý thức, bằềng tôn giáo, nói chung bằềng bâết cứ cái gì cũng được. Bản thân con người bằết đâều bằềng s ự t ự phân bi ệt v ới súc vật ngay khi con người bằết đâều sản xuâết ra những t ư li ệu sinh ho ạt c ủa mình - đó là một bước tiếến do tổ chức cơ thể của con ng ười quy đ ịnh. S ản xuâết ra những tư liệu sinh hoạt của mình, như thếế con người đã gián tiếếp sản xuâết ra chính đời sôếng vật châết của mình". Học viến : Nguyếễn Tiếến Long Page Thông qua hoạt động sản xuâết vật châết; con người đã làm thay đổi, c ải biếến giới tự nhiến: "Con vật chỉ sản xuâết ra bản thân nó, còn con ng ười thì tái sản xuâết ra toàn bộ giới tự nhiến". Tính xã hội của con người biểu hiện trong hoạt động sản xuâết vật châết; hoạt động sản xuâết vật châết biểu hiện một cách cằn bản tính xã hội của con người. Thông qua hoạt động lao động sản xuâết, con ng ười s ản xuâết ra của cải vật châết và tinh thâền, phục vụ đời sôếng của mình; hình thành và phát triển ngôn ngữ và tư duy; xác lập quan hệ xã hội. Bởi v ậy, lao đ ộng là yếếu tôế quyếết định hình thành bản châết xã hội của con người, đôềng th ời hình thành nhân cách cá nhân trong cộng đôềng xã hội. Là sản phẩm của tự nhiến và xã hội nến quá trình hình thành và phát triển của con người luôn luôn bị quyếết định bởi ba hệ thôếng quy lu ật khác nhau, nhưng thôếng nhâết với nhau. Hệ thôếng các quy lu ật tự nhiến nh ư quy luật vếề sự phù hợp cơ thể với môi trường, quy luật vếề sự trao đ ổi châết, vếề di truyếền, biếến dị, tiếến hóa... quy định phương diện sinh học c ủa con ng ười. H ệ thôếng các quy luật tâm lý ý thức hình thành và vận động trến nếền t ảng sinh học của con người như hình thành tình cảm, khát vọng, niếềm tin, ý chí. H ệ thôếng các quy luật xã hội quy định quan hệ xã hội giữa ng ười v ới ng ười. Ba hệ thôếng quy luật trến cùng tác động, tạo nến th ể thôếng nhâết hoàn chỉnh trong đời sôếng con người bao gôềm cả m ặt sinh h ọc và m ặt xã h ội. Môếi quan hệ sinh học và xã hội là cơ sở để hình thành hệ thôếng các nhu câều sinh học và nhu câều xã hội trong đời sôếng con người như nhu câều ằn, m ặc, ở; nhu câều tái sản xuâết xã hội; nhu câều tình cảm; nhu câều th ẩm myễ và h ưởng th ụ các giá trị tinh thâền. Với phương pháp luận duy vật biện chứng, chúng ta thâếy rằềng quan h ệ giữa mặt sinh học và mặt xã hội, cũng như nhu câều sinh h ọc và nhu câều xã hội trong môễi con người là thôếng nhâết. Mặt sinh h ọc là c ơ s ở tâết yếếu t ự Học viến : Nguyếễn Tiếến Long Page nhiến của con người, còn mặt xã hội là đặc trưng bản châết đ ể phân bi ệt con người với loài vật. Nhu câều sinh học phải được "nhân hóa" đ ể mang giá tr ị vằn minh con người, và đếến lượt nó, nhu câều xã hội không th ể thoát ly kh ỏi tiếền đếề của nhu câều sinh học. Hai mặt trến thôếng nhâết v ới nhau, hoà quy ện vào nhau để tạo thành con người viếết hoa, con người t ự nhiến - xã h ội. b) Bản châết con người. Từ những quan niệm đã trình bày ở trến, chúng ta thâếy rằềng, con ng ười vượt lến thếế giới loài vật trến cả ba phương diện khác nhau: quan h ệ v ới t ự nhiến, quan hệ với xã hội và quan hệ với chính bản thân con ng ười. C ả ba môếi quan hệ đó, suy đếến cùng, đếều mang tính xã hội, trong đó quan h ệ xã h ội giữa người với người là quan hệ bản châết, bao trùm tâết c ả các môếi quan h ệ khác và mọi hoạt động trong chừng mực liến quan đếến con người. Bởi vậy, để nhâến mạnh bản châết xã hội của con người, C.Mác đã nếu lến luận đếề nổi tiếếng trong tác phẩm Luận cương vếề Phoiơbằếc: "B ản châết con người không phải là một cái trừu tượng côế hữu của cá nhân riếng bi ệt. Trong tính hiện thực của nó, bản châết con người là tổng hoà nh ững quan h ệ xã hội"1. Luận đếề trến khẳng định rằềng, không có con người trừu tượng, thoát ly mọi điếều kiện, hoàn cảnh lịch sử xã hội. Con người luôn luôn c ụ th ể, xác định, sôếng trong một điếều kiện lịch sử cụ thể nhâết định, một thời đại nhâết định. Trong điếều kiện lịch sử đó, bằềng hoạt động thực tiếễn của mình, con người tạo ra những giá trị vật châết và tinh thâền để tôền tại và phát tri ển c ả thể lực và tư duy trí tuệ. Chỉ trong toàn bộ các môếi quan h ệ xã hội đó (nh ư quan hệ giai câếp, dân tộc, thời đại; quan hệ chính tr ị, kinh tếế; quan h ệ cá nhân, gia đình, xã hội...) con người mới bộc lộ toàn bộ b ản châết xã h ội c ủa mình. Học viến : Nguyếễn Tiếến Long Page Điếều câền lưu ý là luận đếề trến khẳng định bản châết xã hội không có nghĩa là phủ nhận mặt tự nhiến trong đời sôếng con người. Song, ở con ng ười, m ặt t ự nhiến tôền tại trong sự thôếng nhâết với mặt xã hội; ngay c ả vi ệc th ực hi ện những nhu câều sinh vật ở con người cũng đã mang tính xã hội. Quan ni ệm bản châết con người là tổng hoà những quan hệ xã hội mới giúp cho chúng ta nhận thức đúng đằến, tránh khỏi cách hiểu thô thiển vếề mặt tự nhiến, cái sinh vật ở con người. c) Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử. Không có thếế giới tự nhiến, không có lịch sử xã hội thì không tôền t ại con người. Bởi vậy, con người là sản phẩm của lịch sử, c ủa sự tiếến hóa lâu dài của giới hữu sinh Song, điếều quan trọng hơn cả là, con người luôn luôn là ch ủ th ể c ủa lịch sử - xã hội. C.Mác đã khẳng định: "Cái học thuyếết duy v ật ch ủ nghĩa cho rằềng con người là sản phẩm của những hoàn cảnh và c ủa giáo d ục... cái h ọc thuyếết âếy quến rằềng chính những con người làm thay đổi hoàn cảnh và b ản thân nhà giáo dục cũng câền phải được giáo dục" 1. Trong tác phẩm Biện chứng của tự nhiến, Ph.Ăngghen cũng cho rằềng: "Thú vật cũng có m ột l ịch sử, chính là lịch sử nguôền gôếc của chúng và lịch sử phát tri ển dâền dâền c ủa chúng cho tới trạng thái hiện nay của chúng. Nhưng lịch sử âếy không ph ải do chúng làm ra và trong chừng mực mà chúng tham dự vào vi ệc làm ra l ịch sử âếy thì điếều đó diếễn ra mà chúng không hếề biếết và không ph ải do ý muôến của chúng. Ngược lại, con người càng cách xa con vật, hi ểu theo nghĩa h ẹp của từ này bao nhiếu thì con người lại càng tự mình làm ra l ịch s ử c ủa mình một cách có ý thức bâếy nhiếu". Như vậy, với tư cách là thực thể xã hội, con người hoạt động thực tiếễn, tác động vào tự nhiến, cải biếến giới tự nhiến, đôềng thời thúc đ ẩy s ự v ận động phát triển của lịch sử xã hội. Thếế giới loài vật dựa vào những điếều Học viến : Nguyếễn Tiếến Long Page kiện có sằễn của tự nhiến. Con người thì trái lại, thông qua ho ạt đ ộng th ực tiếễn của mình để làm phong phú thếm thếế giới tự nhiến, tái t ạo l ại m ột t ự nhiến thứ hai theo mục đích của mình. Trong quá trình cải biếến tự nhiến, con người cũng làm ra l ịch s ử c ủa mình. Con người là sản phẩm của lịch sử, đôềng thời là ch ủ th ể sáng t ạo ra lịch sử của chính bản thân con người. Hoạt động lao động sản xuâết v ừa là điếều kiện cho sự tôền tại của con người, vừa là phương th ức đ ể làm biếến đ ổi đời sôếng và bộ mặt xã hội. Trến cơ sở nằếm bằết quy luật c ủa l ịch s ử xã h ội, con người thông qua hoạt động vật châết và tinh thâền, thúc đẩy xã h ội phát triển từ thâếp đếến cao, phù hợp với mục tiếu và nhu câều do con người đ ặt ra. Không có hoạt động của con người thì cũng không tôền tại quy lu ật xã h ội, và do đó, không có sự tôền tại của toàn bộ lịch sử xã hội loài ng ười. Không có con người trừu tượng, chỉ có con người cụ th ể trong môễi giai đoạn phát triển nhâết định của xã hội. Do vậy, bản châết con ng ười, trong môếi quan hệ với điếều kiện lịch sử xã hội luôn luôn vận đ ộng biếến đ ổi, cũng ph ải thay đổi cho phù hợp. Bản châết con người không phải là m ột hệ thôếng đóng kín, mà là hệ thôếng mở, tương ứng với điếều kiện tôền tại c ủa con ng ười. M ặc dù là "tổng hoà các quan hệ xã hội", con người có vai trò tích c ực trong tiếến trình lịch sử với tư cách là chủ thể sáng tạo. Thông qua đó, b ản châết con người cũng vận động biếến đổi cho phù hợp. Có th ể nói rằềng, môễi s ự v ận động và tiếến lến của lịch sử seễ quy định tương ứng (mặc dù không trùng khớp) với sự vận động và biếến đổi của bản châết con người. Vì vậy, để phát triển bản châết con người theo hướng tích c ực, câền ph ải làm cho hoàn cảnh ngày càng mang tính người nhiếều h ơn. Hoàn c ảnh đó chính là toàn bộ môi trường tự nhiến và xã hội tác động đếến con ng ười theo khuynh hướng phát triển nhằềm đạt tới các giá trị có tính m ục đích, t ự giác, có ý nghĩa định hướng giáo dục. Thông qua đó, con ng ười tiếếp nh ận hoàn Học viến : Nguyếễn Tiếến Long Page cảnh một cách tích cực và tác động trở lại hoàn cảnh trến nhiếều phương diện khác nhau: hoạt động thực tiếễn, quan hệ ứng xử, hành vi con ng ười, s ự phát triển của phẩm châết trí tuệ và nằng lực tư duy, các quy lu ật nh ận th ức hướng con người tới hoạt động vật châết. Đó là biện chứng của môếi quan h ệ giữa con người và hoàn cảnh trong bâết kỳ giai đoạn nào c ủa l ịch s ử xã h ội loài người. II. MỐẾI QUAN HỆ GIỮA CÁ NHẦN VÀ XÃ HỘI. 1. Cá nhân và nhân cách. Các khái niệm “cá nhân”, “nhân cách” có môếi liến h ệ m ật thiếết v ới các khái niệm “con người”, “ cá thể”, “ cá tính”, giữa chúng có s ự đan xen lâễn nhau nhưng không phải là những khái niệm đôềng nhâết. Đ ể làm rõ khái ni ệm cá nhân, nhân cách câền phải phân biệt cơ bản của những khái ni ệm đó. Khái niệm cá nhân : trước hếết dùng để chỉ một con người với tâết cả các đặc điểm câếu tạo cơ thể đại biểu cho loài; thứ hai là chỉ một “nguyến t ử đơn nhâết riếng lẻ của cộng đôềng xã hội”; là phạm trù chỉ m ột con ng ười c ụ thể, xác định, có bản sằếc riếng để phân biệt người này với ng ười khác Cá nhân là một phâền tử đơn nhâết của cộng đôềng, cá nhân là ch ủ th ể mang nhân cách Cá nhân là khái niệm dùng để chỉ một cá thể người, là một thành viến của xã hội và là chủ thể mang nhân cách. Khái niệm cá nhân là điếều kiện đâều tiến đánh dâếu lĩnh vực đôếi tượng của việc nghiến c ứu con ng ười. Nó chứa đựng khả nằng cụ thể hóa hơn nữa bằềng cách chỉ ra đặc đi ểm c ủa con người trong các khái niệm nhân cách và cá tính Xã hội do các cá nhân tạo nến. Các cá nhân sôếng và ho ạt đ ộng trong các nhóm, cộng đôềng và tập đoàn xã hội khác nhau, mang tính l ịch s ử xác đ ịnh. Yếếu tôế xã hội là đặc trưng cằn bản để hình thành cá nhân. Học viến : Nguyếễn Tiếến Long Page Như vậy, cá nhân là một chỉnh thể đơn nhâết, vừa mang tính cá bi ệt v ừa mang tính phổ biếến, là chủ thể của lao động, của mọi quan h ệ xã h ội và c ủa nhận thức nhằềm thực hiện chức nằng cá nhân và chức nằng xã h ội trong một giai đoạn phát triển nhâết định của lịch sử xã hội. Khái niệm cá thể : Trước hếết, dùng để chỉ tính châết chỉnh thể, làm một đơn vị con người, tính không thể chia nhỏ vếề những đặc điểm của một chủ thể vật châết là sản phẩm của sự tiếến hóa giôếng loài, là một ki ểu di truyếền nhâết định. Cá thể là một đại diện của loài. Thứ hai, cá thể chỉ sự riếng biệt, cá biệt của một chủ thể riếng lẻ với các đại biểu khác c ủa loài. Một con người trong môếi quan hệ với xã hội thì gọi là cá nhân, trong t ư cách đ ại diện cho loài gọi là cá thể Khái niệm nhân cách : Nói lến trình độ phát triển và trưởng thành vếề châết lượng xã hội của con người. Nhân cách là khái niệm chỉ bản sằếc độc đáo, riếng bi ệt của môễi cá nhân, là nội dung và tính châết bến trong của môễi cá nhân. B ởi v ậy, nếếu cá nhân là khái niệm chỉ sự khác biệt giữa cá thể với giôếng loài thì nhân cách là khái niệm chỉ sự khác biệt giữa các cá nhân. Cá nhân là ph ương th ức bi ểu hiện của giôếng loài còn nhân cách vừa là nội dung, v ừa là cách th ức bi ểu hiện của môễi cá nhân riếng biệt. Nhân cách biểu hiện thếế giới cái tôi của môễi cá nhân, là s ự t ổng h ợp của các yếếu tôế sinh học, tâm lý, xã hội, tạo nến đặc tr ưng riếng có c ủa cá nhân, đóng vai trò chủ thể tự ý thức, tự đánh giá, tự khẳng định và t ự điếều chỉnh mọi hoạt động của mình. Nhân cách không phải là cái bẩm sinh, sằễn có mà được hình thành và phát triển phụ thuộc vào ba yếếu tôế sau đây. Thứ nhâết, nhân cách ph ải d ựa trến tiếền đếề sinh học và tư châết di truyếền học, một cá th ể sôếng phát tri ển cao Học viến : Nguyếễn Tiếến Long Page nhâết của giới hữu sinh. Thứ hai, môi trường xã hội là yếếu tôế quyếết đ ịnh s ự hình thành và phát triển của nhân cách thông qua sự tác động bi ện ch ứng của gia đình, nhà trường và xã hội đôếi với môễi cá nhân. Th ứ ba, h ạt nhân của nhân cách là thếế giới quan cá nhân, bao gôềm toàn b ộ các yếếu tôế nh ư quan điểm, lý luận, niếềm tin, định hướng giá tr ị... Yếếu tôế quyếết đ ịnh đ ể hình thành thếế giới quan cá nhân là tính châết của th ời đại; l ợi ích, vai trò đ ịa v ị cá nhân trong xã hội; khả nằng thẩm định giá trị đạo đức - nhân vằn và kinh nghiệm của môễi cá nhân. Dựa trến nếền tảng của thếế giới quan cá nhân đ ể hình thành các thuộc tính bến trong vếề nằng lực, vếề phẩm châết xã h ội nh ư nằng lực trí tuệ, chuyến môn, phẩm châết chính trị, đạo đức, pháp lu ật, th ẩm myễ. Quan hệ biện chứng giữa cá nhân và xã hội Xã hội : Theo nghĩa rộng, là một kếết câếu vật châết ở trình độ phát tri ển phức tạp nhâết, cao nhâết, là tập hợp có tổ chức của nh ững con ng ười hi ện thực, là tập hợp của những cá nhân. Xã hội là khái niệm dùng để chỉ cộng đôềng các cá nhân trong môếi quan hệ biện chứng với nhau, trong đó cộng đôềng nhỏ nhâết c ủa m ột xã h ội là cộng đôềng tập thể gia đình, cơ quan, đơn vị... và lớn hơn là cộng đôềng xã h ội quôếc gia, dân tộc… và rộng lớn nhâết là côềng đôềng nhân lo ại. Nguyến tằếc cơ bản của việc xác lập môếi quan hệ giữa cá nhân và t ập thể cũng như môếi quan hệ giữa cá nhân và các c ộng đôềng xã h ội nói chung chính là môếi quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích cộng đôềng xã h ội. Đó cũng là môếi quan hệ vừa có sự thôếng nhâết vừa có mâu thuâễn. Môễi cá nhân với tư cách là một con người, không bao gi ờ có th ể tách rời khỏi những cộng đôềng xã hội nhâết định, đôềng thời môếi quan h ệ gi ữa cá nhân và xã hội là hiện tượng có tính lịch sử. Học viến : Nguyếễn Tiếến Long Page Là một hiện tượng lịch sử, quan hệ cá nhân - xã hội luôn luôn v ận động, biếến đổi và phát triển, trong đó, sự thay đổi vếề châết ch ỉ diếễn ra khi có sự thay thếế hình thái kinh tếế - xã hội này bằềng hình thái kinh tếế - xã h ội khác. Trong giai đoạn cộng sản nguyến thuỷ, không có sự đôếi kháng gi ữa cá nhân và xã hội. Lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội cằn bản là thôếng nhâết. Khi xã h ội phân chia giai câếp, quan hệ cá nhân và xã hội vừa có thôếng nhâết v ừa có mâu thuâễn và mâu thuâễn đôếi kháng. Trong chủ nghĩa xã hội, nh ững điếều ki ện c ủa xã hội mới tạo tiếền đếề cho cá nhân, để môễi cá nhân phát huy nằng l ực và b ản sằếc riếng của mình, phù hợp với lợi ích và mục tiếu c ủa xã h ội m ới. Vì v ậy, xã hội xã hội chủ nghĩa và cá nhân là thôếng nhâết bi ện ch ứng, là tiếền đếề và điếều kiện của nhau. Theo quan điểm của triếết học Mác - Lếnin, xã hội gi ữ vai trò quyếết đ ịnh đôếi với cá nhân. Bởi vậy, thực châết của việc tổ chức xã h ội là gi ải quyếết quan hệ lợi ích nhằềm tạo khả nằng cao nhâết cho môễi cá nhân tác đ ộng vào m ọi quá trình kinh tếế, xã hội, cho sự phát triển được thực hiện. Xã h ội càng phát triển thì cá nhân càng có điếều kiện để tiếếp nhận ngày càng nhiếều nh ững giá trị vật châết và tinh thâền. Mặt khác, môễi cá nhân trong xã h ội càng phát tri ển thì càng có điếều kiện để thúc đẩy xã hội tiếến lến. Vì v ậy, th ỏa mãn ngày càng tôết hơn nhu câều và lợi ích chính đáng của cá nhân là mục tiếu và đ ộng l ực thúc đẩy sự phát triển xã hội. Bâết cứ vâến đếề gì, dù là phạm vi nhân lo ại hay cá nhân, dù trực tiếếp hay gián tiếếp, nếếu lợi ích cá nhân và xã h ội là thôếng nhâết thì chính ở đó bằết gặp mục đích và động lực của sự nôễ l ực chung vì m ột tương lai tôết đẹp. Môếi quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội do s ự quy đ ịnh c ủa mặt khách quan và mặt chủ quan. Mặt khách quan biểu hiện ở trình độ phát triển và nằng suâết lao động xã hội. Mặt chủ quan bi ểu hi ện ở khả Học viến : Nguyếễn Tiếến Long Page nằng nhận thức và vận dụng quy luật xã hội phù hợp với mục đích c ủa con người. Trong thời kỳ quá độ lến chủ nghĩa xã hội và ngay c ả dưới chếế đ ộ xã hội chủ nghĩa, những mâu thuâễn giữa cá nhân và xã hội vâễn còn tôền t ại. Do đó, để giải quyếết đúng đằến quan hệ cá nhân - xã hội, câền phải tránh hai thái độ cực đoan. Một là, chỉ thâếy cá nhân mà không thâếy xã hội, đem cá nhân đôếi lập với xã hội, nhu câều cá nhân chưa phù hợp với điếều ki ện phát tri ển c ủa xã hội. Khuynh hướng này có thể dâễn đếến chủ nghĩa cá nhân. Hai là, ch ỉ thâếy xã hội mà không thâếy cá nhân, quan niệm sai lâềm vếề lợi ích xã h ội, vếề ch ủ nghĩa tập thể, thực châết là chủ nghĩa bình quân, coi nh ẹ vai trò cá nhân, l ợi ích cá nhân. Xã hội càng phát triển thì nhu câều, lợi ích cá nhân càng đa d ạng. Nếếu không quan tâm đếến vâến đếề cá nhân, seễ dâễn đếến một xã hội nghèo nàn, chậm phát triển, không phù hợp với bản châết của chủ nghĩa xã hội. ở nước ta hiện nay, nếền kinh tếế thị trường đang thúc đẩy sự phát tri ển của lực lượng sản xuâết, nâng cao nằng suâết lao động, tạo ra c ơ s ở v ật châết và vằn hóa tinh thâền ngày càng đa dạng và phong phú. L ợi ích cá nhân ngày càng được chú ý, tạo ra cơ hội mới để phát triển cá nhân. Tuy nhiến, c ơ chếế này có thể dâễn tới tuyệt đôếi hóa lợi ích kinh tếế, dâễn t ới phân hóa giàu nghèo trong xã hội, chứa đựng những khả nằng đôếi lập gi ữa cá nhân và xã h ội. Do đó, chúng ta câền khằếc phục mặt trái của cơ chếế th ị trường, phát huy vai trò nhân tôế con người, thực hiện chiếến lược con người của Đảng ta là m ột m ục tiếu có ý nghĩa quyếết định để giải quyếết tôết môếi quan h ệ gi ữa cá nhân và xã hội, theo tinh thâền Nghị quyếết Đại hội đại bi ểu toàn quôếc lâền th ứ IX c ủa Đảng đã chỉ ra: Xây dựng con người Việt Nam có tinh thâền yếu n ước và yếu chủ nghĩa xã hội, có ý thức tự cường dân tộc, trách nhi ệm cao trong lao động, có lương tâm nghếề nghiệp, có tác phong công nghi ệp, có ý th ức c ộng Học viến : Nguyếễn Tiếến Long Page đôềng, tôn trọng nghĩa tình, có lôếi sôếng vằn hóa, quan h ệ hài hoà trong gia đình, III. VAI TRÒ CỦA QUẦẦN CHÚNG NHẦN DẦN VÀ CỦA CÁ NHẦN – LÃNH T Ụ TRONG SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LỊCH SỬ. Con người sáng tạo ra lịch sử của mình, song vai trò quyếết đ ịnh s ự phát triển xã hội là thuộc vếề quâền chúng nhân dân hay của các cá nhân có ph ẩm châết đặc biệt - vĩ nhân, lãnh tụ? 1. Khái niệm quâền chúng nhân dân và cá nhân trong lịch sử . a) Khái niệm quâền chúng nhân dân . Quá trình vận động, phát triển của lịch sử diếễn ra thông qua ho ạt đ ộng của khôếi đông đảo con người được gọi là quâền chúng nhân dân, d ưới s ự lãnh đạo của một cá nhân hay một tổ chức, nhằềm th ực hi ện mục đích và l ợi ích của mình. Cằn cứ vào điếều kiện lịch sử xã hội và những nhiệm vụ đặt ra c ủa môễi thời đại mà quâền chúng nhân dân bao hàm những thành phâền, tâềng l ớp xã hội và giai câếp khác nhau. Như vậy, quâền chúng nhân dân là bộ phận có cùng chung l ợi ích cằn bản, bao gôềm những thành phâền, những tâềng lớp và những giai câếp, liến kếết lại thành tập thể dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức hay đ ảng phái nhằềm giải quyếết những vâến đếề kinh tếế, chính trị, xã hội của m ột th ời đ ại nhâết định. Khái niệm quâền chúng nhân dân được xác định bởi các nội dung sau đây: Thứ nhâết, những người lao động sản xuâết ra của cải vật châết và các giá trị tinh thâền, đóng vai trò là hạt nhân cơ bản của quâền chúng nhân dân. Th ứ hai, những bộ phận dân cư chôếng lại giai câếp thôếng tr ị áp bức, bóc l ột, đôếi kháng với nhân dân. Thứ ba, những giai câếp, những tâềng l ớp xã h ội thúc đ ẩy Học viến : Nguyếễn Tiếến Long Page sự tiếến bộ xã hội thông qua hoạt động của mình, trực tiếếp ho ặc gián tiếếp trến các lĩnh vực của đời sôếng xã hội. Do đó, quâền chúng nhân dân là một phạm trù lịch sử, vận đ ộng biếến đ ổi theo sự phát triển của lịch sử xã hội. b) Khái niệm cá nhân trong lịch sử Trong môếi liến hệ không rách rời với quâền chúng nhân dân, nh ững cá nhân kiệt xuâết có vai trò đặc biệt quan trọng trong các tiếến trình l ịch s ử; đó là những vĩ nhân, lãnh tụ. Vĩ nhân là những cá nhân kiệt xuâết trong các lĩnh v ực chính tr ị, kinh tếế, khoa học, nghệ thuật... Trong môếi quan hệ với quâền chúng nhân dân, lãnh t ụ là những cá nhân kiệt xuâết do phong trào cách mạng c ủa quâền chúng nhân dân tạo nến. Để trở thành lãnh tụ gằến bó với quâền chúng, được quâền chúng tín nhiệm, lãnh tụ phải là người có những phẩm châết cơ bản sau đây: M ột là, có tri thức khoa học uyến bác, nằếm bằết được xu thếế vận động của dân t ộc, quôếc tếế và thời đại. Hai là, có nằng lực tập hợp quâền chúng nhân dân, thôếng nhâết ý chí và hành động của quâền chúng nhân dân vào nhi ệm vụ c ủa dân t ộc, quôếc tếế và thời đại. Ba là, gằến bó mật thiếết với quâền chúng nhân dân, hy sinh quến mình vì lợi ích của dân tộc, quôếc tếế và thời đ ại. Bâết c ứ m ột th ời kỳ nào, một dân tộc nào, nếếu lịch sử đặt ra những nhiệm vụ câền gi ải quyếết thì t ừ trong phong trào quâền chúng nhân dân, tâết yếếu seễ xuâết hi ện những lãnh t ụ, đáp ứng yếu câều của lịch sử. 2. Quan hệ giữa quâền chúng nhân dân với lãnh tụ . Câền phải khẳng định rằềng, môếi quan hệ giữa quâền chúng nhân dân v ới lãnh tụ là quan hệ biện chứng. Tính biện chứng của môếi quan h ệ trến bi ểu hiện: Học viến : Nguyếễn Tiếến Long Page Thứ nhâết, tính thôếng nhâết giữa quâền chúng nhân dân và lãnh t ụ. Không có phong trào cách mạng của quâền chúng nhân dân, không có các quá trình kinh tếế, chính trị, xã hội của đông đảo quâền chúng nhân dân, thì cũng không thể xuâết hiện lãnh tụ. Những cá nhân ưu tú, những lãnh tụ ki ệt xuâết là s ản phẩm của thời đại, vì vậy, họ seễ là nhân tôế quan trọng thúc đẩy sự phát triển của phong trào quâền chúng. Thứ hai, quâền chúng nhân dân và lãnh tụ thôếng nhâết trong m ục đích và lợi ích của mình. Sự thôếng nhâết vếề các mục tiếu c ủa cách mạng, c ủa hành động cách mạng giữa quâền chúng nhân dân và lãnh tụ do chính quan h ệ l ợi ích quy định. Lợi ích biểu hiện trến nhiếều khía cạnh khác nhau: lợi ích kinh tếế, lợi ích chính trị, lợi ích vằn hóa... Quan hệ lợi ích là câều nôếi liếền, là n ội l ực để liến kếết các cá nhân cũng như quâền chúng nhân dân và lãnh t ụ v ới nhau thành một khôếi thôếng nhâết vếề ý chí và hành động. Lợi ích đó v ận đ ộng phát triển tùy thuộc vào thời đại, vào địa vị lịch sử của giai câếp câềm quyếền mà lãnh tụ là đại biểu, phụ thuộc vào khả nằng nhận thức và vận d ụng đ ể gi ải quyếết môếi quan hệ giữa các cá nhân, các giai câếp và tâềng l ớp xã h ội. T ừ đó, có thể thâếy rằềng, mức độ thôếng nhâết vếề lợi ích là cơ sở quy đ ịnh s ự thôếng nhâết vếề nhận thức và hành động giữa quâền chúng nhân dân và lãnh t ụ trong lịch sử. Thứ ba, sự khác biệt giữa quâền chúng nhân dân và lãnh tụ bi ểu hi ện trong vai trò khác nhau của sự tác động đếến lịch sử. Tuy cùng đóng vai trò quan trọng đôếi với tiếến trình phát triển của lịch sử xã hội, nh ưng quâền chúng nhân dân là lực lượng quyếết định sự phát triển, còn lãnh tụ là người định hướng, dâễn dằết phong trào, thúc đẩy sự phát tri ển của l ịch s ử. Bởi vậy, quan hệ giữa quâền chúng nhân dân và vĩ nhân lãnh t ụ là bi ện chứng, vừa thôếng nhâết vừa khác biệt. Học viến : Nguyếễn Tiếến Long Page
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng