Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm hình sự từ thực tiễn thành phố vĩnh yên,...

Tài liệu Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm hình sự từ thực tiễn thành phố vĩnh yên, tỉnh vĩnh phúc (tt)

.PDF
26
298
68

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI K LÊ TIẾN TRUNG TRANH LUẬN TẠI PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự Mã số : 62.38.01.04 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2017 Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đinh Thị Mai Phản biện 1: PGS.TS. HOÀNG THỊ MINH SƠN Phản biện 2: TS. NGUYỄN VĂN ĐIỆP Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại: Học viện Khoa học xã hội hồi giờ ngày tháng năm 2017 C th t m hi u luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tranh luận tại phiên tòa HSST là sự bi u hiện tập trung cao độ nhất của quá tr nh tranh tụng dân chủ giữa bên buộc tội và bên bào chữa, là nội dung c ý nghĩa quan trọng trong hoạt động tố tụng h nh sự . Tranh luận cũng là một thủ tục bắt buộc, là phần trọng tâm của toàn bộ quá tr nh xét xử vụ án h nh sự, đ ng vai trò quan trọng trong việc xác định hành vi phạm tội của bị cáo, tính chất, mức độ và hậu quả do hành vi phạm tội gây ra. Thông qua hoạt động tranh luận, đối đáp được tiến hành một cách dân chủ, công khai và không bị giới hạn về thời gian tại phiên tòa giữa các chủ thế của bên buộc tội và bên bào chữa từ đ HĐXX c th nhận định đúng và đầy đủ về các t nh tiết khách quan làm căn cứ đ giải quyết vụ án, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tranh luận, tranh tụng trong TTHS n i riêng cũng như việc cải cách tư pháp được coi là một bộ phận, một nội dung cơ bản của công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam n i chung v thế tại Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, đã xác định: “ Nâng cao chất lượng công tố của Kiểm sát viên tại phiên tòa, bảo đảm tranh tụng dân sự với Luật sư, người bào chữa, và những người tham gia tố tụng khác. Khi xét xử, các Tòa án phải bảo đảm cho mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, thực sự dân chủ, khách quan; Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; việc phán quyết của Tòa án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ, ý kiến của kiểm sát viên, của người bào chữa, bị cáo, người làm chứng, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền, lợi ích hợp pháp để ra những bản án, quyết định đúng pháp luật, có sức thuyết phục và trong thời hạn luật định. Các cơ quan tư pháp có trách nhiệm tạo điều kiện để Luật sư tham gia vào quá trình tố tụng, tham gia hỏi cung bị can, nghiên cứu hồ sơ vụ án, tranh luận dân chủ tại phiên tòa…”[12]. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị “về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” tiếp tục xác định xác định một trong những nhiệm vụ cải cách tư pháp của nước ta là “ Đổi mới việc tổ chức phiên tòa xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng theo hướng đảm bảo tính công khai, dân chủ, 1 nghiêm minh; Nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp…”[14]. Trước khi c Nghị quyết số 08-NQ/TW th hoạt động thực hành quyền công tố tại Phiên tòa HSST chỉ chủ yếu tập trung vào đọc bản cáo trạng, tr nh bầy lời luận tội mà chưa chú trọng đến việc tranh luận cũng như đối đáp với bị cáo, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác. Đ khác phục t nh trạng trên và nhằm hiện thực h a quan đi m của đảng và nhà nước về cải cách tư pháp như trên, Bộ luật TTHS năm 2003 ra đời đã mang lại nhiều kết quả đáng k . Hoạt động tranh luận tại các phiên tòa xét xử h nh sự được đẩy mạnh, giúp cho việc giải quyết các vụ án h nh sự đảm bảo được công bằng, dân chủ và khách quan hơn. V vậy, hoạt động tranh luận, đối đáp tại phiên tòa n i chung và của KSV n i riêng với bị cáo, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác đã c những chuy n biến tích cực, rõ nét. Hoạt động tranh luận và đối đáp không chỉ g p phần làm sáng tỏ sự thật khách quan về các t nh tiết của vụ án mà còn phần nào khắc phục được tính trạng xét xử theo ki u “ án bỏ túi” tồn tại trước đây mà dư luận xã hội đã từng phê phán gay gắt. Tuy nhiên, qua hơn 10 năm thi hành BLTTHS năm 2003 và nh n từ thực tiễn xét xử các vụ án xét xử h nh sự những năm gần đây đã bộc lộ một số hạn chế nhất định, hoạt động tranh luận từ các chủ th c quyền tranh luận vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế. Các quy định của pháp luật về tr nh tự thủ tục tranh luận đã cho thấy sự lạc hậu. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả xét xử sơ thẩm về h nh sự trong thời gian qua chưa cao. Liên quan đến vấn đề tranh luận tại phiên tòa HSST đã c một số công tr nh khoa học đã quan tâm nghiên cứu ở phạm vi mức độ khác nhau. Tuy nhiên, các công tr nh này mới chỉ đề cập đến một số khía cạnh nhất định của vấn đề tranh luận phiên tòa HSST. Trong phạm vi luận văn tốt nghiệp, học viên chọn nghiên cứu vấn đề này và khảo sát từ thực tiễn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, với đề tài “Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm hình sự từ thực tiễn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm gần đây, đề tài tranh luận trong TTHS được sự quan tâm của rất nhiều tác giả am hi u về lĩnh vực TTHS n i chung và tranh luận tại phiên tòa HSST n i riêng, Nhiều tác giả, nhiều nhà khoa học pháp lý và cán bộ thực tiễn quan tâm nghiên cứu ở nhiều g c độ và phạm vị nghiên cứu khác nhau và đã c nhiều bài viết liên quan đến nội dung này, như cuấn sách “Tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm” của Tiến sỹ Dương Thanh Bi u (nguyên Ph Viện trưởng Viện ki m sát nhân dân tối cao), NXB Tư pháp, năm 2007; “Vấn đề tranh tụng trong Tố tụng hình sự” của Nguyễn Đức Mai(1996); Luận văn thạc 2 sỹ luật học “Thủ tục xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa hình sự sơ thẩm” của Nguyễn Hải Ninh, năm 2003… và còn rất nhiều tác phẩm khoa học đáng giá khác. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu và bài viết trên đã đề cập đến rất nhiều nội dung xung quanh vấn đề tranh luận , tranh tụng trong TTHS Việt Nam và những bài viết, công tr nh nghiên cứu trên đây là những tài liệu quý giá, giúp cho tác giả luận văn c được các ý tưởng khoa học đ xây dựng và hoàn thiện đề tài này. Tuy nhiên, trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc vẫn chưa c tài liệu hay công tr nh nào đi sâu nghiên cứu, đánh giá về mặt thực tiễn đ chỉ ra các nguyên nhân, những tồn tài, vướng mắc và những bất cập gặp phải tại địa phương. V vậy, việc đi sâu nghiên cứu về tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm vụ án h nh sự từ thực tiễn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc đ chỉ ra những bất cập, vướng mắc về thực trạng đang gặp phải tại địa phương đ từ đ đề xuất những giải pháp giải quyết những vấn đề bất cập còn tồn tại. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và pháp luật về tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm h nh sự, thực trạng và những bất cập trong tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm h nh sự tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc đ từ đ đề xuất đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cũng như hoàn thiện các quy định về tranh luận tại phiên tòa HSST ở địa bản thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Đ đạt được mục đích nêu trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu phân tích một số vấn đề lý luận về tranh luận tại phiên tòa HSST theo pháp luật tố tụng h nh sự Việt Nam như khái niệm, đặc đi m, phạm vi, nội dung, chức năng và vai trò của các chủ th cũng như các yếu tố khác ảnh hưởng đến chất lượng tranh luận tại phiên tòa HSST; - Nghiên cứu phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam về tranh luận tại phiên tòa HSST; - Nghiên cứu phân tích thực trạng tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, chỉ ra những bất cập, vướng mắc trong thực tiễn; - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật hiện hành về tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự cũng như nâng cao chất lượng tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự. 3 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, luận văn tập trung nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ những vấn đề sau: - Một số vấn đề lý luận về tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự; - Quy đinh của pháp luật hiện hành về tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự; - Thực trạng hoạt động tranh luận tại các phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự những năm gần đây và những bất cập, vướng mắc; - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật hiện hành về tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự cũng như nâng cao chất lượng tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Đề tài nghiên cứu một số vấn đề lý luận về tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự, số liệu thực tiễn nghiên cứu trường hợp tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, từ đ đưa ra giải pháp đ nâng cao chất lượng tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm h nh sự. Thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến năm 2016 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của Đề tài Đề tài nghiên cứu trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật, đường lối của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, về cải cách tư pháp trong thời kỳ mới. Luận văn sử dụng các phương pháp cụ th đ làm rõ những nội dung cần nghiên cứu như: Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và phương pháp thống kê. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Đề tài g p phần bổ sung và hoàn thiện vấn đề lý luận về tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự. Trên cơ sở đ tiếp tục hoàn thiện quy định của pháp luật về TTHS đối với thủ tục tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự; giúp cho những nhà thực thi pháp luật c cái nh n toàn diện hơn và đầy đủ hơn về hoạt động này, từ đ nâng cao chất lượng tranh luận, giúp cho việc giải quyết vụ án đạt hiệu quả cao nhất. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương, với cơ cấu như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự 4 Chương 2: Thực trạng hoạt động tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự từ thực tiễn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự. Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TRANH LUẬN TẠI PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM HÌNH SỰ 1.1. Khái niệm, đặc điểm về tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm hình sự Hiện nay c nhiều khái niệm khác nhau về tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự và chưa c một khái niệm thống nhất nào. C quan đi m cho rằng Tranh luận tại phiên tòa là “ Hoạt động của những người tham gia tố tụng(các bên ) tại phiên tòa, trong việc trao đổi, bàn cãi các ý kiến về vụ án” [21, tr.807]. Theo tài liệu tập huấn của Viện ki m sát nhân dân tối cao về kỹ năng, đối đáp, tranh luận…c đưa ra khái niệm: “ Tranh luận của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm về hình sự là sự trả lời, sự bàn cãi giữa Kiểm sát viên với bị cáo, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác nhằm làm rõ sự thật khách quan về mọi tình tiết buộc tội, tăng nặng, giảm nhẹ của vụ án, giúp cho HĐXX ra một bản án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật”[42,tr.4]. Còn theo tiến sỹ Dương Thanh Bi u th “ Tranh luận là việc các bên (Kiểm sát viên, Luật sư và những người tham gia tố tụng khác) đưa ra quan điểm về giải quyết vụ án, nhằm làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án. Hay nói cách khác, tranh luận không chỉ là “được thua” mà cái quan trọng là thông qua nó để làm rõ sự thật, làm rõ các tình tiết của vụ án”[1, tr.258]. Từ những quan đi m trên c th đưa ra khái niệm về tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự như sau: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm hình sự là một thủ tục tố tụng bắt buộc, được quy định trong Bộ luật TTHS Việt Nam;Trong đó các chủ thể tham gia tranh luận đưa ra các quan điểm, lập luận và lý lẽ của mình về việc đánh giá các chứng cứ cũng như tự đưa ra những chứng cứ của riêng mình để đề nghị HĐXX chấp nhận quan điểm của mình và bác bỏ quan điểm của bên đối lập về việc giải quyết vụ án giúp cho HĐXX ra bản án đúng người, đúng tội và đúng pháp luật. Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự c một số đặc đi m sau đây: 5 Thứ nhất, Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự không chỉ th hiện tính minh bạch, công khai và dân chủ của tố tụng h nh sự mà còn th hiện bản chất dân chủ của Nhà nước XHCN của dân, do dân và v dân. Việc tranh luận, đối đáp của KSV với bị cáo, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác sẽ làm cho phiên tòa khách quan, sống động hơn nhằm nâng cao uy tín của Tòa án, Viện Ki m sát cũng như củng cố niềm tin của nhân dân vào công lý. Thứ hai, Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự không phải là hoạt động tố tụng không c giới hạn về phạm vi tranh luận. Phạm vi tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án h nh sự được giới hạn về mặt không gia và thời gian. Về mặt không gian, hoạt động tranh luận của các chủ th tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án h nh sự chỉ được thực hiện tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án h nh sự đ . Về mặt thời gian th thủ tục tranh luận được bắt đầu ngay sau khi Chủ tọa phiên tòa tuyên bố kết thúc phần xét hỏi tiếp đến KSV tr nh bầy lời luận tội. Thứ ba, Cũng như hoạt động tố tụng khác, tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự c nội dung nhất định theo quy định của pháp luật TTHS. Nội dung tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự bao gồm toàn bộ các quan đi m, lập luận về các vấn đề cần giải quyết trong vụ án h nh sự mà các chủ th của bên buộc tội và bên gỡ tội đưa ra tại phiên tòa đề nghi HĐXX chấp nhận hoặc bác bỏ khi ra phán quyết về vụ án. Nội dung tranh luận của các chủ th tại phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự cũng xoay quanh các vấn đề cần chứng minh trong vụ án. 1.2. Mục đích, phạm vi, nội dung và chủ thể của tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm hình sự Mục đích Mục đích của tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự là nhằm đ t m ra sự thật khách quan của vụ án. Dưới sự điều khi n của Chủ tọa phiên tòa, trên cơ sở các chứng cứ đã được ki m tra công khai tại phiên tòa và các quy định của pháp luật, các chủ th thuộc bên buộc tội và bên gỡ tội đưa ra quan đi m, lập luận của m nh về các t nh tiết khách quan và hướng giải quyết vụ án nhằm thuyết phục HĐXX chấp nhận quan đi m của m nh và bác bỏ quan đi m của phía đối lập. Phạm vi Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự là hoạt động tố tụng c giới hạn về phạm vi tranh luận. Phạm vi tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự được giới hạn về mặt không gia và thời gian. Về mặt không gian, hoạt động tranh luận của các chủ th tại phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự chỉ được 6 thực hiện tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án h nh sự đ . Về mặt thời gian th thủ tục tranh luận được bắt đầu ngay sau khi Chủ tọa phiên tòa tuyên bố kết thúc phần xét hỏi tiếp đến KSV tr nh bày lời luận tội. Nội dung Cũng như hoạt động tố tụng khác, tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự c nội dung nhất định theo quy định của pháp luật TTHS. Nội dung tại phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự bao gồm toàn bộ quan đi m, lập luận về các vấn đề cần thiết cho việc giải quyết vụ án mà các bên chủ th đưa ra, đ đề nghị HĐXX chấp nhận hoặc bác bỏ khi ra phán quyết về vụ án. Tùy thuộc vào tính chất xét xử các vụ án h nh sự (sơ thẩm, phúc thẩm) mà nội dung tranh luận c th khác nhau. T m lại, nội dung mà các chủ th tranh luận với nhau là những vấn đề cần phải chứng minh trong vụ án h nh sự. Chủ thể Căn cư vào mục đích, vai trò, địa vị pháp lý của các chủ th tham gia tranh luận, chúng ta c th chia ra thành các nh m chủ th sau: Thứ nhất là các chủ th thực hiện chức năng buộc tội, bao gồm: Ki m sát viên, người bị hại và người đại diện hợp pháp và người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự. Thứ hai là các chủ th thực hiện chức năng gỡ tội, bao gồm: Bị cáo, người gỡ tội(người bào chữa), bị đơn dân sự và người đại diện hợp pháp của bị cáo và bị đơn dân sự. Thứ ba là đối với chủ th thực hiện chức năng xét xử là HĐXX – gồm Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân th không thực hiện việc tranh luận mà chỉ xét hỏi và ngồi nghe lời tr nh bầy của các bên cùng với những chứng cứ khác đ đưa ra phán quyết cuối cùng. 1.3. Tranh tụng và tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm hình sự Cũng như khái niệm về “ tranh luận” th sự so sánh giữa “tranh tụng” và “tranh luận” cũng c nhiều ý quan đi m khác nhau. Từ những quan đi m nhận thức khác nhau đ ta c th phân các quan đi m này thành ba nh m cơ bản như sau : * Nh m quan đi m thứ nhất cho rằng: “Tranh tụng là qua trình tranh luận, trao đổi giữa các bên. Trong tranh tụng các quan điểm pháp lý khác nhau được cọ xát và chân lý khách quan xuất hiện” [17,tr.126]. Hay “Tranh tụng là hoạt động của những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng tại phiên tòa, tham gia vào việc làm rõ sự thật của vụ án và cơ sở áp dụng pháp luật, làm căn cứ để HĐXX xem xét, quyết định”[42,tr.6]. Nhìn chung, theo các quan đi m trên th “tranh tụng” và “tranh luận” c th là một, n diễn ra giữa các chủ th đối lập với nhau. Qua tranh luận, chân lý 7 và sự thật khách quan trong vụ án h nh sự sẽ được làm sáng tỏ, làm cơ sở cho Tòa án ra phán quyết về vụ án. * Nh m quan đi m thứ hai cho rằng: “Tranh luận là một thủ tục – một phần độc lập của phiên tòa sơ thẩm…Thủ tục tranh luận thể hiện rõ nét nhất, tập trung nhất nội dung của nguyên tắc tranh tụng. Tranh luận có nội hàm hẹp hơn tranh tụng, là một phần của tranh tụng” [28,tr.10]. Còn theo quan đi m của Tiến sỹ Dương Thanh Bi u: “ Tranh tụng là hoạt động của những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng tại phiên tòa, tham gia vào việc làm rõ sự thật của vụ án và cơ sở áp dụng pháp luật, làm căn cứ để HĐXX xem xét, quyết định”[3,tr.2]. Như vậy theo quan đi m này th tranh tụng không chỉ là tranh luận tại phiên tòa, mà tranh tụng còn cả ở các phần khác(xét hỏi, nghị án), tranh luận chỉ là một phần của tranh tụng. Tranh luận công khai tại phiên tòa th hiện một cách tập trung và rõ nét nhất quá tr nh tranh tụng. *Nh m quan đi m thứ ba, đây là nh m quan đi m đã được “từ đi n h a”, cho rằng: Tranh tụng c nghĩa là: “Sự kiện cáo nhau giữa hai bên (bên nguyên và bên bị) có lập trường tương phản yêu cầu Tòa án phân xử” [23,tr.1288]. Hay “Tranh tụng là các hoạt động tố tụng được thực hiên bởi các bên tham gia tố tụng (bên buộc tội và bên vị buộc tội) có quyền bình đẳng với nhau trong việc thu thập, đưa ra chứng cứ để bảo vệ quan điểm và lợi ích của mình, phản bác lại các quan điểm và lợi ích của phía đối lập. Tranh tụng tại phiên tòa là những hoạt động tố tụng được tiến hành tại phiên tòa xét xử bởi hai bên tham gia tố tụng, nhằm bảo vệ ý kiến, luận điểm của mỗi bên và bác bỏ ý kiến, luận điểm của phía bên kia, dưới sự điều khiển, quyết định của Tòa án với vai trò trung gian, trọng tài”.[22,tr.807,808]. Quan đi m của tác giả Nguyễn Thái Phúc trong cuấn Dự thảo Bộ luật TTHS (sửa đổi): “Tranh tụng là quá trình tồn tại, vận động và đấu tranh giữa hai chức năng đối trọng nhau, có quyền ngang nhau trong việc bảo vệ ý kiến, lập luận, lợi ích của phía bên kia: chức năng buộc tội và chức năng bào chữa” [28,tr.7]. C th xem đây là quan đi m đúng nhất, đầy đủ nhất về tranh tụng. Theo đ , quá tr nh tranh tụng không chỉ là tranh luận tại phiên tòa, n được tiến hành trong suốt quá tr nh giải quyết vụ án. Và tại phiên tòa, tranh tụng được đặc chưng bằng hoạt động tranh luận giữa bên buộc tội và bên gỡ tội. Ngoài ra, tranh tụng tại phiên tòa không chỉ th hiện ở tranh luận, mà tranh tụng đã c từ khi khai mạc phiên tòa cho đến khi kết thúc phiên tòa. Theo BLTTHS 2015 cũng đã quy định về tranh luận, theo đ c th hi u tranh luận là: “Một thủ tục độc lập của Phiên tòa xét xử sơ thẩm hình sự, trong 8 đó các bên buộc tội và bào chữa thông qua trình bầy bằng lời nói của mình tổng hợp và đánh giá kết quả của phần xét hỏi, phân tích đánh giá các chứng cứ của vụ án, đưa ra những đánh giá chính trị-xã hội và đánh giá pháp lý đối với hành vi bị truy tố của bị cáo, đề nghị hình phạt, mức hình phạt cùng những vấn đề liên quan mà Tòa án phải giải quyết khi nghị án”[28,tr.18]. Từ những phân tích trên ta c th khẳng định rằng hai khái niệm “tranh tụng” và “tranh luận” tại phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự là các khái niệm không đồng nhất nhưng giữa chúng c mối liên hệ chặt chẽ với nhau, trong đ “tranh tụng tại phiên tòa” là cái chung (tổng th ) và “tranh luận tại phiên tòa” là cái riêng (bộ phận cấu thành). V vậy, khái niệm “tranh tụng tại phiên tòa” c nội hàm rộng hơn bao gồm không chỉ phần tranh luận mà cả các phần khác (thủ tục phiên tòa, xét hỏi, nghị án và tuyên án) của quá tr nh xét xử vụ án h nh sự còn “tranh luận tại phiên tòa” chỉ là một bộ phận cấu thành của tranh tụng. Sự khác nhau giữa hai khái niệm này được th hiện ở ba tiêu chí: về phạm vi (giới hạn), về chủ th và về nội dung. 1.4. Quy định của pháp luật về tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm hình sự Từ sau cách mạng tháng tám năm 1945 đến khi ban hành Bộ luật TTHS Việt Nam đầu tiên (năm 1988), các tr nh tự thủ tục và hoạt động tranh luận được quy định rải rác trong các văn bản pháp luật khác nhau do Nhà nước ban hành như: Tại Sắc lệnh số 33/SL ngày 13/09/1945 về thiết lập Tòa án quân sự; Sắc lệnh số 7 ngày 15/01/1946 bổ khuyết Sắc lệnh ngày 13/09/1945; Sắc lệnh số 13 ngày 24/01/1946 về tổ chức Tòa án và ngạch Thẩm phán (sửa đổi Sắc lệnh số 85/SL ngày 22/05/1950); Sắc lệnh số 51/ST ngày 17/04/1946 về ấn định thẩm quyền các Tòa án và sự phân công giữa các nhân viên trong Tòa án cũng c quy định th hiện nội dung thủ tục tranh luận tại phiên tòa thời kỳ đ ; Sắc lệnh số 190 ngày 01/10/1946 quy định về thẩm quyền truy tố của Tòa án; Sắc lệnh số 163 ngày 23/08/1946 về tổ chức Tòa án binh lâm thời; Sắc lệnh số 19 ngày 16/02/1947 quy định về tổ chức Tòa án Binh trên toàn cõi Việt Nam… Đến đầu những năm 1960, sau khi Hiến pháp 1959 ra đời, cùng với đ là sự ra đời của Luật tổ chức Tòa án nhân dân ngày 14/07/1960 đã quy định cụ th về chức năng và nhiệm vụ của Tòa án trong TTHS. Ví dụ như: Luật Tòa án nhân dân 1960; Luật tổ chức Tòa án 1981; Luật tổ chức Viện ki m sát nhân dân 1960. Thời kỳ này nước ta đã quan tâm nhiều hơn đến quyền lợi và nghĩa vụ của bên gỡ tội và Chức năng nhiệm vụ của bên xét xử và bên buộc tội. Đến năm 1988, Bộ luật TTHS đầu tiên của nước ta ra đời và đã quy định tương đối đầy đủ và cụ th tr nh tự, thủ tục tranh luận tại phiên tòa. Tuy nhiên sau gần 15 năm thực hiện và cũng đã được sửa đổi bổ sung 3 lần vào các năm 9 1990, 1992 và 2000 nhưng các quy định của Bộ luật TTHS năm 1988 n i chung và các quy định liên quan đến tranh luận tại phiên tòa n i riêng đã bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế không đáp ứng được yêu cầu cải cách tư pháp của nước ta trong thời kỳ mới. 1.4.1 Các quy định trong BLTTHS năm 2003 và BLTTHS năm 2015(đang tạm hoãn) liên quan đến tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm hình sự Các qui định trong BLTTHS 2003 liên quan đến tranh luận tại phiên tòa HSST bao gồm một số qui định mang tính nguyên tắc của TTHS, một số qui định chung và các qui định cụ th tại chương XXI (điều 217 – 221). - Đối với những qui định mang tính nguyên tắc bảo đảm việc tranh luận tại phiên tòa HSST, các nguyên tắc đ bao gồm: Bảo đảm quyền b nh đẳng trước Tòa án (Điều 19 BLTTHS); Bảo đảm quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo (Điều 11 BLTTHS); Xác định sự thật của Tòa án (Điều 10 BLTTHS); Suy đoán vô tội (Điều 9 BLTTHS). Ngoài ra, các nguyên tắc khác của TTHS (như: Bảo đảm pháp chế XHCN; Tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân; Thực hành quyền công tố và ki m sát việc tuân theo pháp luật trong TTHS;…) cũng chi phối ở phạm vi và mức độ nhất định đến quá tr nh xét xử vụ án n i chung và tranh luận tại phiên tòa HSST nói riêng. - Một số qui định chung liên quan đến việc tranh luận tại phiên tòa HSST, các qui định này bao gồm các qui định về quyền và nghĩa vụ của các chủ th tham gia tranh luận tại phiên tòa h nh sự, cụ th là những điều sau: Điều 37 BLTTHS qui định về quyền hạn và trách nhiệm của KSV tham gia phiên tòa…; Điều 39 và 40 qui định về quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm phán và Hội thẩm tham gia xét xử các vụ án h nh sự, tiến hành các hoạt động tố tụng thuộc thẩm quyền của HĐXX; Các điều 50 - 54, 58 và 59 BLTTHS qui định về quyền của bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người c quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án, hoặc người đại diện; Các điều 63 – 78 BLTTHS (Chứng cứ và chứng minh); Điều 98 và Điều 99 BLTTHS (án phí và trách nhiệm án phí). - Các qui định cụ th tại chương XXI BLTTHS (qui định tại các điều 217 – 221), cụ th như sau: Điều 217. Tr nh tự phát bi u khi tranh luận; Điều 218. Đối Đáp: Điều 219. Trở lại việc xét hỏi; Điều 221. Xem xét việc rút quyết định truy tố hoặc kết luận với tội nhẹ hơn. - Trong hơn 10 năm thi hành BLTTHS 2003 đã khẳng được vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vụ án h nh sự n i chung và trong hoạt động tranh luận tại phiên tòa HSST n i riêng.Tuy nhiên trong thực tiễn thi hành BLTTHS 2003 cũng đã bộc lộ một số vấn đề bất cập vướng mắc, thêm vào đ 10 việc chủ động hội nhập quốc tế một cách sâu rộng trong lĩnh vực đấu tranh phòng chống tội phạm và bảo vệ quyền con người. Từ những lý do trên việc sửa đổi BLTTHS 2003 là khách quan và cần thiết. BLTTHS 2015 đã ra đời gồm c 36 chương, 510 điều, nội dung sửa đổi, bổ sung rất lớn (176 điều mới, 317 điều sửa đổi, 26 điều bị bãi bỏ, 17 điều giữ nguyên). Tuy nhiên, v một số lý do khách quan cũng như vẫn c nhiều đi m chưa thật sự hợp lý mà BLTTHS 2015 hiện nay vẫn đang bị tạm hoãn thi hành, BLTTHS 2003 (đã sửa đổi, bổ sung) vẫn đang c hiệu lực. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRANH LUẬN TẠI PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC 2.1. Khái quát những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm hình sự trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 2.1.1. Tổng quan tình hình chính trị, kinh tế và công tác đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung ở thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc Thành phố Vĩnh Yên là thành phố trực thuộc tỉnh Vĩnh Phúc, là trung tâm đầu não của một tỉnh trọng đi m của miền bắc, trong những năm vừa qua Vĩnh Yên ngày càng phát tri n đi lên, gia tăng cả về lượng và chất như diện tích được mở rộng, dân số phát tri n, đời sống người dân ngày càng được cải thiện và tăng lên. Theo thông tin từ trang Wikipedia (Bách khoa toàn thư mở) th Vĩnh Yên là thành phố đô th loại II, thủ phủ của tỉnh Vĩnh Phúc, ở miền bắc Việt Nam; là trung tâm kinh tế trọng đi m là đầu mối giao thông quan trọng của vùng kinh tế trọng đi m Bắc Bộ, đây cũng là một trong những thành phố cấp tỉnh c diện mạo thay đổi nhanh nhất của miền Bắc. Là thành phố c nhiều công tr nh mang những đi m nhấn rất riêng.Thành phố Vĩnh Yên c diện tích: 50,0128 km2 và 160.801 nhân khẩu (tháng 9 năm 2015). Do địa bàn rộng lớn cộng với lượng dân số ngày càng gia tăng đã dấn đến nhiều thách thức đến với thành phố Vĩnh Yên trong đ c vấn đề tội phạm, thực tiễn tại Thành phố Vĩnh Yên trong những năm gần đây cho thấy t nh h nh tội phạm đang ngày một phức tạp tỉ lệ thuận với sự phát tri n của thành phố, số lượng các vụ án h nh sự ngày càng gia tăng, với tính chất ngày càng phức tạp hơn, đòi hỏi đội ngũ cán bộ tư pháp phải luôn nỗ lực, phấn đấu trong công tác điều tra, giải quyết vụ án và xử 11 lý tội phạm, g p phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện ổn định cho sự phát tri n của đất nước n i chung và thành phố Vĩnh Yên n i riêng. Chất lượng và hiệu quả của hoạt động tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau, trong đ vị trí địa lý, mật độ dân số, số lượng Thẩm phán, Ki m sát viên và luật sư chỉ c sự ảnh hưởng phần nào đ đến chất lượng và hiệu quả của hoạt động tranh luận tại phiên tòa, ngoài ra còn những yếu tố quan trọng khác như là: sự hoàn thiện của pháp luật; tr nh độ chuyên môn; kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp và tinh thần trách nhiệm của Thẩm phán, Ki m sát viên, Luật sư; tr nh độ dân trí và sự hi u biết pháp luật của những chủ th khác tham gia tranh luận. 2.1.2. Trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp của Thẩm phán, Kiểm sát viên, Luật sư trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc Tr nh độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp c ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự. Tuy nhiên, mỗi chủ th này c chức năng, nhiệm vụ khác nhau nên kỹ năng cụ th của họ trong tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự cũng khác nhau, cụ th là: -Kỹ năng điều khi n hoạt động tranh luận của Chủ tọa phiên tòa; -Kỹ năng tr nh bầy lời luận tội và đối đáp của Ki m sát viên trong hoạt động tranh luận. -Kỹ năng tr nh bầy lời bào chữa (hoặc bảo vệ quyền lợi cho đương sự) và tranh luận với Ki m sát viên và các chủ th khác. Tr nh độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp c ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm cũng như trong quá tr nh tranh tụng tại phiên tòa n i chung. V vậy, đội ngũ cán bộ Tòa án và VKS cũng như lực lượng Luật sư trên địa bàn đã c những biện pháp nâng cao tr nh độ chuyện môn và kỹ năng nghề nghiệp đ tạo ảnh hưởng tích cực như tăng cường chất lượng và hiệu quả lên hoạt động tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự. 2.1.3. Quy định của pháp luật cũng như sự hoàn thiện của pháp luật ảnh hưởngđến chất lượng và hiệu quả của hoạt động tranh luận trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc Hoạt động tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự được tiến hành theo một tr nh tự, thủ tục nhất định do pháp luật TTHS quy định. Tác giả cho rằng các quy định của BLTTHS hiện hành liên quan đến tr nh tự, thủ tục tranh luận, đối đáp tại Phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự c nhiều đi m không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các chủ th trong TTHS. Còn một yếu tố quan trọng cũng c ảnh hưởng đến hoạt động tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự đ là việc phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc giải 12 quyết các vụ án h nh sự n i chung và riêng về hoạt động tranh luận n i riêng đã đáp ứng được yêu cầu về chất lượng cũng như tính hiệu quả. Trong công tác giải quyết các vụ án h nh sự cũng như các hoạt động tranh luận tại phiên tòa, Ki m sát viên và Tòa án được phân công thường xuyên c sự trao đổi nghiệp vụ , nhằm khắc phục, hạn chế những thiếu s t c th xảy ra khi đang tham gia hoạt động tranh luận tại phiên tòa. Việc phối hợp giữa VKS và Tòa án cũng giúp cho các Ki m sát viên chủ động trong việc xét hỏi bị cáo và thẩm vấn những người tham gia tố tụng, đảm bảo việc tranh luận c hiệu quả nhằm làm sáng tỏ nội dung vụ án. Tăng cường họp bàn thống nhất và tổ chức được các phiên tòa xét xử rút kinh nghiệm cho Ki m sát viên, Thẩm phán và nâng cao chất lượng tranh tụng n i chung và hoạt động tranh luận n i riêng theo tinh thần Nghị quyết 08 và 49 của Bộ Chính trị về cải cách tư pháp. Ta không th phủ nhận rằng là vai trò của công tác phối hợp giữa các cơ quan tố tụng trong giải quyết các vụ án h nh sự là rất quan trọng và cần thiết nhất là trong các vụ án lớn và phức tạp nhưng ta cũng c th nhận thấy việc phối hợp như vậy cũng c ảnh hưởng rất lớn đến tính khách quan của vụ án cũng như trong hoạt động tranh luận tại phiên tòa, việc tranh luận tại phiên tòa chỉ còn là h nh thức, thủ tục. Hầu hết các vụ án đã khảo sát, th Tòa án đều chấp nhận theo cáo trạng, cũng như quan đi m của Viện ki m sát đã truy tố, còn ý kiến của Luật sư đưa ra đều không được chấp nhận. Bên canh đ , việc đối đáp giữa các bên tại phiên tòa còn rất mờ nhạt, kém phần sôi nổi, được th hiện qua việc ghi nhận trong biên bản phiên tòa. Từ những cơ sở đã được phân tích bên trên, c th thấy được sự phối hợp trong công tác xét xử, tranh luận giữa Tòa án và VKS thành phố Vĩnh Yên c ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự. Mặc dù, việc phối hợp c ảnh hưởng như vậy nhưng thiết nghĩ nếu đối với những vụ án lớn mang tính phức tạp và đặc biệt nghiêm trọng mà không c sự phân công phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng th sẽ rất kh cho các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc giải quyết vụ án. 2.2.Thực trạng hoạt động tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Theo Báo cáo tổng kết công tác của Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Yên từ năm 2012 đến năm 2016, t nh h nh xét xử sơ thẩm vụ án h nh sự của Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Yên nh n chung th số lượng vụ án hàng năm đều gia tăng, tỉ lệ giải quyết án hàng năm đều khá tốt tuy nhiên chất lượng các bản án còn chưa được tốt lắm như là vẫn c n một số án bị kháng cáo, sửa án mặc dù tỷ lệ là không nhiều. Cụ th : 13 - Năm 2012 Tòa thụ lý mới cùng với án tồn là 174 vụ/ 314 bị cáo, đã giải quyết 164 vụ/ 301 bị cáo, đạt tỷ lệ 94,25% vụ/ 95,85% bị cáo; Số vụ án còn chưa được giải quyết lại 10 vụ/ 13 bị cáo.[36] - Năm 2013 Tòa thụ lý mới cùng án tồn là 199 vụ/ 330 bị cáo, đã giải quyết 184 vụ/ 286 bị cáo, đạt tỷ lệ 92,46% vụ/ 86,6% bị cáo; c 1 vụ/ 2 bị cáo là trả hồ sơ cho Viện ki m sát; Số vụ án còn lại chưa được giải quyết là 14 vụ/ 42 bị cáo.[37] - Năm 2014 Tòa thụ lý mới cùng án tồn là 224 vụ/ 345 bị cáo, đã giải quyết 176 vụ/ 287 bị cáo, đạt tỷ lệ 78,6% vụ/ 83,2% bị cáo; Trả hồ sơ cho Viện ki m sát là 30 vụ/ 33 bị cáo trong đ c 14 vụ trả hồ sơ nhưng Viện ki m sát không chấp nhận yêu cầu của Tòa án; Số vụ án còn lại chưa được giải quyết là 18 vụ/ 25 bị cáo.[38] - Năm 2015 Tòa thụ lý mới cùng án tồn là 178 vụ/ 318 bị cáo, đã giải quyết 160 vụ/ 284 bị cáo, đạt tỷ lệ 89,9% vụ/ 89,3% bị cáo; Số vụ án còn lại chưa được giải quyết là 18 vụ/ 34 bị cáo.[39] - Năm 2016 Tòa thụ lý mới cùng án tồn là 172 vụ/ 274 bị cáo, đã giải quyết 164 vụ/ 258 bị cáo, đạt tỷ lệ 95,34% vụ/ 94,2% bị cáo; Trả hồ sơ cho Viện ki m sát là 3 vụ/ 11 bị cáo trong đ c 1 vụ trả hồ sơ nhưng Viện ki m sát không chấp nhận yêu cầu của Tòa án; C 1 vụ/ 1 bị cáo bị đ nh chỉ; Số vụ án còn lại chưa được giải quyết là 4 vụ/4 bị cáo.[40] Đến cuối năm 2016, Theo báo cáo của Viện ki m sát nhân dân thành phố Vĩnh Yên th số lượng KSV trên địa bàn thành phố là: 12, còn theo báo cáo của Đoàn luật sư thành phố Vĩnh Yên th số lượng luật sư trực thuộc Đoàn là 23 Luật sư, trong khi tổng dân số của thành phố Vĩnh Yên tính đến tháng 9 năm 2015 là 160.801 người. Như vậy, tỷ lệ Luật sư so với dân số trên địa bàn thành phố là 0,014% . Số lượng luật sư tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự trong đ bao gồm cả số vụ Luật sư tham gia bào chữa theo chỉ định của cơ quan tiến hành tố tụng cũng không nhiều, chỉ chiếm khoảng 05% đến 15%. Tuy vậy nhưng theo khảo sát những vụ án từ năm 2012 đến năm 2016 th c nhiều vụ án luật sư tham gia còn mang tính h nh thức, chưa thực sự th hiện hết được vai trò trong hoạt động tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự, đây cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự. 14 Bảng 2.1. Bảng số liệu thông kê tình hình xét xử sơ thẩm án hình sự của Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Phúc từ năm 2012 đến năm 2016 Giải quyết Số vụ án còn lại Thụ Năm lý Đ nh chỉ Trả hồ sơ cho Viện Xét xử V Tỷ lệ mới ki m sát ụ và án Số vụ án tồn V Tỷ lệ V Tỷ lệ trả hồ sơ Vụ Tỷ lệ từ ụ ụ nhưng năm VKS trước không chấp nhận yêu cầu của Tòa án 2012 174 0 0 0 0 0 164 94,25% 10 5,75 % 2013 199 0 0 1 0,5% 2014 224 0 0 30 13,4% 14 184 92,46% 14 7,04 % 176 78,6% 18 08% 2015 178 0 0 0 160 89,9% 0 0 0 18 10,1 % 2016 172 1 0,6% 3 1,74% 1 164 95,34% 4 2,32 % Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác của Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Yên từ năm 2012 đên năm 2016. Từ bảng thống kê và những tài liệu nghiên cứu ta thấy được rằng các vụ án h nh sự trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên vẫn gia tăng theo từng năm, nhưng nhờ vào sự cố gắng nỗ lực của các cán bộ tư pháp mà các vụ án luôn đạt tỷ lệ giải quyết là 100%, tuy nhiên vẫn còn tồn tại án bị kháng cáo, bị sửa, bị hủy mặc dù số lượng không nhiều nhưng vẫn n i lên những bất cập, hạn chế cần được khắc phục và hoàn thiện trong thời gian tời. 2.2.1.Những kết quả đạt được và nguyên nhân - Đối với hoạt động của Viện ki m sát trong những năm gần đây đạt được những kết quả tích cực cụ th như sau: Thực tiễn tranh luận tại phiên tòa cho 15 thấy, KSV đã nhận thức đúng và đầy đủ về bản chất, ý nghĩa của tranh luận đối với quá tr nh xét xử vụ án h nh sự và vai trò của m nh trong việc thực hiện chức năng công tố tại phiên tòa. Thực tiễn tranh luận tại phiên tòa cũng cho thấy, KSV đã chủ động và tích cực hơn khi tham gia xét hỏi đ ki m tra các chứng cứ, tài liệu và các t nh tiết về vụ án; ghi chép ý kiến, đề nghị của bị cáo, bị hại và những người tham gia tố tụng khác và kịp thời bổ sung dự thảo luận tội. Ngoài ra phương pháp tranh luận của KSV cũng c nhiều tiến bộ, linh hoạt th hiện ở thái độ b nh tĩnh, khiêm tốn, khách quan, b nh đẳng và tôn trọng ý kiến của những người tham gia tố tụng; sử dụng thuật ngữ chính xác, lập luận ngắn gọn, rõ ràng, dễ hi u và c sức thuyết phục nên từng bước đã khắc phục được hiện tượng “đao to, búa lớn” trong tranh luận, đối đáp. - Đối với hoạt động của Luật sư : Trong thời gian gần đấy đội ngũ luật sư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc n i chung và trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên n i riêng ngày càng phát tri n đi cùng với điều đ là tinh thần trách nhiệm, đạo đức và kỹ năng nghề nghiệp ngày càng được đề cao đã đ ng g p tích cực vào công cuộc cải cách tư pháp, nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hoạt động tranh luận tại các phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự, bảo vệ pháp chế XHCN, bảo vệ ngày càng c hiệu quả hơn các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân n i chung và của bị can, bị cáo n i riêng. Tuy nhiên, tỷ lệ luật sư tham gia các phiên tòa HSST là còn rất ít, cụ th : Bảng 2.2.Số lượng và tỷ lệ % vụ án nhận được sự bào chữa của luật sư trong giai đoạn xét xử sơ thẩm từ năm 2012 đến năm 2016 Năm Tổng số vụ án Số lượng vụ án c luật sư Tỷ lệ bào chữa 2012 174 24 13,8% 2013 199 21 10,5% 2014 224 17 7,6% 2015 178 10 5,6% 2016 172 12 7% Nguồn: Theo Báo cáo tổng kết thi đua của Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Yên từ năm 2012 đến năm 2016 và Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động của Đoàn luật sư tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2012 đến năm 2016. Đối với những vụ án không c Luật sư bào chữa th những bị cáo, người đại diện không c khả năng tự bào chữa cho m nh do c hạn chế về hi u biết pháp luật cũng như tr nh độ dân trí. Cho nên tại phần tranh luận th hiện sự tẻ nhạt, mặc dù Chủ tọa đã phân tích các quy định của pháp luật, hướng dẫn yêu cầu bị cáo c ý kiến tranh luận lại với Ki m sát viên. 16 Ví dụ tiêu bi u như vụ án của bị cáo Kim Văn V, sinh năm 1960, trú tại: Hoa Phú, B nh Dương, Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc bị truy tố về tội “Mua bán trái phép chất ma túy”. Tại phần tranh luận, bị cáo không tr nh bày được lời bào chữa, không đối đáp lại ý kiến của Ki m sát viên mặc dù Chủ tọa phiên tòa đã nhiều lần hướng dẫn, yêu cầu bị cáo nêu ý kiến bào chữa cho hành vi phạm tội của m nh. Kết quả, tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Yên áp dụng khoản 1 điều 194; đi m p khoản 1 điều 46 Bộ luật h nh sự, xử phạt Kim Văn V 02 năm 06 tháng tù.[34]. - Còn đối với hoạt động của HĐXX: Nh n chung, trong các phiên tòa mà tác giả đã nghiên cứu th Chủ tọa phiên tòa đã điều hành tốt quá tr nh tranh luận theo đúng tr nh tự, thủ tục pháp luật quy định; đảm bảo tính khách quan, dân chủ và sự b nh đẳng giữa các bên. Các thành viên của HĐXX đã th hiện sự tôn trọng, chú ý theo dõi, ghi chép ý kiến tranh luận của các bên, nhất là các ý kiến khác nhau giữa Luật sư, Ki m sát viên và những người tham gia tố tụng khác về các vấn đề giải quyết trong vụ án. Nguyên nhân đạt được kết quả như trên là: Trong những năm qua Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Yên đã c nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xét xử, giải quyết các án h nh sự kh và mang tính phức tạp cao. Tr nh độ, năng lực của đội ngũ các thẩm phán ngày càng nâng lên rõ rệt, bám sát các quy định của pháp luật về thủ tục tranh luận, điều khi n phiên tòa, gợi mở những nội dung tranh luận đ Ki m sát viên, Luật sư, Bị cáo và những người tham gia tố tụng khác thực hiện tốt quyền tranh luận của m nh, mong muốn t m ra sự thật khách quan của vụ án. Đối với Ki m sát viên tham gia phiên tòa đã c sự chuẩn bị kỹ trước khi xét xử, nghiên cứu kỹ các quy định của pháp luật, chủ động tranh luận về những nội dung mà luật sư hoặc bị cáo đưa ra. Còn Luật sư th chuẩn bị kỹ các nội dung tranh luận, hầu hết đều c bản luận cứ rõ ràng về tội danh, điều luật áp dụng, t nh tiết tăng nặng, giảm nhẹ đ bào chữa cho bị cáo. 2.2.2.Những hạn chế, bất cập còn tồn tại và nguyên nhân 2.2.2.1. Những hạn chế, bất cập về mặt quy định của pháp luật * Những bất cập, vướng mắc về một số nguyên tắc trong BLTTHS liên quan đến tranh luận tại phiên tòa: Những bất cập trong một số nguyên tắc này th hiện ở một số đi m sau: - Hiện nay trong BLTTHS của nước ta chưa c một điều khi n nào n i về “tranh tụng”. Mặt khác, trong bộ luật cũng không c các quy định cụ th nhằm phân định rõ ràng giữa ba chức năng trong TTHS. - BLTTHS hiện hành thiếu một nguyên tắc cơ bản, quan trọng của TTHS là nguyên tắc tranh tụng. Nội dung của một số nguyên tắc khác (như: nguyên 17 tắc suy đoán vô tội, xác định sự thật khách quan, thực hành quyền công tố và ki m sát việc tuân theo pháp luật, trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án h nh sự) chưa th hiện sự phân định rõ ràng giữa các chức năng buộc tội, bào chữa và xét xử; quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của VKS, TA mâu thuẫn với chức năng mà n thực hiện *Những bất cập, vướng mắc trong một số quy định chung của BLTTHS Việc phân loại các chủ th tham gia vào quá tr nh tố tụng h nh sự trong BLTTHS các điều 33 – 63 thành các chủ th tiến hành tố tụng và các chủ th tham gia tố tụng là không phù hợp với chức năng trong TTHS dẫn đến xác định không đúng và đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn của các chủ th này. *Những bất cập, vướng mắc trong chương XXI BLTTHS: Những bất cập này th hiện ở một số đi m sau: - Quy định tại các điều 217 – 218 BLTTHS hiện hành về tr nh tự phát bi u khi tranh luận, khi đối đáp theo chúng tôi vừa không đầy đủ, vừa không cụ th và rõ ràng, không phù hợp với logic các chức năng buộc tội và bào chữa; chưa bao quát đầy đủ các chủ th c quyền tranh luận, đối đáp, đặc biệt là trong những trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại (Điều 105 BLTTHS). 2.2.2.2. Hạn chế, bất cập từ thực tiễn áp dụng pháp luậttrên địa bàn Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc Bên cạnh những ưu đi m đạt được, từ năm 2012 đến năm 2016, thực tiễn cho thấy hoạt động tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm h nh sự tại thành phố Vĩnh Yên vẫn còn tồn tại những hạn chế bất cập, hạn chế sau: - Đối với HĐXX th mặc dù bên trên đã n i đến việc khắc phục được phần lớn t nh trạng Chủ tọa phiên tòa hạn chế thời gian khi luật sư tr nh bày lời bào chữa cho bị cáo nhưng t nh trạng trên vẫn còn, ví dụ như những vụ án kéo dài hoặc chứng cớ rõ ràng, phạm tội quả tang hay Chủ tọa bị áp lực bởi thời gian giải quyết phiên tòa. - Còn đối với Ki m sát viên về phần luận tội th một số bản luận tội c nội dung không chặt chẽ, không phân tích, đánh giá các chứng cứ chứng minh tội phạm mà nặng về nêu diễn biến vụ án theo nội dung cáo trạng hoặc chỉ phân tích nguyên nhân, điều kiện phạm tội và nhân thân của bị cáo, còn các t nh tiết tăng năng, giảm nhẹ trách nhiệm h nh sự của bị cáo nhiều lúc không được đề cập hoặc đề cập không đầy đủ. Về phần tranh luận th khi tranh luận, KSV chưa làm rõ tất cả những vấn đề của bị cáo, Luật sư và những người tham gia tố tụng khác đưa ra tại phiên tòa. Nội dung tranh luận còn chung chung, tính thuyết phục chưa cao. Phương pháp tranh luận còn hạn chế, phong cách và thái độ khi tranh luận nhiều lúc thiếu b nh tĩnh.Một số KSV không nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng