ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ VĂN MINH
TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG MUA BÁN
Chuyên ngành: Luật dân sự
Mã số: 60 38 30
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHÙNG TRUNG TẬP
HÀ NỘI – 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ VĂN MINH
TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG MUA BÁN
Chuyên ngành: Luật dân sự
Mã số: 60 38 30
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHÙNG TRUNG TẬP
HÀ NỘI - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Lê Văn Minh
MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .............................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .......................................... 4
6. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn ............................................ 5
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 6
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN .................... 7
1.1. KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
MUA BÁN ........................................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm hợp đồng mua bán ............................................................ 7
1.1.2. Nguyên tắc thực hiện Hợp đồng mua bán ........................................ 12
1.2. TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG MUA BÁN ........ 14
1.2.1. Khái niệm trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng mua bán ............ 14
1.2.2. Đặc điểm của trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng mua
bán ................................................................................................... 20
1.3. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH VỀ
CÁC HÌNH THỨC TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG
MUA BÁN ....................................................................................... 25
1.3.1. Giai đoạn từ trước năm 1991 ........................................................... 26
1.3.2. Giai đoạn từ năm 1991 – 1995 ......................................................... 28
1.3.3. Giai đoạn từ năm 1995 – 2005 .........................................................
30
1.3.4. Giai đoạn từ sau năm 2005 đến nay ................................................. 31
Chương 2: ĐIỀU KIỆN PHÁT SINH TRÁCH NHIỆM DO VI
PHẠM HỢP ĐỒNG MUA BÁNVÀ TRÁCH NHIỆM DO
VI PHẠM HỢP ĐỒNG MUA BÁN .............................................. 33
2.1. ĐIỀU KIỆN PHÁT SINH TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM
HỢP ĐỒNG MUA BÁN ................................................................. 33
2.1.1. Có Hành vi vi phạm hợp đồng mua bán ........................................... 33
2.1.2. Có lỗi của bên vi phạm hợp đồng mua bán ...................................... 36
2.1.3. Có thiệt hại xảy ra trong thực tế ...................................................... 40
2.1.4. Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và
thiệt hại thực tế ................................................................................ 41
2.2. TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG MUA BÁN ........ 43
2.2.1. Trách nhiệm buộc phải tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng ................ 45
2.2.2. Trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại ............................................. 53
2.2.3. Phạt vi phạm hợp đồng .................................................................... 58
2.2.4. Những trường hợp loại trừ trách nhiệm ............................................ 61
Chương 3: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT ĐỂ GIẢI
QUYẾT CÁC TRANH CHẤP DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG
MUA BÁN VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ DO VI
PHẠM HỢP ĐỒNG MUA BÁN ................................................... 69
3.1. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT ĐỂ GIẢI QUYẾT
CÁC TRANH CHẤP DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG MUA BÁN ......... 69
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện những quy định của pháp luật dân
sự về trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng mua bán ................. 69
3.1.2. Thực trạng áp dụng Pháp luật .......................................................... 70
3.2. HƯỚNG HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ DO VI PHẠM HỢP
ĐỒNG MUA BÁN .......................................................................... 86
3.2.1. Về vị trí pháp lý của trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng
mua bán ........................................................................................... 87
3.2.2. Về các hình thức trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán .......... 89
3.2.3. Về phạt vi phạm hợp đồng ............................................................... 89
3.2.4. Về bồi thường thiệt hại .................................................................... 91
3.2.5. Về căn cứ miễn trách nhiệm ............................................................. 93
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 98
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hợp đồng là công cụ pháp lý không thể thiếu để xác lập quan hệ giao
lưu kinh tế,dân sự, khoa học…giữa các cá nhân và tổ chức với nhau. Trong
cuộc sống hàng ngày của chúng ta, mỗi con người, mỗi tổ chức sẽ có rất nhiều
nhu cầu mua bán trao đổi hàng hoá khác nhau để thực hiện những nhu cầu của
mình, họ phải thiết lập các hợp đồng, hợp đồng được thực hiện trong hầu hết
các quan hệ mua bán, trao đổi hàng hoá dịch vụ. Trong đó hợp đồng mua bán
là loại hợp đồng chủ yếu, hợp đồng mua bán là sự tự do, tự nguyện giao kết
của các chủ thể, thể hiện ý chí của các chủ thể khi giao kết, việc giao kết hợp
đồng mua bán phải tuân theo những nguyên tắc và quy định của pháp luật.
Sau khi hợp đồng mua bán được giao kết và có hiệu lực Pháp luật các bên có
nghĩa vụ phải thực hiện đúng đầy đủ các điều khoản của hợp đồng. Tuy nhiên,
không phải hợp đồng mua bán nào sau khi giao kết đều được các bên tự
nguyện thực hiện một cách ngay thẳng và trung thực sẽ có những trường hợp
vi phạm hợp đồng như không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không
đầy đủ nghĩa vụ ghi trong hợp đồng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, nền
kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển nhanh và mạnh, chúng ta đã hội nhập
với nền kinh tế thế giới thì các quan hệ về dân sự - kinh tế diễn ra ngày càng
đa dạng và phức tạp, kéo theo là các tranh chấp dân sự kinh tế cũng nhiều hơn
đặc biệt là tranh chấp do vi phạm hợp đồng mua bán cũng đang là một xu
hướng. Khi có hành vi vi phạm hợp đồng mua bán xảy ra, chúng ta phải giải
quyết các tranh chấp và vi phạm đó, một trong những biện pháp mà chúng ta
áp dụng khi có chủ thể vi phạm hợp đồng mua bán đó là trách nhiệm pháp lý
do vi phạm hợp đồng mua bán, được ghi nhận tại Bộ luật Dân sự năm 2005.
Hàng năm, có hàng chục nghìn vụ án tranh chấp về trách nhiệm dân sự được tòa án
nhân dân các cấp thụ lý và giải quyết nhưng lại lại gặp phải sự thiếu
đồng bộ và chưa thống nhất trong các quy định pháp luật dân sự hiện hành
khiến nhiều vụ án phải xét xử nhiều lần hoặc tính thuyết phục của bản án
chưa cao. Từ thực tiễn đó đặt ra nhu cầu phải nghiên cứu làm rõ các quy định
của luật Dân sự năm 2005 về các hình thức trách nhiệm pháp lý do vi phạm
hợp đồng mua bán, để phát hiện những quy định bất hợp lý, hạn chế từ đó đề
xuất khắc phục, để các biện pháp trách nhiệm pháp lý này có thể đi vào các
quan hệ dân sự, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường.
Xuất phát từ lý do đó mà học viên đã chọn đề tài: “Trách nhiệm pháp
lý do vi phạm hợp đồng mua bán” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ luật học.
Đây là vấn đề mang tính cấp thiết, không những về lý luận, mà còn đáp ứng
những đòi hỏi của thực tiễn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong khoa học pháp lý Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu đề
cập tới các vấn đề khác nhau của hợp đồng nói chung và trách nhiệm pháp lý
do vi phạm hợp đồng mua bán như:
- Luận án tiến sĩ “chế độ hợp đồng trong nền kinh tế thị trường ở nước
ta trong giai đoạn hiện nay” tác giả Phạm Hữu Nghị, Hà Nội 1996.
- Đề tài luận án tiến sĩ “Xây dựng và hoàn thiện Pháp luật kinh tế nhằm
bảo đảm quyền tự do kinh doanh ở nước ta” của tác giả Bùi Ngọc Cường,
năm 2001.
- Đề tài luận văn thạc sĩ “Hợp đồng kinh doanh vô hiệu và hậu quả
pháp lý của nó” tác giả Lê Thị Bích Thọ năm 2002.
- Công trình nghiên cứu của khoa học “Thực tiễn giải quyết các tranh
chấp về giao dịch dân sự vô hiệu tại Toà án nhân dân” tác giả Nguyền Văn
Luận năm 2003;
- “Hợp đồng kinh doanh vô hiệu “tài liệu hội thảo về việc xử lý hợp đồng
vô hiệu diễn đàn doanh nghiệp và câu lạc bộ luật gia Việt – Đức, Hà Nội.
- “Vấn đề cải cách hợp đồng” của Phó giáo sư tiến sĩ Phạm Hữu Nghị,
tạp chí Nhà nước và Pháp luật Viện khoa học xã hội Việt Nam;
- “Bối cảnh hợp đồng” tác giả thạc sỹ Trần Thanh Tùng và thạc sỹ Cao
Hà Giang,
- Tác giả Đỗ Văn Đại với bài viết “Về điều chỉnh nguy cơ không thực
hiện hợp đồng trong Bộ luật Dân sự Việt Nam” (Tạp chí Nhà Nước và Pháp
luật, 1-2005)
. Các công trình nghiên cứu khoa học trước đây là nguồn tài liệu quý
giá có giá trị tham khảo. Những công trình khoa học đã công bố liên quan đến
hợp đồng hoặc hành vi vi phạm hợp đồng rất nhiều nhưng những công trình
đó chỉ tập trung giải quyết những hành vi vi phạm cụ thể hoặc ở một diện
rộng mà không đề cập đến các hình thức trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp
đồng mua bán một cách sâu sắc, toàn diện. Đây là đề tài khoa học lần đầu tiên
được nghiên cứu ở Việt Nam, luận văn này không có sự trùng lập với bất kỳ
một công trình khoa học nào đã được công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Mục đích:
+ Luận văn đặt mục đích nghiên cứu là những vấn đề lý luận về hợp
đồng, những quy định của Pháp luật về hành vi vi phạm hợp đồng và trách
nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng mua bán. Trên cơ sở các quy định về
hành vi vi phạm hợp đồng và trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng mua
bán gây ra của Bộ luật Dân sự năm 2005, luận văn sẽ chỉ ra những vướng
mắc, khó khăn trong thực tế áp dụng các hình thức trách nhiệm. Từ đó, đề
xuất một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện Pháp luật về lĩnh vực này để góp
phần điều chỉnh các quan hệ hợp đồng mua bán tốt hơn.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Xác định rõ hợp đồng mua bán là gì? Và những nguyên tắc thực hiện
hợp đồng mua bán.
+ Làm rõ thế nào là trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng mua bán,
căn cứ phát sinh trách nhiệm cũng như lịch sử hình thành và phát triển của nó
và các loại trách nhiệm cụ thể.
+ Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật để giải quyết các tranh chấp
do vi phạm hợp đồng mua bán.
+ Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện Pháp luật về trách nhiệm pháp lý
do vi phạm hợp đồng mua bán. Đáp ứng nhu cầu điều chỉnh các quan hệ dân
sự phát sinh trong đời sống xã hội..
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận chung về
hợp đồng mua bán và các hình thức trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp
đồng mua bán, các quy định Pháp luật có liên quan đến trách nhiệm pháp lý
do vi phạm hợp đồng mua bán.
- Đề tài chỉ nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam về trách
nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng đặc biệt là các quy định của Pháp luật
hiện hành.
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: nghiên cứu về các hình thức trách nhiệm do vi
phạm hợp đồng mua bán trên phạm vi cả nước.
- Phạm vi thời gian: Chủ yếu tập chung nghiên cứu từ năm 1991 cho
đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của
Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật,
quan điểm chung về nhà nước và pháp luật, Bộ luật Dân sự hiện hành của
Việt Nam, pháp luật dân sự của một số nước trên thế giới, các cơ sở khoa học
về lịch sử pháp luật, xã hội học pháp luật. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các
văn bản pháp luật có liên quan, các công trình nghiên cứu, các sách chuyên
khảo và các bài viết đăng trên các bài báo và tạp chí.
Trong khi thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên
cứu hệ thống, phân tích, so sánh, tổng hợp, lịch sử, khảo sát thực tiễn, logic để
phân tích, tổng hợp các chi thức khoa học luật dân sự về trách nhiệm dân sự
và hợp đồng mua bán.
6. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn
Luận văn có một số đóng góp mới về lý luận và thực tiễn như sau:
- Luận văn đi sâu phân tích những quy định của Pháp luật về trách
nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng mua bán, từ đó chỉ ra những thiếu sót,
bất cập của Pháp luật hiện hành đối với trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp
đồng mua bán.
- Trên cơ sở đó luận văn đề xuất một số giải pháp trong việc xây
dựng hoàn thiện Pháp luật về trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng
mua bán gây ra.
- Việc tổng hợp, phân tích những vấn đề lý luận xoay quanh trách
nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng mua bán ở chương 1 và chương 2,
đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp ở chương 3 đã góp phần cung cấp
những luận cứ khoa học để thấy rõ vai trò và tầm quan trọng của trách
nhiệm pháp lý đối với các bên khi tham gia giao kết và thực hiện hợp đồng
mua bán, nó không chỉ góp phần hoàn thiện Pháp luật dân sự về trách
nhiệm dân sự mà còn giúp các chủ thể tham gia hợp đồng mua bán, các cơ
quan tư pháp có sự nhận thức chính xác hơn về quy định này. Đồng thời,
luật văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên
cứu, giảng dạy về khoa học pháp lý nói chung, khoa học luật dân sự, trách
nhiệm dân sự và hợp đồng mua bán nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
- Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn gồm có 3 chương.
Chương 1: Lý luận chung về hợp đồng mua bán
Chương 2: Điều kiện phát sinh trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua
bán và các hình thức trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán.
Chương 3: Thực trạng áp dụng Pháp luật để giải quyết các tranh chấp
do vi phạm hợp đồng mua bán và hướng hoàn thiện các quy định của pháp
luật về trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng mua bán.
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN
1.1. KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
MUA BÁN
1.1.1. Khái niệm hợp đồng mua bán
Trong xã hội có có nhà nước, có pháp luật, có chuyên môn hoá sản xuất
và phân công lao động xã hội càng cao thì việc trao đổi các thành quả của lao
động giữa các chủ thể ngày một phát triển. Các quan hệ về tài sản giữa các
chủ thể thuộc các thành phần kinh tế, các hình thức sở hữu thông qua quan hệ
hợp đồng ngày một phát triển. Bên cạnh đó, các quan hệ dịch vụ cũng ngày
một phát triển đa dạng, phong phú. Quan hệ hợp đồng giữa các bên chủ thể
nhằm xác lập quyền sở hữu, quyền sử dụng và các hợp đồng dịch vụ khác
nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ của chủ thể cũng
không ngừng được tăng lên theo sự tăng trưởng về của cải vật chất trong xã
hội và nhu cầu về vật chất và tinh thần của con người cũng ngày càng được
đáp ứng kịp thời thông qua quan hệ hợp đồng. Theo C.Mác thì: “Tự chúng,
hàng hóa không thể đi đến thị trường và trao đổi với nhau thì những người
giữ chúng phải đối xử với nhau như những người mà ý chí nằm trong các vật
đó”[6]. Hợp đồng là một loại giao dịch dân sự, thể hiện ý chí của các bên chủ
thể nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. Nhưng
trong quan hệ giao dịch đó nếu chỉ có một bên thể hiện ý chí mà không có sự
thể hiện ý chí của bên kia hoặc không được bên kia chấp nhận thì cũng không
hình thành một quan hệ hợp đồng hợp pháp. Như vậy, chỉ khi nào trong quan
hệ đó có sự thể hiện ý chí một cách đầy đủ của tất cả các bên thì quan hệ trao
đổi lợi ích vật chất đó mới hình thành. Sự thể hiện ý của các bên trong giao
dịch phải phù hợp với pháp luật. Nếu sự thể hiện ý chí của các bên trong giao
dịch không phù hợp với ý chí của nhà nước, phù hợp với quy định của pháp
luật, lợi ích của xã hội thì giao dịch đó sẽ vô hiệu.
Khi nghiên cứu về khái niệm hợp đồng mua bán, trước tiên chúng ta
cần phải tìm hiểu về khái niệm hợp đồng dân sự vì hợp đồng mua bán là một
dạng của hợp đồng dân sự. Khái niệm hợp đồng dân sự được hiểu dưới nhiều
góc độ khác nhau.
Hợp đồng dân sự được hiểu theo nghĩa khách quan (nghĩa rộng): Theo
phương diện khách quan thì hợp đồng dân sự bao gồm các quy phạm pháp
luật do nhà nước ban hành điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá
trình dịch chuyển các lợi ích vật chất giữa các chủ thể với nhau thông qua
thoả thuận, và quyền khởi kiện hoặc không khởi kiện của bên chủ thể có
quyền bị xâm phạm, do chủ thể có nghĩa vụ trong hợp đồng không thực hiện,
thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng.
Hợp đồng dân sự còn được hiểu theo nghĩa hẹp (nghĩa chủ quan): Theo
phương diện chủ quan, hợp đồng dân là một giao dịch dân sự mà trong đó các
bên có sự thỏa thuận với nhau, tự thể hiện ý chí của các bên, để cùng nhau
làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự.
Trên thực tế hiện nay có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về hợp
đồng dân sự, theo Điều 1 Pháp lệnh về hợp dân sự năm 1991 có quy
định:“hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi
hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các bên trong mua bán, thuê, vay,
mượn, tặng, cho tài sản, làm một việc hoặc không làm một việc, dịch vụ hoặc
các thỏa thuận khác mà trong đó một hoặc các bên nhằm đáp ứng nhu cầu
sinh hoạt, tiêu dùng” [7].
Với qui đinh về hợp đồng dân sự như vậy, đã không dự liệu hết được
các quan hệ xã hội đang diễn ra trên thực tế do hợp đồng dân sự điều chỉnh.
Điều 388 Bộ luật dân sự năm 2005 đã đưa ra cách định nghĩa dưới dạng khái
quát hơn: “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập,
thay đổi và chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự” [8].
Như vậy, khi xem xét khái niệm hợp đồng dân sự theo phương diện chủ
quan và theo phương diện khách quan thì giữa chúng không có sự đồng nhất
với nhau. Hợp đồng dân sự theo nghĩa chủ quan là một quan hệ xã hội được
hình thành từ sự thỏa thuận của các bên để thỏa mãn nhu cầu giao lưu dân sự.
Còn pháp luật về hợp đồng dân sự là sự thừa nhận, là yêu cầu của nhà nước
đối với các giao dịch dân sự đó.
Hợp đồng dân sự còn được hiểu là một quan hệ pháp luật dân sự về tài
sản, do vậy quan hệ hợp đồng có đầy đủ các yếu tố của một quan hệ pháp luật
dân sự về chủ thể, khách thể và nội dung. Chủ thể của hợp đồng dân sự là cá
nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác và nhà nước. Cá nhân tham gia hợp
đồng mua bán phải có năng lực hành vi dân sự.
Quan hệ hợp đồng dân sự là quan hệ trái quyền, do vậy khách thể của
hợp đồng được thể hiện ở những hành vi thực hiện hợp đồng. Vì lợi ích của
một bên hợp đồng chỉ có thể đáp ứng được thông qua hành vi của bên kia, bên
có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng. Nghĩa vụ của một bên phải chuyển giao một
tài sản, phải thực hiện một việc hoặc không được thực hiện một việc vì lợi ích
của bên có quyền.
Nội dung thực hiện hợp đồng thể hiện mối liên hệ của bên có quyền và
bên có nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng được xác lập theo thoả thuận của các
bên tham gia hợp đồng.
Mua bán tài sản là hợp hợp đồng thông dụng và phổ biến nhất trong các
giao dịch dân sự. Nó là công cụ pháp lý không thể thiếu để các chủ thể đạt
được lợi ích của mình thông qua việc thỏa thuận về việc chuyển quyền sở hữu
tài sản và chuyển giao tiền. Mối quan hệ hàng- tiền được thể hiện rõ nét trong
quan hệ mua bán.
Điều 428, BLDS năm 2005 đưa ra khái niệm về hợp đồng mua bán tài
sản như sau: “ Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giũa các bên, theo
đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua
có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán”
Từ khái niệm hợp đồng mua bán có thể rút ra những đặc điểm cơ bản
nhất của hợp đồng mua bán như sau:
Là hợp đồng ưng thuận, bởi lẽ hợp đồng mua bán tài sản phát sinh hiệu
lực pháp lý vào thời điểm các bên đã giao kết xong hợp đồng chứ không phụ
thuộc vào thời điểm chuyển giao tài sản mua bán. Thời điểm giao kết hợp
đồng mua bán dưới hình thức miệng là khi các bên đã thỏa thuận xong về các
điều khoản cơ bản của hợp đồng; đối với hợp đồng mua bán bằng văn bản là
khi bên sau cùng ký vào hợp đồng; hợp đồng mua bán bằng văn bản có công
chứng, chứng thực là khi các bên đã hoàn tất các thủ tục công chứng, chứng
thực.
Là hợp đồng có đền bù: Giữa bên mua và bên bán luôn có sự trao đổi
lợi ích vật chất, theo đó bên bán chuyển giao tài sản và được nhận tiền còn
bên mua chuyển giao tiền và nhận tài sản. Tính chất đền bù của hợp đồng mua
bán tài sản khác với hợp đồng trao đổi tài sản: Đối với hợp đồng trao đổi tài
sản, các bên nhận được lơi ích vật chất tương ứng thể hiện bằng tài sản (tài
sản có thể có giá bằng nhau hoặc không bằng nhau, nếu giá trị không bằng
nhau thì các bên thỏa thuận thanh toán giá trị chênh lệch).
Là hợp đồng song vụ: Cả hai bên trong hợp đồng mua bán đều có
quyền và nghĩa vụ tương ứng nhau, quyền của bên này sẽ tương ứng với
nghĩa vụ của bên kia và ngược lại: bên mua có nghĩa vụ chuyển giao tài sản
thì bên bán có nghĩa vụ chuyển giao tiền thanh toán.
Là hợp đồng có mục đích: chuyển giao quyền sở hữu đối với tài sản.
Hậu quả pháp lý phát sinh trực tiếp từ hợp đồng mua bán là chấm dứt quyền
sở hữu của một chủ thể cụ thể và làm phát sinh quyền của chủ sở hữu mới đối
với tài sản. Việc chuyển quyền sở hữu này phải tuân theo trình tự, thủ tục nhất
định nếu pháp luật đòi hỏi: như thủ tục sang tên đối với viêc mua bán những
tài sản có đăngký quyền sở hữu.
Đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có
giá, quyền tài sản.
Điều 163, BLDS 2005 quy định tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có
giá, quyền tài sản.
Vật bao gồm vật hiện có và vật sẽ hình thành trong tương lai như nhà
sẽ xây, tàu sẽ đóng… cũng là đối tượng của hợp đồng mua bán. Khi giao kết
hợp đồng mua bán loại tài sản này thì bên bán phải tìm được các chứng cứ để
chứng minh chắc chắn tài sản đó sẽ hình thành trong tương lai và chắc chắn sẽ
xác lập quyền sở hữu cho bên bán đến thời điểm phải chuyển giao cho bên
mua.
Tiền bao gồm tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ. Nếu các bên chọn tiền
làm đối tượng của mua bán thì quan hệ đó được chuyển sang hợp đồng trao
đổi tài sản, đổi tiền.
Giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu… là đối tượng của hợp đồng
mua bán khi đó là giấy tờ có giá không ghi danh được phép mua bán tự do
trên thị trường như một loại hàng hóa. Nếu là giấy tờ có giá có ghi danh hay
đòi hỏi các điều kiện khác thì các bên phải tuân thủ các quy định của pháp
luật có liên quan đến loại giấy tờ có giá đó và pháp luật về công ty, điều lệ
của công ty phát hành chúng.
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao
trong giao lưu dân sự như quyền sở hữu trí tuệ, quyền đòi nợ, quyền sử dụng
đất và các quyền yêu cầu khác phát sinh từ hợp đồng cũng là đối tượng của
hợp đồng mua bán.
Đối tượng của hợp đồng mua bán phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Là tài sản được phép giao dịch: tại thời điểm giao kết hợp đồng mua
bán, tài sản đó không thuộc đối tượng bị cấm lưu thông theo quy định của
pháp luật hiện hành. Ví dụ: Vũ khí quân dụng, pháo, chất phóng xạ…
- Nếu đối tượng của hợp đồng mua bán là vật, thì vật phải được xác
định rõ. Các yếu tố liên quan đến vật cần phải được xác định như vật mua bán
có bao gồm vật phụ không, là vật đặc định hay vật cùng loại, vật đồng bộ, số
lượng, chất lượng, mẫu mã, chủng loại…
Về chất lượng của vật mua bán được xác định theo cách thức và thứ tự
sau:
Nếu chất lượng của vật mua bán đã được công bố hoặc đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì chất lượng của vật được xác định
theo các tiêu chuẩn đã công bố hoặc theo quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Nếu vật nua bán không thuộc trường hợp nêu trên thì chất lượng vật
mua bán do các bên thỏa thuận.
Nếu các bên không có thỏa thuận thì chất lượng của vật mua bán được
xác định theo mục đích sử dụng và chất lượng trung bình của vật cùng loại.
- Nếu đối tượng của hợp đồng mua bán là quyền tài sản thì phải có giấy
tờ hoặc các bằng chứng khác chứng minh quyền đó thuộc sở hữu của bên bán,
ví dụ như hợp đồng vay nợ đang còn hiệu lực hoặc hợp đồng thế chấp, cầm
cố… kèm theo hợp đồng vay đó trong trường hợp các bên mua bán quyền đòi
nợ.
1.1.2. Nguyên tắc thực hiện Hợp đồng mua bán
Sau khi hợp đồng được giao kết có hiệu lực pháp luật, thì các bên tham
gia hợp đồng có nghĩa vụ thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ sự
thỏa thuận của các bên. Việc thực hiện hợp đồng phải tuân theo nguyên tắc.
Nguyên tắc pháp luật nói chung và nguyên tắc thực hiện hợp đồng nói riêng
đươc hiểu nhu một tư tưởng chỉ đạo, buộc các bên tham gia quan hệ hợp đồng
phải tuân theo. Nếu bên nào vi phạm những điều đã cam kết trong hợp đồng
thì bị coi là vi phạm pháp luật, theo đó phải chịu các chế tài dân sự do có hành
vi vi phạm hợp đồng. Những thoả thuận hợp pháp trong hợp đồng có giá trị
bắt buộc phải thực hiện đối với các bên.
Nguyên tắc thực hiện hợp đồng mua bán cũng chính là nguyên tắc thực
hiện hợp đồng dân sự được qui định tại Điều 412 Bộ luật dân sự năm 2005.
a) Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng,
chủng loại, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nguyên tắc này nhằm bảo đảm cho
nội dung của hợp đồng được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác, buộc các
bên khi đã giao kết hợp đồng thì phải tuân thủ theo đúng hợp đồng, trong quá
trình thực hiện hợp đồng, nếu các bên không vi phạm nguyên tắc này thì cũng
sẽ không vi phạm hợp đồng.
b) Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất
cho các bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau.
Các bên phải thực hiện nghĩa vụ một cách trung thực, không được lừa
dối nhau, nghĩa vụ như thế nào thì các bên phải thực hiện như vậy, các bên
phải nó rõ cho nhau biết về tình trạng và đặc tính của đối tượng trong hợp
đồng, không được che dấu các khuyết tật của đối tượng hợp đồng, hợp đồng
thoả thuận như thế nào thì thực hiện đúng như vậy.Phải thực hiện hợp đồng
theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho nhau.Trong quá trình thực hiện hợp
đồng các bên phải luôn luôn quan tâm đến nhau, tạo điều kiện giúp đỡ nhau,
có thiện chí trong việc khắc phục các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong
quá trình thực hiện hợp đồng, phải cùng nhau bàn bạc, tìm cách giải quyết các
khó khăn, vướng mắc, không được thờ ơ, bàng quan, gây khó dễ cho bên có
nghĩa vụ, mà phải tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất cho nhau để thực hiện được
hợp đồng đã giao kết. Ngược lại người gặp khó khăn trong việc thực hiện hợp
đồng phải có tính cầu thị, không được chông chờ, ỉ lại vào bên kia, phải chủ
động tìm mọi biện pháp để tự vượt ra khỏi các khó khăn, vướng mắc trong khi
thực hiện hợp đồng. Tuyệt đối cấm vịn vào những khó khăn mà mình gặp
phải trong khi thực hiện hợp đồng để không thực hiện, hoặc thực hiện không
đúng, không đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng. Khi tham gia giao kết và
thực hiện Hợp đồng mua bán, mục đích đầu tiên mà các bên hướng tới đó
chính là lợi ích của bản thân mình phải được hưởng. Tuy nhiên theo nguyên
tắc này ngoài lợi ích mà mình được hướng thì trong quá trình thực hiện hợp
đồng còn phải đòi hỏi lợi ích cho cá nhân bên kia. Không có hợp đồng mua
bán nào mà chỉ một bên được hưởng lợi, có lợi ích còn bên kia không được
hưởng lợi, không có lợi gì khi tham gia hợp đồng.
- Xem thêm -