TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
BÀI TẬP MÔN HỌC LÝ THUYẾT KẾ TOÁN
CHUYÊN ĐỀ:
KHUÔN MẪU LÝ THUYẾT, LÝ
THUYẾT THỰC CHỨNG, KẾ TOÁN
THEO GIÁ GỐC
GVHD: TS. TRẦN VĂN THẢO
NHÓM THỰC HIỆN: Nhóm 3
LỚP: KTKT ĐÊM
KHÓA: 21
TP. HỒ CHÍ M INH, THÁNG 03 NĂM 2013
Bài tập môn Lý thuyết kế toán
GVHD: TS. Trần Văn Thảo
Bài tập khuôn mẫu kế toán:
Câu 1: So sánh chuẩn mực chung(VAS1) với khuôn mẫu IASB, FASB
Chuẩn mực chung kế toán Việt Nam (VAS 01): Bộ Tài chính đã ban hành Chuẩn
mực số 01 “Chuẩn mực chung” theo Quyết định 165/2002/QĐ-BTC ngày 31.12.2002 ra
đời nhằm mục đích quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu
tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp được thống nhất theo xu
hướng hội nhập quốc tế. Đây là một chuẩn mực khá đặc biệt vì nó không đi vào một vấn đề
kế toán cụ thể nào mà đưa ra các khái niệm, nguyên tắc và yêu cầu cơ bản của kế toán tài
chính. Chuẩn mực này không thay thế các chuẩn mực kế toán cụ thể. Việc tiếp cận với
chuẩn mực chung sẽ giúp người làm công tác kế toán hiểu rõ cơ sở lý luận của toàn bộ các
phương pháp xử lý kế toán cụ thể trong các chuẩn mực khác, và xa hơn nữa có thể là căn
cứ để tự đưa ra các phương pháp xử lý kế toán chưa được giải quyết trong một chuẩn mực
kế toán cụ thể.
Khuôn mẫu lý thuyết kế toán (Framework) là một lý thuyết quy chuẩn và diễn
dịch dựa trên nền tảng lý thuyết thông tin hữu ích cho việc ra quyết định. Khuôn mẫu lý
thuyết kế toán được xem như các khái niệm cơ bản nhất của báo cáo tài chính, làm cơ sở
cho các chuẩn mực kế toán, bảo đảm rằng các chuẩn mực này nhất quán với nhau. Đặc
điểm của khuôn mẫu lý thuyết kế toán (KMLTKT) là các vấn đề được trình bày thành một
hệ thống các khái niệm và nguyên tắc quan hệ hữu cơ với nhau và mang tính lý luận cao,
thể hiện một tầm nhìn bao quát với toàn bộ một hệ thống kế toán. KMLTKT chính thức
được đưa ra trong các năm 1978-1985 do Ủy Ban Chuẩn mực Kế toán Tài chính (Financial
Accounting Standards Board -FASB) của Hoa Kỳ dưới tên gọi là các Công bố về các khái
niệm của kế toán Tài chính (Statement on Financial Accounting Concepts - viết tắt SFAC)
trong vòng 22 năm. Đến năm 1989, Ủy Ban Chuẩn Mực Kế toán Quốc tế (International
Accounting Standards Commission – IASC) nay là Hội đồng Ủy Ban Chuẩn Mực Kế toán
1
Bài tập môn Lý thuyết kế toán
GVHD: TS. Trần Văn Thảo
Quốc tế (International Accounting Standards Board – IASB) ban hành Khuôn mẫu lý
thuyết về việc lập và trình bày báo cáo tài chính (Framework for the Preparation and
Presentation of Financial Statements ).
Khác với FASB khuôn mẫu của IASB được ban hành toàn bộ một lần, trong khi đó
tập trung vào báo cáo tài chính doanh nghiệp. Các vấn đề về tổ chức không vì lợi nhuận
không được đề cập trong khuôn mẫu của IASB.
Do đó, đến năm 2004 Dự án hội tụ kế toán IASB – FASB (IASB – FASB
Convergence Project) được tiến hành. Trong Dự án này, IASB và FASB cùng tìm kiếm
một khuôn mẫu lý thuyết kế toán đầy đủ hơn làm nền tảng cho việc hướng đến một chuẩn
mực kế toán chất lượng cao mang tính toàn cầu. Hiện nay, một số phần hành của Dự án đã
công bố dự thảo.
1. Giống nhau
VAS 01 được xây dựng trên cơ sở tham luận IAS Framework và vận dụng trong
điều kiện cụ thể của Việt Nam. Đây cũng là một bước tiến trong quá trình xây dựng hệ
thống kế toán Việt Nam (VAS) trong xu thế hội nhập quốc tế. Một số điểm giống nhau cơ
bản như sau:
Về mục đích của chuẩn mực:
Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán theo
khuôn mẫu thống nhất.
Nêu ra các khái niệm cơ bản giúp cho doanh nghiệp lập và trình bày báo cáo tài
chính theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống
nhất và xử lý các vấn đề chưa được quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin
trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý.
Giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính, kiểm toán viên, hiểu và đánh giá về sự
phù hợp của báo cáo tài chính với các chuẩn mực kế toán.
Về nội dung chuẩn mực:
2
Bài tập môn Lý thuyết kế toán
GVHD: TS. Trần Văn Thảo
VAS 01 đưa ra “Các nguyên tắc kế toán cơ bản, Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán”
có khái niệm tương đồng với các khái niệm trong IAS Framework. Cụ thể ở các khái niệm
sau:
+ Nguyên tắc kế toán
Cơ sở dồn tích (Accrual Basis).
Hoạt động liên tục (Going concern).
Phù hợp (Relevance).
Trọng yếu (Materiality).
Nhất quán (Consistency).
Thận trọng (Prudence).
+ Yêu cầu kế toán
Trung thực (Faithful).
Khách quan (Neutrality).
Đầy đủ (Completeness).
Có thể hiểu được (Understandability).
Có thể so sánh được (Comparability).
Các yếu tố của báo cáo tài chính:
Cả VAS 01 và IAS Framework đều phân chia báo cáo tài chính thành 5 yếu tố là:
Tài s ản,
Nợ phải trả,
Vốn chủ sở hữu,
Thu nhập
Chi phí.
2. Khác nhau
3
Bài tập môn Lý thuyết kế toán
GVHD: TS. Trần Văn Thảo
Mặc dù KMLTKT thuộc về của IAS, nhưng xét về bản chất, KMLTKT vẫn là sản
phẩm riêng của các quốc gia thuộc trường phái kế toán Anglo- Saxson như Hoa Kỳ,
Canada, Aus tralia…Điều này cho thấy KMLTKT xuất thân từ những nước có nền kinh tế
thị trường phát triển mạnh. Do đó, trong KMLTKT co nhiều khái niệm hoặc nguyên tắc
chưa phù hợp với các nước có nền kinh tế đang phát triển, nơi mà thị trường chứng khoán
chưa hình thành hoặc còn rất nhỏ bé. Việt Nam cũng nằm trong nhóm đối tượng này, vì
vậy VAS 01 được ban hành có nhiều điểm khác biệt với KMLTKT.
NỘI DUNG SO S ÁNH VAS 1
Về hình thức
là một chuẩn mực
chứ không tách rời như
KM LTKT
Người sử dụng báo cáo
Không quy định rõ..
tài chính
IAS B
FAS B
Các quy định chung
Các quy định
không xây dựng thành một chung không xây
chuẩn mực
dựng thành một
chuẩn mực
đưa ra một so sánh khá
FASB cho rằng
rộng các đối tượng sử người sử dụng thông
dụng:
tin chủ yếu là nhà
đầu tư và chủ nợ tiềm
- Nhà đầu tư và nhà tư vấn tàng. Đây là những
của hộ
người cung cấp tài
- Chủ nợ và nhà cung cấp chỉnh cho doanh
nghiệp dựa trên các
- Nhân viên và đại diện thông tin tài chính
của họ
cho doanh nghiệp,
nhưng không có khả
- Khách hàng
năng tiếp cận số liệu
- Nhà nước và các cơ quan kế toán cua doanh
nghiệp.
hữu quan
- Công chúc
Không đưa ra nguyên
qui định phải trình bày
quan trọng hơn hình
tắc “Nội dung quan
chúng đúng với bản chất
thức”
trọng hơn hình thức”.
chứ không phải chỉ căn cứ
Nguyên tắc “Nội dung
vào hình thức pháp lý để
phản ảnh trung thực các
4
Bài tập môn Lý thuyết kế toán
GVHD: TS. Trần Văn Thảo
nghiệp vụ và sự kiện.
Sử dụng các loại giá
cho việc ghi nhận tài
sản
chỉ sử dụng nguyên
tắc giá gốc
cho phép các yếu tố của
báo cáo tài chính được sử
dụng các loại giá sau để
đánh giá:
Giá gốc
(Historical cost): Chi
phí bỏ ra để có tài sản
tại thời điểm nhận tài
sản.
Giá hiện hành
(Current cost): Chi phí
bỏ ra để có tài sản tại
thời điểm hiện tại.
Giá có thể thực
hiện(Realisable value): Số
tiền có thể thu được khi
bán tài sản tại thời điểm
hiện tại.
Hiện giá
(Present value): Giá trị
qui về thời điểm hiện
tại của những chuỗi
tiền
phải
trả trong
tương lai.
5
Bài tập môn Lý thuyết kế toán
Tình hình kinh doanh
Không đề cập vấn đề
này
GVHD: TS. Trần Văn Thảo
Việc ghi nhận thu nhập
và chi phí theo đó phản
ánh lợi nhuận của doanh
nghiệp, phụ thuộc một
phần vào các khái niệm về
vốn và duy trì vốn do
doanh nghiệp sử dụng khi
lập báo cáo tài chính. Thu
nhập và chi phí được trình
bày trong Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh để
cung cấp thông tin phục
vụ quá trình đưa ra các
quyết định kinh tế phù
hợp.
Thu nhập và chi phí
Không đề cập vấn đề
này
Việc đánh giá lại và
trình bày lại số dư Tài sản
và Công nợ sẽ ảnh hưởng
đễn sự tăng hay giảm của
vốn chủ sở hữu nếu các
tăng, giảm này thoả mãn
khái niệm về thu nhập và
chi phí. Theo một số khái
niệm cụ thể về duy trì vốn,
các thay đổi này sẽ được
đưa vào vốn chủ sở hữu
như một khoản điều chỉnh
duy trì vốn hoặc đánh giá
lại.
Vốn và bảo toàn vốn
không đề cập đến việc
bảo toàn vốn
Bảo toàn về mặt tài
chính và Bảo toàn vốn về
mặt vật chất để đưa ra các
6
Bài tập môn Lý thuyết kế toán
GVHD: TS. Trần Văn Thảo
biện pháp xử lý kế toán
khác nhau về các biến
động giá cả của tài sản và
nợ phải trả.
Câu 2: Chỉ ra mối quan hệ giữa VAS 1 và các VAS còn lại
VAS 01 của Việt Nam ra đời cũng là bước đột phá trong việc xây dựng hệ
thống chuẩn mực kế toán ở Việt Nam. Nó đánh dấu sự hội nhập quốc tế của hệ
thống kế toán Việt Nam và làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế
toán Việt Nam thời gian tới. Ngoài ra, nó còn là công cụ đắt lực để người làm công
tác kế toán, kiểm toán vận dụng xử lý các tình huống mà các chuẩn mực kế toán cụ
thể không qui định hay chưa qui định.
Đây là một chuẩn mực khá đặc biệt vì nó không đi vào một vấn đề kế toán cụ
thể nào mà đưa ra các khái niệm, nguyên tắc và yêu cầu cơ bản của kế toán tài
chính. Việc tiếp cận với chuẩn mực chung sẽ giúp người làm công tác kế toán hiểu
rõ cơ sở lý luận của toàn bộ các phương pháp xử lý kế toán cụ thể trong các chuẩn
mực khác, và xa hơn nữa có thể là căn cứ để tự đưa ra các phương pháp xử lý kế
toán chưa được giải quyết trong một chuẩn mực kế toán cụ thể.
Chuẩn mực này không thay thế các chuẩn mực kế toán cụ thể. Khi thực hiện
thì căn cứ vào chuẩn mực kế toán cụ thể. Trường hợp chuẩn mực kế toán cụ thể
chưa quy định thì thực hiện theo Chuẩn mực chung.
VAS 01 góp phần làm cơ sở, nền móng cho các chuẩn mực kế toán khác. Dựa
vào VAS 01 giải thích được các nghiệp vụ kế toán hay các quy định trong chuẩn
mực khác.
7
Bài tập môn Lý thuyết kế toán
GVHD: TS. Trần Văn Thảo
VAS 01: C HUẨN MỰ C C HUN G
CÁC VAS LIÊN QUAN
Tài sản
Tài s ản được biểu hiện dưới hình thái
vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết
bị, vật tư, hàng hoá hoặc không thể hiện
VAS 02: H À N G T Ồ N K H O
VAS 03: T À I SẢ N CỐ Đ ỊN H H ỮU
H ÌN H
dưới hình thái vật chất như bản quyền, VA S 04:
bằng sáng chế nhưng phải thu được lợi ích VÔ H ÌN H
TÀI
SẢ N
CỐ
Đ ỊN H
kinh tế trong tương lai và thuộc quyền VAS 05:BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ
kiểm soát của doanh nghiệp và giá trị của VAS 11: HỢP NHẤT KINH DOANH
tài sản đó được xác định một cách đáng tin VAS 17: THUẾ THU NHẬP DOANH
cậy
NGHIỆP
Tài s ản của doanh nghiệp còn bao gồm VAS 21: TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH
các tài sản không thuộc quyền sở hữu của VAS 22:TRÌNH BÀY BỔ SUNG BÁO CÁO
doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp kiểm
soát được và thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai, như tài sản thuê tài chính
TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ TỔ
CHỨC TÀI CHÍNH TƯƠNG TỰ
VAS 23:CÁC SỰ KIỆN PHÁT SINH SAU
NGÀY
KẾT THÚC KỲ KẾ TOÁN NĂM
VAS 25: BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
VÀ KẾ TOÁN KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO
CÔNG TY CON
VAS 28: BÁO CÁO BỘ PHẬN
VAS 29: THAY ĐỔI CHÍNH SÁCH KẾ
TOÁN,
ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ CÁC SAI SÓT
8
Bài tập môn Lý thuyết kế toán
GVHD: TS. Trần Văn Thảo
Nợ phải trả
Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại
của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận
về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc
phát sinh các nghĩa vụ pháp lý.
VAS 06: THUÊ TÀI SẢN
VAS 08: THÔNG TIN TÀI CHÍNH VỀ
NHỮNG KHOẢN VỐN GÓP LIÊN DOANH
VAS 11: HỢP NHẤT KINH DOANH
Nợ phải trả được ghi nhận trong Bảng VAS 17: THUẾ THU NHẬP DOANH
cân đối kế toán khi có đủ điều kiện chắc NGHIỆP
chắn là doanh nghiệp sẽ phải dùng một VAS 18: CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG, TÀI
lượng tiền chi ra để trang trải cho những SẢN VÀ NỢ TIỀM TÀNG
nghĩa vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải VAS 21: TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH
thanh toán, và khoản nợ phải trả đó phải VAS 22:TRÌNH BÀY BỔ SUNG BÁO CÁO
xác định được một cách đáng tin cậy
TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ TỔ
CHỨC TÀI CHÍNH TƯƠNG TỰ
VAS 23:CÁC SỰ KIỆN PHÁT SINH SAU
NGÀY
KẾT THÚC KỲ KẾ TOÁN NĂM
VAS 25: BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
VÀ KẾ TOÁN KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO
CÔNG TY CON
VAS 28: BÁO CÁO BỘ PHẬN
VAS 29: THAY ĐỔI CHÍNH SÁCH KẾ
TOÁN,
ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ CÁC SAI SÓT
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu được phản ảnh trong
Bảng cân đối kế toán, gồm: vốn của các
nhà đầu tư, thặng dư vốn cổ phần, lợi
VAS 10: Ả N H
H ƯỞ N G
CỦ A
VI ỆC
T H A Y Đ Ổ I T Ỷ G IÁ H Ố I Đ O Á I
VAS 11: HỢP NHẤT KINH DOANH
nhuận giữ lại, các quỹ, lợi nhuận chưa VAS 21: TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH
phân phối, chênh lệch tỷ giá và chênh lệch VAS 22:TRÌNH BÀY BỔ SUNG BÁO CÁO
9
- Xem thêm -