BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-----------------------
HUỲNH THIÊN PHÚ
TRIỂN KHAI QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM
Chuyên Ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS-TS: PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008
MỤC LỤC
------------------Đề mục
Mở đầu: Sự cần thiết của đề tài ……………………………………………….
1
Chương 1: Tổng quan về quyền chọn v à quyền chọn cổ phiếu……………...
4
1.1. Tổng quan về quyền chọn ………………………………………………...
4
1.1.1. Khái niệm ……………………………………………………………… …
4
1.1.2. Một số vấn đề liên quan đến hợp đồng quyền chọn ……………………...
5
1.1.2.1. Quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong HĐQC ……………………….
5
1.1.2.2. Các trạng thái quyền chọn ……………………………………………...
6
1.1.2.3. Các kiểu HĐQC thông dụng ……………………………………………
7
1.1.2.4. Vai trò của quyền chọn …………………………………………………
7
1.1.2.5. Tính hai mặt của HĐQC ………………………………………………..
8
1.2. Quyền chọn cổ phiếu ………………………………………………….......
9
1.2.1. Đặc điểm của quyền chọn cổ phiếu ………………………………………
9
1.2.1.1. Mua quyền chọn cổ phiếu là mua quyền để thực hiện hợp đồng ………
9
1.2.1.2. Những tiêu chuẩn của HĐQC …………………………………………..
9
1.2.1.3. Giá của HĐQC cổ phiếu ………………………………………………..
11
1.2.1.4. Ảnh hưởng của việc phân chia cổ tức v à cổ phiếu đến giá thực hiện của
11
hợp đồng quyền chọn cổ phiếu ………………………………………………….
1.2.2. Các loại quyền chọn cổ phiếu v à một số yếu tố ảnh hưởng đến giá quyền 12
chọn………………………………………………………………………………
1.2.2.1. Các loại quyền chọn cổ phiếu …………………………………………..
12
1.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá quyền chọn cổ phiếu …………………...
13
1.2.3. Mục đích của người mua, người bán quyền chọn ………………………... 16
1.2.3.1. Mục đích của người mua quyền chọn …………………………………..
16
1.2.3.2. Mục đích của người bán quyền chọn …………………………………...
17
1.2.4. Vai trò của quyền chọn cổ phiếu ………………………………………….
18
1.2.4.1. Là công cụ bảo hiểm và kiếm lời hữu hiệu cho nhà đầu tư …………….
18
1.2.4.2. Thu hút nhiều đối tượng tham gia trên TTCK, góp phần thúc đẩy 19
TTCK phát triển …………………………………………………………………
1.2.4.3. Tạo ra những tác động tíc h cực đến các công ty phát h ành cổ phiếu và 20
công ty chứng khoán …………………………………………………………….
1.2.5. Nghiệp vụ bán khống trên TTCK và thị trường quyền chọn cổ phiếu …...
21
1.2.6. Giao dịch quyền chọn cổ phiếu …………………………………………..
22
1.2.6.1. Thành phần tham gia …………………………………………………...
22
1.2.6.2. Những yêu cầu cơ bản cho việc phát triển thị tr ường giao dịch quyền 24
chọn cổ phiếu ……………………………………………………………………
1.3. Kinh nghiệm phát triển thị trường quyền chọn cổ phiếu tr ên thế giới ..
25
1.3.1. Thị trường giao dịch quyền chọn cổ phiếu tại Mỹ ……………………….. 25
1.3.1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển thị trường quyền chọn tại Mỹ …
26
1.3.1.2. Một số quy định đối với quyền chọn cổ phiếu tại Mỹ …………………
26
1.3.1.3. Cách thức giao dịch quyền chọn cổ phiếu ……………………………...
28
1.3.2. Thị trường giao dịch quyền chọn cổ phiếu tại Úc ………………………..
29
1.3.3. Thị trường giao dịch quyền chọn cổ phiếu tại H àn Quốc ………………... 30
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam …………………………………….
34
1.3.4.1. Những quy định về cổ phiếu cơ sở niêm yết trên thị trường quyền chọn
35
1.3.4.2. Hệ thống niêm yết ………………………………………………………
35
1.3.4.3. Hệ thống công bố thông tin …………………………………………….
36
1.3.4.4. Hệ thống giám sát ………………………………………………………
36
Kết luận chương 1……………………………………………………………… .. 36
Chương 2: Thực trạng TTCK Việt Nam v à điều kiện hình thành thị 37
trường quyền chọn cổ phiếu ………………………………………………….
2.1. Thị trường chứng khoán Việt Nam ………………………………………
37
2.1.1.Những biến động bất thường của TTCK Việt Nam trong thời gian qua…..
37
2.1.1.Những biến động bất thường của TTCK Việt Nam trong thời gian qua…..
37
2.1.2. Những rủi ro tiềm ẩn của TTCK Việt Nam………………………………
41
2.1.2.1. Tâm lý công chúng đ ầu tư hầu như theo kiểu bầy đàn, lướt sóng ……...
41
2.1.2.2. Thị trường thiếu thông tin……………………………………………….
42
2.1.2.3. Có hiện tượng trục lợi bằng đầu cơ phi đạo đức………………………... 42
2.1.2.4. Hiệu ứng lạm phát giá cổ phiếu…………………………………………
43
2.1.2.5. Hệ thống quản lý, giám sát ch ưa hiệu quả ……………………………...
44
2.1.2.6. Chưa triển khai giao dịch quyền chọn cổ phiếu ………………………..
45
2.2. Một số quyền chọn đã được đưa vào áp dụng tại Việt Nam…………….
46
2.3. Những điều kiện cơ sở để hình thành nên thị trường quyền chọn cổ 47
phiếu tại Việt Nam……………………………………………………………...
2.3.1. TTCK phát triển đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế………………
47
2.3.2. Nhận thức của nhà đầu tư về quyền chọn…………………………………
47
2.3.3. Luật pháp trên thị trường quyền chọn…………………………………….
48
2.3.4. Hàng hoá cho thị trường quyền chọn…………………………………… ... 50
2.3.5. Nguồn nhân lực phục vụ cho thị tr ường quyền chọn……………………...
50
2.3.6. Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ phục vụ thị tr ường – Hệ thống thanh 50
tra giám sát và công bố thông tin………………………………………………..
2.4. Những khó khăn thách thức khi đ ưa quyền chọn cổ phiếu vào thực 52
tiễn VN…………………………………………………………………………..
2.4.1. TTCK Việt Nam còn nhỏ bé, chưa thu hút nhiều nhà đầu tư trong và 52
ngoài nước tham gia……………………………………………………………..
2.4.2. Pháp luật về chứng khoán mới ra đời, c òn nhiều sơ hở, thực hiện thiếu 53
đồng bộ…………………………………………………………………………..
2.4.3. Hiểu biết của công chúng về TTCK v à thị trường quyền chọn còn hạn 53
chế ……………………………………………………………………………….
2.4.4. Hàng hoá cho TTCK và th ị trường quyền chọn còn nghèo nàn, đơn điệu..
54
2.4.5. Đội ngũ nhân lực phục vụ thị tr ường thiếu về số lượng, yếu về chất 54
lượng……………………………………………………………………………..
2.4.6. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn sơ khai và hệ thống thông tin trên TTCK 55
chậm chạp thiếu chuẩn xác ………………………………………………………
2.4.7. Cơ chế quản lý trên TTCK còn bất cập chưa hiệu quả……………………
56
2.4.8. Nghiệp vụ bán khống chưa được triển khai trên TTCK…………………..
57
Kết luận chương 2………………………………………………………………..
58
Chương 3: Giải pháp triển khai giao dịch quyền chọn cổ phiếu tr ên 59
TTCK-VN ………………………………………………… ……………………
3.1. Quy trình xây dựng đưa quyền chọn cổ phiếu từng b ước vận hành vào 59
thực tiễn TTCK Việt Nam ……………………………………………………..
3.1.1. Xây dựng điều kiện tiền đề cho thị tr ường quyền chọn cổ phiếu…………
59
Lộ trình xây dựng thị trường quyền chọn cổ phiếu Việt Nam …………...
60
3.1.2. Giai đoạn chuẩn bị và thực hiện thí điểm ………………………………...
61
3.1.3. Giai đoạn hoàn thiện và phát triển thị trường quyền chọn – Mô hình vận 64
hành quyền chọn cổ phiếu trên thị trường tập trung……………………………..
3.2. Giải pháp tổng thể nhằm hoàn thiện và phát triển TTCK Việt Nam ….
67
3.2.1. Từng bước vận hành Luật chứng khoán vào TTCK Việt Nam …………... 67
3.2.2. Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật ………………………………………..
69
3.2.3. Tăng cung nhằm kích cầu và kích cầu tạo hàng hoá cho TTCK …………
69
3.2.3.1.Khuyến khích phát triển các công ty cổ phần đại chúng v à khuyến khích 69
các doanh nghiệp có đủ điều kiện lên niêm yết tại TTCK tập trung…………….
3.2.3.2. Đẩy mạnh việc thành lập các quỹ đầu tư cổ phiếu tạo hàng hoá phong 70
phú cho thị trường ……………………………………………………………….
3.2.3.3. Tạo nhận thức về sản phẩm quyền chọn cổ phiếu ……………………...
70
3.2.4. Có chính sách hấp dẫn hơn nữa nhằm tăng cường thu hút nhà đầu tư 71
nước ngoài tham gia vào TTCK Việt Nam ……………………………………...
3.2.5. Tăng cường công tác nghiên cứu phát triển thị trường và hợp tác quốc tế.
72
3.2.6. Nâng cao trình độ quản lý và hiểu biết chuyên môn về chứng khoán và 73
TTCK cho các thành phần tham gia thị trường …………………………………
3.2.7. Triển khai nghiệp vụ bán khống tr ên TTCK……………………………...
75
3.3. Giải pháp phát triển thị trường quyền chọn cổ phiếu ………………….. 76
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống luật pháp cho thị tr ường quyền chọn ……………….
76
3.3.2. Thiết lập cơ quan quản lý và điều hành thị trường quyền chọn ………….. 77
3.3.3. Tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho thị tr ường quyền chọn …………….
77
3.3.4. Phát triển nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp cho thị tr ường quyền chọn…. 79
3.3.5. Xây dựng danh mục hàng hoá có chất lượng và phong phú cho thị trường 79
quyền chọn………………………………………………………………… …….
3.3.6. Phổ biến, tuyên truyền và giáo dục kiến thức về quyền chọn cho công
80
chúng……………………………………………………………………………..
3.3.7.Tăng cường phát triển các loại quyền chọn khác hiện có tr ên thị trường…. 82
Kết luận chương 3………………………………………………………………..
83
Kết Luận ……………………………………………………………………….
84
Phụ lục ………………………………………………………………………….
Tài liệu tham khảo ……………………………………………………………
LIỆT KÊ CÁC DANH MỤC
************
Danh mục chữ viết tắt:
+ NHNN:
Ngân hàng Nhà nước.
+ NHTM:
Ngân hàng thương mại.
+ TCTD:
Tổ chức tín dụng.
+ TTCK:
Thị trường chứng khoán.
+ DNNN:
Doanh nghiệp Nhà nước.
+ UBCKNN: Uỷ ban chứng khoán Nhà nước
+ NÑTNN : Nhaøñaàu tö nö ôùc ngoaø
i
+ SXKD:
Sản xuất kinh doanh
+ HĐQC:
Hợp đồng quyền chọn
+ SGDCK:
Sở giao dịch chứng khoán.
+ CTCK:
Công ty chứng khoán.
+ TTLKCK: Trung tâm lưu ký chứng khoán.
+ QCCP:
Quyền chọn cổ phiếu.
Danh mục bảng, biểu:
+ Bảng 1.1: Tóm tắt các ảnh hưởng của các yếu tố đến giá QCCP (Trang 16)
+ Bảng 1: Mã tháng đáo hạn theo quy ước ( Phụ lục 1 )
+ Bảng 2: Mã giá thực hiện chuẩn ( Phụ lục 1 )
+ Bảng 3: Yết giá trên thị trường Mỹ ( Phụ lục 1 )
+ Bảng 4: Yết giá giao dịch quyền chọn trên thị trường Úc ( Phụ lục 2 )
+ Bảng 5: Tính phí quyền chọn mua cổ phiếu ( Phụ lục 4 )
+ Bảng 2.1: Quy mô thị trường chứng khoán qua các năm 2000 -2007 ( Trang 38 )
+ Bảng 2.2: Chỉ số VN-Index từ 2000-2007 ( Trang 36)
Danh mục hình vẽ, đồ thị :
+ Sơ đồ giao dịch quyền chọn cổ phiếu trên sàn tập trung – Trang 66
+ Đồ thị: VN-Index (Nguồn: vse.org.vn) – Trang 38
+ Đồ thị: HoSE VN-Index (Nguồn: Công ty chứng khoán quốc gia) – Trang 39
+ Đồ thị: HaSCT VN-Index (Nguồn: Công ty chứng khoán quốc gia) – Trang 39
Luận Văn Thạc sĩ
-1-
GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
MỞ ĐẦU
SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ T ÀI
--------------------------Việt Nam là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO (World
Trade Orgnization)
Sau 20 năm thực hiện đường lối đổi mới kinh tế v à chủ trương tăng cường mở rộng
kinh tế đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng v à hơn 11 năm kiên trì đàm
phán đa phương, song phương - ngày 07/11/2006 đã đến: Việt Nam chính thức
được kết nạp vào WTO và là thành viên th ứ 150 của tổ chức này.
Bằng cột mốc lịch sử thời gian n ày, nước ta bước vào “sân chơi mới” trong bối cảnh
thế giới đầy biến động và bất ổn khó có thể dự báo chính xác tr ước được. Những bất
ổn trong giá cả hàng hoá (Ví dụ như Dầu mỏ hiện giờ - ngày 3/3/2008 đã tăng đến
102USD/thùng; vàng hơn 19 triệu VND / lượng) và các biến số tài chính khác tác
động đến các thị trường: tiền tệ, chứng khoán, h àng hoá,… đến nền kinh tế quốc
gia, đến đời sống của người dân …
Kết thúc năm tài chính 2007 kinh tế Việt Nam không khả quan lắm :
Chỉ sau hơn một năm chính thức đứng v ào WTO, kết thúc năm tài chính 2007 mặc
dù GDP tăng 8,5% cao nh ất từ trước đến giờ, nền kinh tế n ước ta có nhiều dấu hiệu
đứng trước khó khăn và bất lợi. Tính đến cuối tháng 3/2008 lạm phát gia tăng h ơn
16% so với cùng kỳ năm 2007 và chưa có dấu hiệu chựng lại.
Công cụ tài chính phái sinh góp phần phòng ngừa rủi ro cho các chủ thể của nền
kinh tế:
Quá trình phát triển nền kinh tế thị trường, đã từ lâu Mỹ và Châu Âu đã phát minh
ra và sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro cho các chủ thể của
nền kinh tế vì có thể thấy rằng các hoạt động trong nền kinh tế l à không thể né tránh
hết được mọi rủi ro.Tuy vậy, các sản phẩm t ài chính phái sinh phổ biến như: quyền
chọn (option), kỳ hạn (Forward), giao sau (Future), hoán đổi (swap)…hiện nay cho
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
Luận Văn Thạc sĩ
-2-
GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
phép chuyển giao trực tiếp rủi ro tài chính cho bên thứ ba sẵn sàng chấp nhận rủi ro
đó.
Thực tế cho thấy rằng sản phẩm t ài chính phái sinh đã được triển khai tại Việt Nam
từ năm 2003 đến nay nhưng còn mờ nhạt chưa được các chủ thể kinh tế mặn m à cho
lắm; đặc biệt quyền chọn cổ phiếu chưa được quan tâm đúng mức nên chưa có mặt
giao dịch trên thị trường.
Như vậy từ nhận thức được rằng Việt Nam đang từng b ước hội nhập vào nền kinh
tế thế giới; cơ hội mở ra nhưng trên bước đường đi tới còn rất cam go và đầy thách
thức. Kết thúc năm tài chính 2007 sau hơn một năm là thành viên WTO kinh tế Việt
Nam đứng trước khó khăn do lạm phát tăng cao, thị tr ường chứng khoán sa sút, chỉ
số VN-index giảm mạnh. Các nền kinh tế các nước phát triển đã từng và đang tiếp
tục sử dụng sản phẩm tài chính phái sinh để bảo hiểm và phòng ngừa rủi ro; trong
đó có quyền chọn cổ phiếu phát triển mạnh mẽ và đây chính là điều Việt Nam cần
phải học tập, kế thừa để ph òng vệ cho mình, phát huy công năng của nó nhằm góp
phần hỗ trợ cho các thị trường khác vận hành trôi chảy, mang đến hiệu quả cao nhất
cho nền kinh tế; thực hiện ba ti êu chí: hội nhập với nền kinh tế thế giới, phát triển
ổn định bền vững, dân gi àu nước mạnh xã hội dân chủ văn minh.
Với những lý do và sự cần thiết như trên tôi xin chọn lựa đề tài: “Triển khai quyền
chọn cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm luận văn Thạc sĩ cho
mình. Sản phẩm quyền chọn cổ phiếu khi được triển khai sẽ tạo dựng niềm tin cho
nhà đầu tư vì có công cụ phòng vệ cho mình, không phải lâm vào trạng thái tâm lý
hoảng loạn trước sự thăng trầm bởi giá cổ phiếu trồi sụt bất th ường trên TTCK, làm
cho TTCK giao dịch sôi động hơn nữa.
Luận Văn bao gồm:
1/ Mục tiêu- Nội dung nghiên cứu:
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận c ơ bản về thị trường quyền chọn (option) để
làm nền tảng khảo sát thực trạng triển khai công cụ n ày trên thị trường chứng khoán
Việt Nam.
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
Luận Văn Thạc sĩ
-3-
GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
Trọng tâm của đề tài là nghiên cứu, thu thập thông tin để t ìm hiểu và phân tích
những thuận lợi khó khăn gặp phải cũng nh ư tổng kết những kết quả đạt đ ược ban
đầu cùng các triển vọng sắp tới từ việc thực hiện các loại quyền chọn hiện có tại
Việt Nam và qua đó giúp đưa ra các gi ải pháp thiết thực và hiệu quả cho phát triển
và làm sôi động hơn nữa các giao dịch quyền chọn cổ phiếu tr ên thị trường chứng
khoán Việt nam
2/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Về cơ sở lý luận, giới thiệu chung các loại sản phẩm t ài chính phái sinh được giao
dịch phổ biến trên thế giới, phân tích giao dịch quyền chọn các loại , đặc biệt là
quyền chọn cổ phiếu .
3/ Phương pháp nghiên c ứu:
Phương pháp lý luận cơ sở là phương pháp Duy vật biện chứng
Phương pháp nghiên cứu là phương pháp thống kê.
Nguồn dữ liệu thứ cấp (nguồn thông tin từ sách báo, tạp chí chuy ên ngành, các
website trên internet…)
4/ Kết cấu luận văn:
Lời cam đoan
Danh mục chữ viết tắt, bảng biểu, hình vẽ đồ thị.
Mục lục.
Mở đầu: Sự cần thiết của đề t ài.
Chương 1: Tổng quan về quyền chọn và quyền chọn cổ phiếu.
Chương 2: Thực trạng thị trường Chứng khoán Việt Nam và điều kiện hình
thành thị trường quyền chọn cổ phiếu.
Chương 3: Giải pháp triển khai giao dịch quyền chọn cổ phiếu tr ên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
Luận Văn Thạc sĩ
-4-
GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUYỀN CHỌN
VÀ QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU.
----------------------------------TTCK là một bộ phận cấu thành của thị trường vốn, là nơi diễn ra các hoạt động
giao dịch mua bán các chứng khoán trung v à dài hạn như các loại cổ phiếu, trái
phiếu và các công cụ tài chính khác ( chứng chỉ quỹ đầu tư, công cụ tài chính phái
sinh…). TTCK là nơi tập trung nguồn vốn cho đầu tư và phát triển nền kinh tế và
thị trường quyền chọn chỉ được hình thành và hoạt động hiệu quả trên cơ sở TTCK
đã ổn định và phát triển.Và ngược lại, một khi thị trường quyền chọn được điều
hành tốt thì sẽ góp phần làm cho TTCK phát triển, sôi động và bền vững hơn nữa
1.1. Tổng quan về quyền chọn (Option):
1.1.1. Khái niệm :
Quyền chọn là hợp đồng giữa hai bên, người mua và người bán, trong đó người
mua quyền nhưng không phải nghĩa vụ, để mua hoặc bán một t ài sản cơ sở nào đó
vào một ngày trong tương lai với giá đã đồng ý vào ngày hôm nay.
Người mua quyền chọn trả cho ng ười bán một số tiền gọi l à phí quyền chọn.
Người bán quyền chọn sẵn sàng bán hoặc tiếp tục nắm giữ tài sản theo điều khoản
của hợp đồng nếu người mua muốn thế.
Một quyền chọn để mua tài sản gọi là quyền chọn mua (call-option), một quyền
chọn bán một tài sản gọi là quyền chọn bán (put-option).
Mặc dù các quyền chọn được giao dịch trong một thị tr ường có tổ chức nhưng
phần lớn các giao dịch quyền chọn đ ược quản lý riêng rẽ giữa hai bên. Những người
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
Luận Văn Thạc sĩ
-5-
GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
này tự tìm đến với nhau, loại thị tr ường này gọi là thị trường OTC, đây chính là loại
thị trường quyền chọn xuất hiện đầu ti ên.
Hầu hết các quyền chọn chúng ta quan tâm l à mua bán các loại tài sản tài chính
chẳng hạn như cổ phiếu, trái phiếu… Mặc dù vậy, chúng ta cũng thấy xuất hiện loại
thoả thuận tài chính khác như hạn mức tín dụng, đảm bảo khoản vay, v à bảo hiểm
cũng là một hình thức khác của quyền chọn. Ngo ài ra, bản thân cổ phiếu cũng l à
quyền chọn trên tài sản công ty.
Quyền chọn cũng có những nét giống với một hợp đồng kỳ hạn nh ưng quyền chọn
không bắt buộc phải thực hiện giao dịch c òn người sở hữu hợp đồng kỳ hạn bắt
buộc phải thực hiện giao dịch. Hai b ên trong hợp đồng kỳ hạn có nghĩa vụ phải mua
và bán hàng hoá, nhưng người nắm giữ quyền chọn có thể quyết định mua hoặc bán
tài sản với giá cố định nếu giá trị của nó thay đổi.
Bên mua quyền chọn (mua quyền chọn mua, hoặc mua quyền chọn bán ) phải trả
cho bên bán quyền chọn một khoản tiền gọi là phí quyền chọn hay giá quyền chọn
(option premium ).Thông th ường, bên mua quyền chọn được xem là nhà đầu tư có
vị thế dài hạn trên hợp đồng quyền chọn ( long -term position ); bên bán quyền chọn
ở vị thế ngắn hạn (short -term position). Lợi nhuận của nhà đầu tư là khoản lỗ của
nhà phát hành và ngược lại.
1.1.2. Một số vấn đề liên quan đến hợp đồng quyền chọn:
1.1.2.1. Quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong hợp đồng quyền chọn:
Bên bán quyền chọn: Là bên phát hành quyền chọn, và sau khi thu phí quyền
chọn phải có nghĩa vụ luôn sẵn sàng tiến hành giao dịch (mua hoặc bán tài sản cơ sở
đã thoả thuận trong hợp đồng với b ên mua- khi bên mua thực hiện quyền trong thời
hạn đã thoả thuận. Theo lý thuyết, b ên bán quyền chọn có vùng lãi giới hạn ( tối đa
là phí quyền chọn ) còn vùng lỗ rất lớn. Do vậy, bên bán quyền chọn thường là các
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
Luận Văn Thạc sĩ
-6-
GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
ngân hàng hoặc các công ty tài chính khổng lồ. Trên thị trường quyền chọn, có hai
loại người bán quyền chọn là người bán quyền chọn mua (Seller call option, short
call ) và người bán quyền chọn bán (Sell er put option, short put ) .
Bên mua quyền chọn: Là bên nắm giữ quyền chọn, và phải trả cho bên bán phí
quyền chọn để có được quyền mua hoặc bán loại h àng hoá cơ sở nào đó. Quyền
chọn trao cho người giữ nó quyền để thực hiện đối với hợp đồng quyền chọn mà họ
đã mua. Do vậy, trong thời hạn hiệu lực hợp đồng b ên mua có ba lựa chọn:
(i)
Thực hiện hợp đồng quyền chọn nếu biến động giá tr ên thị trường có
lợi cho họ; hoặc
(ii)
Bán hợp đồng quyền chọn cho b ên thứ ba trên thị trường hưởng chênh
lệch giá; hoặc
(iii)
Để cho quyền chọn tự động hết hiệu lực m à không tiến hành bất cứ
một giao dịch mua-bán nào cả nếu biến động giá thị tr ường bất lợi so
với giá thực hiện trên hợp đồng quyền chọn.
Khi bên mua không thực hiện quyền chọn họ sẽ vẫn mất phí. Do vậy, theo lý t huyết,
bên mua có vùng lãi không giới hạn còn vùng lỗ giới hạn bằng mức phí quyền chọn.
Trên thị trường quyền chọn, có hai loại người mua quyền chọn: ng ười mua quyền
chọn mua (Buyer call option - Long call ); người mua quyền chọn bán (Buyer put
option- Long put ).
1.1.2.2. Các trạng thái quyền chọn: Trong thời hạn hợp đồng hiệu lực, ng ười mua
thực hiện hợp đồng hay không c òn phụ thuộc vào sự biến động của giá cả hiện h ành
trên thị trường vào thời điểm đó so với mức giá thực hiện ( strike price ) đã quy
định. Cụ thể, xét từ vị thế người mua quyền chọn hợp đồng quyền chọn có ba trạng
thái:
Ngang giá quyền chọn (At the money-ATM ): Là trạng thái khi người nắm giữ
quyền chọn, nếu bỏ qua phí quyền chọn, thực hiện quyền chọn m à không phát sinh
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
Luận Văn Thạc sĩ
-7-
GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
khoản lãi hay lỗ nào. Khi đó: giá thị trường = strike price. Quyền chọn ở trạng thái
ATM gọi là quyền chọn ở điểm hoà vốn.
Được giá quyền chọn ( In the money-ITM ): Là trạng thái khi người nắm giữ
quyền chọn, nếu bỏ qua phí quyền chọn, thực hiện quyền chọn m à có lãi. Khi đó:
giá thị trường > strike price (đối với hợp đồng quyền chọn mua ) v à giá thị trường <
strike price (đối với hợp đồng quyền chọn bán ). Quyền chọn ở trạng thái ITM gọi
là quyền chọn ở vùng hái ra tiền.
Giảm giá quyền chọn (Out the money -OTM ): Là trạng thái khi người nắm giữ
quyền chọn, nếu bỏ qua phí quyền chọn, thực hiện hợp đồng quyền chọn sẽ chịu lỗ.
Lúc này: giá thị trường < strike price (đối với hợp đồng quyền chọn mua); v à giá
thị trường > strike price (đối với hợp đồng quyền chọn bán). Quyền chọn ở trạng
thái OTM gọi là quyền chọn ở vùng mất tiền.
1.1.2.3. Các kiểu hợp đồng quyền chọn thông dụng : Xét về thời gian thực hiện
của hợp đồng thì có hai kiểu quyền chọn kiểu Mỹ và kiểu châu Âu:
Kiểu Mỹ: Là quyền chọn theo đó người mua quyền chọn có quyền thực hiện
quyền chọn tại bất kỳ thời điểm n ào trong khoảng thời gian hiệu lực của hợp đồng.
Kiểu châu Âu: Là quyền chọn theo đó người mua quyền chọn chỉ có quyền thực
hiện quyền chọn vào ngày đáo hạn của hợp đồng.Thông thường do những thuận lợi
về mặt thời gian thực hiện nên quyền chọn kiểu Mỹ có mức phí quyền chọn th ường
cao hơn mức phí quyền chọn kiểu Châu Âu.
1.1.2.4. Vai trò của Quyền chọn:
Vai trò định giá : Nếu như hợp đồng giao sau (Future) phản ánh giá của thị tr ường
về giá giao ngay trong tương lai thì giá hợp đồng quyền chọn phản ánh sự biến động
giá của tài sản cơ sở tức là phản ánh độ rủi ro gắn liền với mỗi mặt h àng cơ sở.
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
Luận Văn Thạc sĩ
-8-
GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
Quản lý rủi ro giá cả: Quyền chọn cung cấp một c ơ chế hiệu quả cho phép ph òng
tránh rủi ro và cho phép chuyển dịch rủi ro từ những người không thích rủi ro sang
những người chấp nhận nó.
Góp phần thúc đẩy thị trường tài chính phát triển : Thị trường giao dịch quyền
chọn cho phép các nhà đầu tư đạt được một tỷ suất sinh lợi cao, chính điều n ày hấp
dẫn các nguồn vốn đầu tư mạo hiểm, góp phần huy động th êm nguồn lực tài chính
còn nhàn rỗi trong xã hội. Bên cạnh đó, việc tham gia thị tr ường không đòi hỏi chi
phí quá lớn cho phép nhà đầu tư có thể dễ dàng tham gia cũng như rút lui khỏi thị
trường làm cho thị trường sôi động hơn.
1.1.2.5. Tính hai mặt của Hợp đồng quyền chọn:
Mặc dù có những ưu điểm giúp các cá nhân và các doanh nghi ệp có thể phòng ngừa
rủi ro trong các hoạt động sản xuất kinh doanh v à tài chính nhưng hợp đồng phái
sinh nói chung và hợp đồng quyền chọn nói ri êng còn có thể được sử dụng cho các
mục đích bất chính như: trốn thuế, làm sai lệch các báo cáo tài chính, luồn lách để
né tránh các chuẩn mực kế toán, hoặc các quy chế giám sát t ài chính của Chính phủ.
Chúng còn được cho là những nguyên nhân dẫn đến hành vi đầu cơ, lừa đảo, vi
phạm đạo đức chứng khoán v à làm tăng thêm những bất ổn trên thị trường tài chính
nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Chúng ta hãy xem một vài ví dụ về
hành vi tiêu cực từ mặt trái của các công cụ phái sinh, cụ thể l à quyền chọn:
Chỉ cần một dao động mạnh trong giá v àng chẳng hạn, các ngân hàng có thể rơi
vào tình trạng mất khả năng thanh toán do không có khả năng thực hiện nghĩa vụ
với bên mua (trường hợp quyền chọn vàng). Và chúng sẽ lây lan sang toàn hệ
thống. Các nhà kinh tế ví von gọi đây là dạng rủi ro mắt xích hoa cúc.
Các doanh nghiệp sử dụng hợp đồng phái sinh thao túng thị tr ường mỗi khi họ
nắm bắt được những thông tin có lợi cho m ình. Chẳng hạn, các doanh nghiệp đ ã
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
Luận Văn Thạc sĩ
-9-
GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
biết trước tình trạng tài chính thật của mình là đang thua lỗ, nhưng thị trường chưa
nắm bắt được các thông tin này. Từ đó, họ có thể thông qua một định chế n ào đó,
đặt lệnh bán khống (đầu c ơ giá xuống) trên các hợp đồng giao sau hoặc l à bán
quyền chọn. Đến khi giá xuống họ sẽ thực hiện hợp đồng để kiế m lời. Đây là một
điển hình vi phạm đạo đức chứng khoán m à Luật cấm.
1.2. Quyền chọn cổ phiếu:
Được giao dịch trên cổ phiếu cơ sở là cổ phiếu có tính thanh khoản cao đ ược phát
hành bởi công ty có uy tín và có khối lượng giao dịch lớn trên TTCK.
1.2.1. Đặc điểm của quyền chọn cổ phiếu:
1.2.1.1. Mua quyền chọn cổ phiếu là mua quyền để thực hiện hợp đồng:
Đây là đặc điểm cơ bản nhất và là yếu tố hấp dẫn của hợp đồng quyền chọn so với
các hợp đồng mua bán cổ phiếu khác. Một ng ười đã mua hợp đồng quyền chọn có
quyền thực hiện hợp đồng khi thị tr ường biến động thuận lợi hay có thể để hợp
đồng vô hiệu. Trong khi đó đối với các hợp đồng mua bán cổ phiếu thông th ường
khi hợp đồng đến hạn thì cả hai bên tham gia ký kết hợp đồng buộc phải thực hiện
hợp đồng.
1.2.1.2. Những tiêu chuẩn của hợp đồng quyền chọn cổ phiếu:
Ngày nay dù giao dịch trên thị trường tập trung hay phi tập trung, hợp đồng quyền
chọn cổ phiếu tuân thủ một số ti êu chuẩn nhất định về: số lượng, ngày đáo hạn, giá
thực hiện.
Về số lượng: Thông thường ở các thị trường của Mỹ, số lượng cổ phiếu mua bán
trên một hợp đồng quyền chọn là 100 cổ phiếu, ở Úc là 1.000 cổ phiếu.
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
Luận Văn Thạc sĩ
- 10 -
GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
Ngày tháng đáo hạn: Một trong những điều khoản để mô tả hợp đồng quyền chọn
về cổ phiếu là tháng xảy ra ngày đáo hạn của hợp đồng. Quyền chọn cổ phiếu có
chu kỳ tháng giêng bao gồm: tháng giêng, tháng tư, tháng bảy, tháng mười; chu kỳ
tháng hai bao gồm: tháng hai, tháng năm, tháng tám, tháng m ười một; chu kỳ tháng
ba bao gồm: tháng ba, tháng sáu, tháng chín, tháng m ười hai.
Ngày đáo hạn chính xác là vào lúc 22 giờ 59 phút (theo giờ của trung tâm giao dịch)
ngày thứ bảy của tuần lễ thứ ba của tháng đáo hạn. Theo thông lệ, nh à đầu tư có
thời gian đến 16 giờ 30 phút của ngày thứ sáu trước đó để chỉ thị cho nhà môi giới
thực hiện hợp đồng.
Giá thực hiện: Trung tâm giao dịch chọn giá thực hiện với các mức giá m à theo
đó quyền chọn có thể được phát hành. Giá thực hiện thường được đặt cách nhau
$2(1/2), $5, hoặc $10. Quy tắc thường được các trung tâm giao dịch áp dụng l à sử
dụng khoảng cách $2 (1/2) cho giá thực hiện khi giá cổ phiếu thấp h ơn $25; khoảng
cách $5 khi giá thực hiện nằm trong khoảng $25 đến $200; v à khoảng cách $10 cho
giá thực hiện trên $200.
Ví dụ: Cổ phiếu ABC có thị giá $20 th ì quyền chọn cổ phiếu ABC có thể đ ược giao
dịch ở mức giá thực hiện l à $18, $20.5, $23. Cổ phiếu HTP có thị giá l à $210 thì
giá thực hiện của HĐQC có thể l à $200, $210, $220.
Khi một ngày đáo hạn mới được đưa ra, thông thường hai mức giá thực hiện gần
nhất với giá cổ phiếu hiện h ành sẽ được chọn để trao đổi. Nếu một trong hai mức
giá đó gần sát với giá cổ phiếu hiện thời, th ì mức giá thực hiện gần thứ ba với giá cổ
phiếu hiện tại có thể được chọn. Ví dụ: Quyền chọn tháng 2 cho cổ phiếu ABC bắt
đầu được giao dịch khi giá cổ phiếu của nó tr ên thị trường là $32. Khi đó giá thực
hiện cho quyền chọn mua v à quyền chọn bán loại cổ phiếu n ày sẽ được đề nghị là
$30 và $35. Khi cổ phiếu ABC tăng lên $34.5 thì mức giá $40 có thể được đề nghị
để làm giá thực hiện cho hợp đồng.
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
Luận Văn Thạc sĩ
- 11 -
GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
1.2.1.3 Giá của hợp đồng quyền chọn cổ phiếu:
Giá của hợp đồng quyền chọn (phí quyền chọn) bao gồm giá trị thực ( Intrinsic
Value ) và giá trị thời gian ( Time Value ).
Giá trị thực: Nếu quyền chọn là quyền chọn được giá (ITM option) thì quyền
chọn có giá trị thực. Giá trị thực của quyền chọn được tính như sau:
+ Đối với quyền chọn mua: Giá trị thực = MAX (S-X;0)
Trong đó: S là giá thị trường của cổ phiếu cơ sở, X là giá thực hiện trên hợp đồng.
Khi giá thực hiện trên hợp đồng quyền chọn mua thấp h ơn giá cổ phiếu trên thị
trường, lúc đó người mua hợp đồng quyền chọn sẽ có lợi nếu thực hiện hợp đồng v à
ta nói hợp đồng có giá trị thực. Giá trị của hợp đồng l à phần chênh lệch giữa giá thị
trường của cổ phiếu và giá thực hiện của quyền chọn (S -X). Còn trong trường hợp
giá thực hiện trên hợp đồng quyền chọn cao h ơn thị giá của cổ phiếu thì giá trị thực
của quyền chọn mua bằng 0, v à ta nói quyền chọn không có giá trị thực.
+ Đối với quyền chọn bán: Giá trị thực = MAX (X-S;0)
Khi giá thực hiện quyền chọn bán cao h ơn giá cổ phiếu trên thị trường thì HĐQC có
giá trị thực, đó chính là phần chênh lệch giữa giá thực hiện của quyền chọn v à giá
thị trường của cổ phiếu (X-S). Trường hợp giá thực hiện tr ên hợp đồng quyền chọn
thấp hơn thị giá của cổ phiếu thì giá thực hiện của quyền chọn b án bằng 0 hay
quyền chọn không có giá trị thực.
1.2.1.4. Ảnh hưởng của việc phân chia cổ tức v à cổ phiếu đến giá thực hiện của
HĐQC cổ phiếu:
Việc phân chia cổ tức bằng tiền mặt chỉ ảnh h ưởng đến giá thực hiện của các quyền
chọn giao dịch trên thị trường OTC. Khi một công ty chia cổ tức bằng tiền mặt th ì
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
Luận Văn Thạc sĩ
- 12 -
GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
giá thực hiện hợp đồng quyền chọn sẽ giảm một khoảng bằng với số cổ tức v ào thời
điểm không nhận cổ tức.
Riêng quyền chọn được giao dịch trên thị trường tập trung thì giá thực hiện sẽ được
điều chỉnh khi có việc chia tách cổ phiếu. Khi tất cả các điều kiện khác không đổi,
nếu một số cổ phiếu cơ sở được tách thành m cổ phiếu thì giá thực hiện của quyền
chọn dựa trên số cổ phiếu ấy sẽ giảm đi m lần.
Ví dụ: Giá thực hiện của hợp đồng quyền chọn cổ phiếu A hiệ n đang là $30, giả sử
công ty quyết định tách một cổ phiếu A th ành 3 cổ phiếu mới thì giá thực hiện trên
hợp đồng quyền chọn sẽ giảm c òn 30/3=$10.
Tương tự , nếu cổ tức được trả bằng cổ phiếu thì giá thực hiện của hợp đồng quyền
chọn cũng sẽ giảm như trường hợp chia tách cổ phiếu.
1.2.2. Các loại quyền chọn cổ phiếu v à một số yếu tố ảnh hưởng đến giá quyền
chọn:
1.2.2.1. Các loại quyền chọn cổ phiếu: Xét về tính chất, quyền chọn cổ phiếu có
hai loại: quyền chọn mua và quyền chọn bán.
Quyền chọn mua (Call option): Người sở hữu quyền chọn mua có quyền mua một
số lượng cổ phiếu nhất định với mức giá thực hiện tr ên hợp đồng trong khoảng thời
gian xác định. Để có được quyền chọn đó, người mua quyền phải trả cho ng ười bán
quyền một khoảng phí gọi l à phí quyền chọn mua (Call premium). C òn người bán
quyền chọn thì phải bán số lượng cổ phiếu đã thoả thuận với mức giá xác định tr ước
nếu hợp đồng quyền chọn đ ược thực hiện. Trường hợp người bán quyền chọn viết
một hợp đồng quyền chọn trong khi đang sở hữu cổ phiế u cơ sở thì gọi là quyền
chọn có bảo vệ (covered option), ng ược lại nếu hợp đồng quyền chọn mua đ ược bán
trong khi người bán quyền chọn không sở hữu cổ phiếu c ơ sở thì đó là quyền chọn
không có bảo vệ (uncovered option) tr ường hợp này còn gọi là nghiệp vụ bán khống
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
- Xem thêm -