Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
A – LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay đất nƣớc ta đang trên con đƣờng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nƣớc,
công cuộc trên cần sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Nhu cầu về vốn để xây
dựng và phát triển đất nƣớc ngày càng trở nên bức thiết. Bên cạnh vốn của nhà nƣớc
cũng cần thêm các nguồn vốn nhàn rỗi nằm trong các tầng lớp dân cƣ và vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài. Trƣớc đây với các cách huy động vốn bằng trái phiếu, tín phiếu đã thu hút
đƣợc một số vốn để đƣa vào quá trình sản xuất nhƣng chỉ là một lƣợng nhỏ trong vốn
nhàn rỗi của dân cƣ. Để đáp ứng nhu cầu về vốn, nƣớc ta đã xây dựng và phát triển thị
trƣờng chứng khoán. Đây là hình thức huy động vốn còn khá mới mẻ ở nƣớc ta. Để có
một cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề này em xin chọn đề tài “ Thị trƣờng chứng khoán
ở Việt Nam thực trang và giải pháp phát triển “.
1
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CHƢƠNG I – TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN.
1. Khái niệm và bản chất về thị trường chứng khoán.
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về thị trƣờng chứng khoán
Quan điểm thứ nhất cho rằng trị trƣờng chứng khoán ( TTCK) và thị trƣờng vốn là
một, chỉ là tên gọi khác nhau của cùng một khái niệm: thị trƣờng tƣ bản. Xét về nội
dung thì thị trƣờng vốn biểu hiện các quan hệ bản chất bên trong của quá trình mua
bán các chứng khoán, TTCK là biểu hiện bên ngoài, là hình thức giao dịch vốn cụ thể.
Do đó, các thị trƣờng này không thể phân biệt, tách rời nhau mà thống nhất và cùng
phản ánh các quan hệ bên trong và bên ngoài của thị trƣờng tƣ bản.
Quan điểm thứ hai cho rằng TTCK đƣợc đặc trƣng bởi thị trƣờng vốn chứ không
đồng nhất là một. Theo quan điểm này TTCK và thị trƣờng vốn là khác nhau trong đó
TTCK chỉ giao dịch, mua bán các công cụ tài chính trung và dài hạn . Công cụ tài
chính ngắn hạn đƣợc giao dịch trên thị trƣờng tiền tệ, không thuộc phạm vi hoạt động
của TTCK.
Quan điểm thứ ba, cho rằng TTCK là thị trƣờng cổ phiếu, hay là nơi mua bán các
phiếu cổ phần đƣợc các công ty phát hành ra để huy động vốn. Theo quan điểm này,
TTCK đƣợc đặc trƣng bởi thị trƣờng mua bán các công cụ tài chính mang lại quyền
tham gia sở hữu.
Tuy nhiên quan điểm đầy đủ, phù hợp với sự phát triển chung của TTCK hiện nay
là: TTCK là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các loại chứng khoán. Chứng
khoán đƣợc hiểu là các loại giấy tờ có giá hay bút toán ghi sổ, nó cho phép chủ sở hữu
có quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản của tổ chứnc phát hành hoặc quyền sở hữu.
Các quyền yêu cầu này có sự khác nhau giữa các loại chứng khoán, tuỳ theo tính chất
sở hữu của chúng. Các quan hệ mua bán trao đổi là thay đổi chủ sở hữu của chứng
khoán, và nhƣ vậy thực chất đây chính là quá trình vận động tƣ bản, chuyển từ tƣ bản
sở hữu sang tƣ bản kinh doanh.
TTCK không giống với thị trƣờng các hàng hoá thông thƣờng vì hàng hoá của
TTCK là một loại hàng hoá đặc biệt, là quyền sở hữu về tƣ bản. Loại hàng hoá này
cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Nhƣ vậy có thể nói, bản chất của TTCK là thị trƣờng
2
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu vốn đầu tƣ mà ở đó, giá cả của chứng khoán
chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu tƣ. TTCK là hình thức phát
triển bậc cao của nền sản xuất và lƣu thông hàng hoá.
2. Cấu trúc và phân loại cơ bản của thị trường chứng khoán.
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, cấu trúc của TTCK có thể đƣợc phân loại theo
nhiều tiêu thức khác nhau
2.1. Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn thì thị trường chứng khoán được
chia ra thành
2.1.1. Thị trƣờng sơ cấp:
Hay thị trƣờng cấp 1 (Primary Market) là thị trƣờng phát hành. Đây là thị
trƣờng mua bán các chứng khoán phát hành lần đầu giữa nhà phát hành (ngƣời bán) và
nhà đầu tƣ (ngƣời mua).Tại thỉtƣờng này, giá cả của chứng khoán là giá phát hành.
Việc mua bán chứng khoán thên thị trƣờng sơ cấp làm tăng vốn cho nhà phát hành.
Trên thị trƣờng sơ cấp, chính phủ và các công ty thực hiện huy động vốn thông qua
việc phát hành- bán chứng khoán của mình cho nhà đầu tƣ. Vai trò của thị trƣờng sơ
cấp là tạo ra hàng hoá cho thị trƣờng giao dịch và làm tăng vốn đầu tƣ cho nền kinh tế.
Nhà phát hành là ngƣời huy động vốn trên thị trƣờng sơ cấp, gồm chính phủ, chính
quyền địa phƣơng, các công ty và các tổ chức tài chính. Nhà đầu tƣ trên thị trƣờng sơ
cấp bao gồm cá nhân, tổ chức đầu tƣ. Tuy nhiên, không phải nhà phát hành nào cũng
nắm đƣợc các kiến thức và kinh nghiệm phát hành. Vì vậy, trên thị trƣờng sơ cấp xuất
hiện một tổ chức trung gian giữa nhà phát hành và nhà đầu tƣ, đó là nhà bảo lãnh phát
hành chứng khoán. Nhà bảo lãnh phát hành chứng khoán giúp cho nhà phát hành thực
hiện việc phân phối chứng khoán mới phát hành và nhận từ nhà phát hành một khoản
hoa hồng bảo lãnh phát hành cho dịch vụ này.
2.1.2 - Thị trƣờng thứ cấp:
Hay thị trƣờng cấp 2 (Secondary Market) là thị trƣờng giao dịch. Đây là thị trƣờng
mua bán các loại chứng khoán đã đƣợc phát hành. Thị trƣờng thứ cấp thực hiện vai trò
điều hoà, lƣu thông các nguồn vốn, đảm bảo chuyển hoá các nguồn vốn ngắn hạn
thành dài hạn. Qua thị trƣờng thứ cấp, những ngƣời có vốn nhàn rỗi tạm thời có thể
đầu tƣ vào chứng khoán, khi cần tiền họ có thể bán lại chứng khoán cho nhà đầu tƣ
3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
khác. Nghĩa là thị trƣờng thứ cấp là nơi làm cho các chứng khoán trở nên ‘lỏng’ hơn.
Thị trƣờng thứ cấp là nơi xác định giá của mỗi loại chứng khoán mà công ty phát hành
chứng khoán bán ở thị trƣờng thứ cấp. Nhà đầu tƣ trên thị trƣờng sơ cấp chỉ mua cho
công ty phát hành với giá mà họ cho rằng thị trƣờng thứ cấp sẽ chấp nhận cho chứng
khoán này.
Thị trường
thứ cấp
Nhà đầu tư
Nhà đầu tƣ có
tổ chức
Công ty
chứng
khoán
SGDCK
OTC
Nhà đầu tƣ cá
nhân
Thị trường
thứ ba
Hệ thống
đăng ký,
thanh
toán, bù
trừ và
lưu ký
chứng
khoán
Thị trƣờng sơ cấp và thị trƣờng thứ cấp là hai bánh xe của một chiếc xe.thị trƣơng
sơ cấp là bánh động lực còn thị trƣờng thứ cấp là bánh cân bằng.Nhƣ vậy thị trƣờng sơ
cấp và thị trƣờng thứ cấp có mối quan hệ nội tại, trong đó thị trƣờng sơ cấp là tiền đề
còn thị trƣờng thứ cấp là động lực.
2.2. Căn cứ vào phương thức hoạt động thì thị trường chứng khoán được chia
thành thị trường tập trung và phi tập trung.
2.2.1. Thị trƣờng chứng khoán tập trung:
Thị trƣờng chứng khoán tập trung hay thị trƣờng chứng khoán có tổ chức là trung
tâm mua bán chứng khoán đƣợc tổ chức một cách chặt chẽ và đƣợc gọi là sở giao dịch
chứng khoán. Thƣờng chỉ có chứng khoán của các doanh nghiệp lớn, doanh nghiêp có
uy tín mới có đủ tiêu chuản niêm yết để mua bán trên thị trƣờng này.
2.2.2 - Thị trƣờng chứng khoán phi tập trung:
Thị trƣờng chứng khoán phi tập trung (OTC: Over_The_Counter Market) là thị
trƣờng không có trung tâm giao dịch mà việc giao dịch mua bán chứng khoán đƣợc
các công ty chứng khoán thực hiện thông qua mạng lƣới điện tín, điện thoại với hệ yết
giá tự động. Một điều rất quan trọng là các nhà đầu tƣ trên thị trƣờng OTC không trực
tiếp gặp nhau để thoả thuận mua bán chứng khoán nhƣ trong phòng giao dịch của
4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
SGDCK, thay vào đó họ thuê các công ty môi giới giao dịch hộ thông qua hệ thống
viễn thông. Các công ty chứng khoán trên thị trƣờng OTC có mặt ở khắp nơi trên đất
nƣớc, mỗi công ty chuyên kinh doanh buôn bán một số loại chứng khoán nhất định.
Các công ty chứng khoán giao dịch mua bán chứng khoán cho mình và cho khách
hàng thông qua việc giao dịch với các nhà tạo thị trƣờng về các loại chứng khoán đó.
Các công ty cũng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán nhƣ: giao dịch mua
bán cho chính mình, môi giới mua bán cho khách hàng, dịch vụ tƣ vấn đầu tƣ chứng
khoán, bảo lãnh phát hành. Các chứng khoán mua bán trên thị trƣờng OTC cũng phải
đƣợc niêm yết công khai cho công chúng biết để có quyết định đầu tƣ. Các chứng khoán
đƣợc niêm yết trên thị trƣờng OTC tƣơng đối dễ dàng, các điều kiện niêm yết không quá
nghiêm ngặt. Nhƣ vậy, hầu nhƣ tất cả các chứng khoán không đƣợc niêm yết trên
SGDCK đều đƣợc giao dịch ở đây. Các chứng khán buôn bán trên thị trƣờng OTC thƣờng
có mức độ tín nhiệm thấp hơn các chứng khoán đƣợc niêm yết trên SGDCK. Song, do thị
trƣờng nằm rải rác ở khắp các nơi nên độ lớn của thị trƣờng khó có thể xác định chính xác
đƣợc, thông thƣờng khối lƣợng buôn bán chứng khoán trên thị trƣờng này là lớn hơn
SGDCK. Từ điều kiện niêm yết thông thoáng hơn mà chứng khoán của các công ty đƣợc
buôn bán trên thị trƣờng này nhiều hơn, thậm chí một số chứng khoán đƣợc niêm yết trên
SGDCK cũng đƣợc mua bán ở thị trƣờng này.
Hoạt động giao dịch buôn bán chứng khán trên thị trƣờng OTC cũng diễn ra khá
đơn giản. Khi một khách hàng muốn mua một số lƣợng chứng khoán nhất định, anh ta
sẽ đƣa lệnh ra cho công ty chứng khoán đang quản lý tài sản của mình yêu cầu thực
hiện giao dịch hộ mình. Thông qua hệ thống viễn thông, công ty môi giới- giao dịch sẽ
liên hệ tới tất cả các nhà tạo thị trƣờng của loại chứng khoán này để biết đƣợc giá chà
bán thấp nhất của loại chứng khán đó. Sau đó công ty này sẽ thông báo lại cho khách
hàng của mình và nếu khách hàng chấp thuận, thì công ty sẽ thực hiện lệnh này và
giao dịch của khách hàng sẽ đƣợc thực hiện.
2.3. Căn cứ vào hàng hoá trên thị trường.
Căn cứ vào tính chất các các chứng khoán đƣợc giao dịch, thị trƣờng chứng
khoán có thể đƣợc chia thành thị trƣờng cổ phiếu,thị trƣờng trái phiếu, và thị trƣờng
các sản phẩm phái sinh.
2.3.1. Thị trƣờng cổ phiếu.
5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Là thị trƣờng nơi các cổ phiếu đƣợc phát hành và giao dịch. Thị trƣờng cổ
phiếu gồm có thị trƣờng cổ phiếu sơ cấp và thị trƣờng cổ phiếu thứ cấp.
2.3.2. Thị trƣờng trái phiếu.
Là thị trƣờng nơi các trái phiếu đƣợc phát hành và giao dịch, các tráI phiếu này
bao gồm trái phiếu công ty, trái phiếu đô thị và trái phiếu chính phủ.
2.3.3. Thị trƣờng các sản phẩm phái sinh.
Thị trƣờng chứng khoán phái sinh là thị trƣờng phát hành và mua bán các
chứng từ tài chính nhƣ : quyền mua cổ phiếu, các hợp đồng tƣơng lai, các hợp đồng
lựa chọn.
3. Các chủ thể tham gia TTCK.
Các tổ chức và cá nhân tham gia vào TTCK có thể đƣợc chia thành 3 nhóm sau :
Nhà phát hành, nhà đầu tƣ và các tổ chức có liên quan đến chứng khoán.
3.1. Nhà phát hành.
Nhà phát hành là các tổ chức cần vốn và thực hiện huy động vốn thông qua thị
trƣờng chứng khoán. Nhà phát hành là ngƣời cung cấp các chứng khoán – hàng hoá
của TTCK. Thông thƣờng nhà phát hành bao gồm : Chính phủ và chính quyền địa
phƣơng, doanh nghiệp, các tổ chức tài chính.
3.2. Nhà đầu tư.
Nhà đầu tƣ là những ngƣời bỏ tiền đầu tƣ vào chứng khoán nhằm mục đích thu
lời. Nhà đầu tƣ có thể đƣợc chia thành 2 loại: nhà đầu tƣ cá nhân và nhà đầu tƣ chuyên
nghiệp.
3.2.1. Các nhà đầu tƣ các nhân
Nhà đầu tƣ cá nhân là những cá nhân tham gia mua bán trên thị trƣờng chứng
khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, lợi nhuận luôn gắn liền với rủi ro.
Rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng lớn. Do vậy, các nhà đầu tƣ phải lựa chọn các hình
thức đầu tƣ phù hợp với mình.
3.2.2. Các nhà đầu tƣ chuyên nghiệp
Các tổ chức này thƣờng xuyên mua bán chứng khoán với số lƣợng lớn và có các
bộ phận chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu thị
6
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
trƣờng và đƣa ra các quyết định đầu tƣ. Đầu tƣ thông qua các tổ chức này có ƣu điểm
là đa dạng hoá danh mục đầu tƣ và các quyết định đầu tƣ đƣợc thực hiện bởi các
chuyên gia có kinh nghiệm.
Một bộ phận quan trọng của các tổ chức đầu tƣ là các công ty tài chính. Bên cạnh
đó, các công ty chứng khoán, các ngân hàng thƣơng mại, công ty bảo hiểm cũng có thể
trở thành những nhà đầu tƣ chuyên nghiệp khi họ mua chứng khoán cho mình.
3.3. Các tổ chức kinh doanh trên TTCK.
3.3.1. Công ty chứng khoán.
Là các công ty hoạt động trong ngành công nghiệp chứng khoán với các nghiệp vụ
chính là bảo lãnh phát hành, môI giới chứng khoán và tự doanh chứng khoán…
3.3.2. Các ngân hàng thƣơng mại
Các ngân hàng thƣơng mại có thể sử dụng vốn để đầu tƣ chứng khoán nhƣng chỉ
đƣợc trong giới hạn nhất định để bảo vệ ngân hàng trƣớc những biến động của giá
chứng khoán.
3.3.3. Các công ty tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán.
Là công ty có chức năng tƣ vấn giúp đỡ các nhà đầu tƣ trong việc ra quyết định
đầu tƣ và thực hiện các quyết định đầu tƣ đó. Công ty tƣ vấn đầu tƣ cũng có thể đƣa ra
các lời khuyên về các hoạt động nghiệp vụ đối với các công ty chứng khoán và các tổ
chức tài chính khác.
3.3.4. Công ty quản lý quỹ đầu tƣ chứng khoán.
Là công ty đứng ra quản lý tài sản của các quỹ tín thác đầu tƣ, công ty này dựa
trên đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm và trình độ tiến hành phân tích về TTCK để
đƣa ra các quyết định đầu tƣ hợp lý.
3.4. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
3.4.1. Cơ quan quản lý nhà nƣớc
Cơ quan này đƣợc thành lập để thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc đối với thị
trƣờng chứng khoán. cơ quan này có những tên gọi khác nhau tuỳ từng nƣớc. Tại Anh
có Uỷ ban đầu tƣ chứng khoán (SIB- Securities Investment Board), tại Mỹ có Uỷ ban
chứng khoán và Giao dịch chứng khoán (SEC - Securities And Exchange Comission)
7
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
hay ở Nhật Bản có Uỷ ban giám sát chứng khoán và Giao dịch chứng khoán (ESC Exchange Surveillance Comission) đƣợc thành lập vào năm 1992 và đến năm 1998 đổi
tên thành FSA - Financial Supervision Agency. Và ở Việt Nam có Uỷ ban chứng
khoán nhà nƣớc đƣợc thành lập theo Nghị địng số 75/CP ngày 28/11/1996.
3.4.2. Sở giao dịch chứng khoán.
Sở giao dịch chứng khoán là trung tâm giao dịch có tổ chức để giao dịch các
chứng khoán đƣợc niêm yết. Sở giao dịch thực hiện vận hành thị trƣờng thông qua bộ
máy tổ chức bao gồm nhiều bộ phận khác nhau phục vụ các hoạt động trên thị trƣờng
sở giao dịch. Ngoài ra sở giao dịch cũng ban hành những quy định điều chỉnh các hoạt
động giao dịch chứng khoán ở sở, phù hợp với các quy định luật pháp về chứng khoán
và giao dịch chứng khoán.
3.4.3. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán hoạt động với mục đích bảo vệ lợi ích
cho các công ty thành viên nói riêng và cho toàn ngành chứng khoán nói chung. Hiệp
hội này có một số các chức năng chính sau:
Khuyến khích hoạt động đầu tƣ và kinh doanh chứng khoán.
Ban hành và thực hiện các quy tắc tự điều hành trên cơ sở các quy định
pháp luật về chứng khoán.
Điều tra và giải quyết tranh chấp giữa các thành viên.
Tiêu chuẩn hoá các nguyên tắc và thông lệ trong ngành chứng khoán.
3.4.4. Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán
Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán là các tổ chức nhận lƣu giữ các chứng
khoán và tiến hành nghiệp vụ thanh toán bù trừ.
3.4.5. Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm
Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm là các công ty chuyên đƣa ra các đánh giá về
tình hình và triển vọng của các công ty khác dƣới dạng các hệ số tín nhiệm.
3.4.6. Các tổ chức tài trợ chứng khoán.
Là các tổ chức đƣợc thành lập với mục đích khuyến khích mở rộng và tăng trƣởng
của thị trƣờng chứng khoán thông qua các hoạt động cho vay bảo lãnh, cho vay để
8
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
mua cổ phiếu, cho vay chứng khoán cho các giao dịch chênh lệch… Các tổ chức tài trợ
chứng khoán ở các nƣớc khác nhau có đặc điểm khác nhau, có một số nƣớc không có
loại hình tổ chức này.
4. Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trường chứng khoán.
4.1. Nguyên tắc cạnh tranh tự do.
TTCK phải hoạt động trên cơ sở cạnh tranh tự do. Các nhà phát hành, nhà đầu
tƣ đƣợc tự do tham gia và rút khỏi thị trƣờng. Giá cả trên thị trƣờng phản ánh quan hệ
cung cầu về chứng khoán và thể hiện tƣơng quan cạnh tranh giữa các công ty. Trên thị
trƣờng sơ cấp các nhà phát hành cạnh tranh nhau để bán chứng khoán của mình cho
các nhà đầu tƣ, các nhà đầu tƣ đƣợc tự do lựa chọn các chứng khoán mà họ muốn đầu
tƣ vào. Trên thị trƣờng thứ cấp, các nhà đầu tƣ cũng cạnh tranh tự do để tìm kiếm cho
mình một lợi nhuận cao nhất.
4.2. Nguyên tắc giao dịch công bằng.
Có rất nhiều ngƣời tham gia TTCK với những mục đích khác nhau. Để đảm bảo
lợi ích cho tất cả những ngƣời này, TTCK phải hoạt động dựa trên nguyên tắc giao
dịch công bằng, tất cả mọi giao dịch phải thực hiện dựa trên những quy định chung,
những ngƣời tham gia thị trƣờng đều bình đẳng trong việc thực hiện những quy định
này. Các trƣờng hợp giao dịch bất bình đẳng nhƣ giao dịch tay trong, sử dụng vốn lớn
để đầu cơ lũng loạn giá…đều bị nghiêm cấm.
4.3. Nguyên tắc công khai.
Một yếu tố hết sức quan trọng đối với những ngƣời đầu tƣ chứng khoán đó là
thông tin, để TTCK hoạt động có hiệu quả và công bằng thì các tin tức có tác động đến
sự thay đổi giá cả chứng khoán cần phải công khai cung cấp cho các nhà đầu tƣ nhằm
tạo cho họ có cơ hội đầu tƣ nhƣ nhau đồng thời cũng là biện pháp quan trọng để ngăn
chặn các hành vi gian lận trong kinh doanh chứng khoán. Các thông tin đƣợc công
khai thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng của sở giao dịch, các công ty
chứng khoán và các tổ chức có liên quan khác.
4.4. Nguyên tắc trung gian mua bán.
Trên TTCK các giao dịch đƣợc thực hiện thông qua tổ chức môi giới để đảm
bảo các loại chứng khoán đƣợc giao dịch là chứng khoán thực tế và hợp pháp, tránh
9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
sự giả mạo lừa đảo trong giao dịch. Các công ty chứng khoán bằng việc thực hiện
nghiệp vụ của mình đảm nhận vai trò trung gian cho cung và cầu chứng khoán gặp
nhau. Trên thị trƣơng sơ cấp các nhà đầu tƣ thƣờng không mua trực tiếp từ các nhà
phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh phát hành. Trên thị trƣờng thứ cấp, thông qua
các nghiệp vụ môi giới, kinh doanh, các công ty chứng khoán mua chứng khoán giúp
các nhà đầu tƣ hoặc mua chứng khoán của nhà đầu tƣ này và bán cho các nhà đầu tƣ
khác.
5. Các chức năng cơ bản của TTCK.
5.1. Chức năng huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Sự hoạt động của thị trƣờng chứng khoán tạo ra một cơ chế chuyển các nguồn
vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Thị trƣờng cung cấp phƣơng tiện huy động số vốn nhàn
rỗi trong dân cƣ cho các doanh nghiệp sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau nhƣ đầu
tƣ phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất mới….chức năng này đƣợc thực hiện
khi công ty phát hành chứng khoán và công chúng mua chứng khoán. Nhờ vào sự hoạt
động của thị trƣờng mà doanh nghiệp có thể huy động đƣợc một số lƣợng lớn vốn đầu
tƣ dài hạn. Khi mua chứng khoán do các công ty phát hành số tiền nhàn rỗi của các
nhà đầu tƣ đã đƣợc đƣa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở
rộng sản xuất xã hội. Trong quá trình này, TTCK đã có những tác động quan trọng
trong việc đẩy mạnh việc phát triển nền kinh tế quốc dân bằng cách hỗ trợ các hoạt
động đầu tƣ dài hạn của các doanh nghiệp.
Thông qua TTCK, Chính phủ và chính quyền ở các địa phƣơng cũng huy động
đƣợc các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tƣ phát triển hạ tầng kinh tế, phục
vụ các nhu cầu chung của xã hội.
5.2. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán.
TTCK là nơi các chứng khoán đƣợc mua bán trao đổi bởi vậy nhờ vào TTCK các
nhà đầu tƣ có thể dễ dàng chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền hoặc các
loại chứng khoán khác khi họ muốn. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt của chứng
khoán. Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản bảo đảm cho thị trƣờng chứng
khoán hoạt động hiệu quả và năng động.
5.3. TTCK góp phần thực hiện tái phân phối công bằng hơn
10
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Thông qua việc buộc các tập đoàn gia đình trị phát hành chứng khoán ra công
chúng, giải toả sự tập trung quyền lực kinh tế của các tập đoàn song vẫn tập trung vốn
cho phát triển kinh tế. Việc tăng cƣờng tầng lớp trung lƣu trong xã hội, tăng cƣờng sự
giám sát của xã hội đối với quá trình phân phối đã giúp nhiều nƣớc tiến xa hơn tới một
xã hội công bằng và dân chủ. Việc giải toả tập trung quyền lực kinh tế cũng tạo điều
kiện cạnh tranh công bằng hơn, qua đó tạo hiệu quả và tăng trƣởng kinh tế.
5.4. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
TTCK là nơi đánh giá giá trị của doanh nghiệp và tình hình của nền kinh tế một
cách tổng hợp và chính xác thông qua chỉ số giá chứng khoán trên thị trƣờng. Từ đó
tạo ra môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích
thích áp dụng công nghệ mới cải tiến sản phẩm.
5.5. Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô.
Thông qua TTCK, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu chính phủ để tạo ra
nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng
có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hƣớng
đầu tƣ đảm bảo cho sự phát triển cân đối với nền kinh tế.
5.6. TTCK cung cấp một sự báo tuyệt vời về các chu kỳ kinh doanh trong tương
lai.
Việc thay đổi giá chứng khoán có xu hƣớng đi trƣớc chu kỳ kinh doanh cho phép
chính phủ cũng nhƣ các công ty đánh giá kế hoạch đầu tƣ cũng nhƣ việc phân bổ các
nguồn lực của họ. TTCK cũng tạo điều kiện tái cấu trúc nền kinh tế.
11
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CỦA TTCK Ở VIỆT NAM
1. Giới thiệu về TTCK ở Việt Nam qua các giai đoạn.
- Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của thị trƣờng chứng khoán trong chiến lƣợc
tạo vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế- xã hội tạo tiền đề vững chắc để thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc , Việt Nam đã xây dựng và đang phát triển thị
trƣờng chứng khoán.
- Quá trình hình thành, phát triển thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đƣợc chia
làm 3 đoạn:
+ Giai đoạn 1: Chuẩn bị và hoàn tất các điều kiện cần thiết tạo cơ sở cho sự ra đời
của thị trƣờng
+ Giai đoạn 2: Hình thành thị trƣờng chứng khoán
+ Giai đoạn 3: Phát triển thị trƣờng
-
Sau một thời gian chuẩn bị và hoàn tất các điều kiện cần thiết , thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam mở phiên giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán
thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 28/7/2000.Trung tâm giao dịch thành phố Hồ Chí
Minh đƣợc tập trung với quy mô nhỏ, thực hiện xác định giá chứng khoán theo hệ
cung cầu và tạo cơ hội luân chuyển vốn cho nhà đầu tƣ chứng khoán.
2. Thực trạng của TTCK ở Việt Nam
2.1. Những thành tựu bước đầu
Do thị trƣờng chứng khoán của Việt Nam mới đi vào hoạt động nên những thành
tựu đạt đƣợc chƣa có gì đáng kể nhƣng đã có những bƣớc tiến lớn. Đã huy động đƣợc
một khối lƣợng vốn nhất định cho ngân sách nhà nƣớc thông qua đấu thầu và bảo lãnh
phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu quỹ hỗ trợ phát triển để niêm yết thị trƣờng
Xây dựng đƣợc hệ thống các tổ chức trung gian hoạt động trên thị trƣờng chứng
khoán, bao gồm các công ty chứng khoán, ngân hàng lƣu ký, ngân hàng chỉ định thanh
toán. Các trung gian tài chính đã làm tốt vai trò môi giới mua bán chứng khoán trên thị
trƣờng tập trung
12
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Hiệp hội kinh doanh chứng khoán Việt Nam đƣợc thành lập để bảo vệ quyền lợi
cho các nhà đầu tƣ, đảm bảo kỷ cƣơng và môi trƣờng kinh doanh công bằng giữa các
doanh nghiệp và đề xuất các chính sách đối với chính phủ.
Hoạt động quản lý, vận hành thị trƣờng của UBCKNN và TTGDCK thành phố Hồ
Chí Minh đã có nhiều cải tiến và từng bƣớc hoàn thiện trên cơ sở rút kinh nghiệm từ
hoạt động thực tiễn.
Hoạt động của TTCK đã góp phần thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nƣớc và áp dụng thông lệ tốt nhất trong quản trị công ty, trong đó việc công khai
về hoạt động sản xuất kinh doanh và quản trị doanh nghiệp có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, tạo tiền đề phấn đấu cho sự phát triển vững chắc của doanh nghiệp nói chung,
công ty niêm yết nói riêng.
TTCK đã trở thành một trong những kênh quan trọng của một số doanh nghiệp
nhƣ: Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh Tp.Hồ Chí Minh, Công ty Cổ phần Cáp và Vật
liệu Viễn Thông, Công ty Cổ phần Giấy Hải Phòng..
Thu nhập và đời sống của cán bộ công nhân viên của các công ty cổ phần hoá và
tham gia TTCK đều tăng 2-3 lần so với trƣớc
Tính đến nay, thị trƣờng chứng khoán (TTCK) Việt Nam đó chớnh thức đi vào
hoạt động đƣợc gần 10 năm. Qua gần 1 thập kỷ, TTCK Việt Nam đó ghi những dấu ấn
tớch cực trong chặng đƣờng phát triển kinh tế sau 35 năm đất nƣớc thống nhất đất
nƣớc, góp phần quan trọng vào sự phát triển thị trƣờng vốn Việt Nam.
Sau 10 năm hoạt động, từ lúc chỉ có vài DN niêm yết, đến nay trên cả hai sàn
TPHCM và Hà Nội đó cú gần 500 DN niờm yết. Năm 2000, giao dịch CP chỉ đạt 1,37
tỷ đồng/phiên, trái phiếu 0,03 tỷ đồng/phiên; đến tháng 2/2010, giao dịch CP đến
1.520 tỷ đồng/phiên và trái phiếu đến 216 tỷ đồng/phiên. Từ lúc vốn hóa chỉ đạt 0,28%
GDP năm 2000, đến hết tháng 2/2010 đó đạt đến 38,57% GDP - vƣợt xa tính toán ban
đầu của Bộ Tài chính khi mục tiêu hƣớng tới của TTCK Việt Nam là đến năm 2010
giá trị vốn hóa đạt 15% GDP.
Tính đến nay, TTCK Việt Nam đó cú gần 823.000 tài khoản, gấp hơn 300 lần so
với năm đầu hoạt động, với số lƣợng CTCK từ 7 lên 105.
Sau hơn 3 năm chuẩn bị về khuôn khổ pháp lý, hàng húa, tổ chức trung gian, cơ
sở vật chất, ngày 20/7/2000, Trung tâm Giao dịch chứng khoán (TTGDCK) TPHCM
13
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
(nay là Sở GDCK) đó đƣợc thành lập và đi vào hoạt động, đánh dấu sự ra đời của
TTCK Việt Nam. Đây là bƣớc đi rất quan trọng trong đời sống kinh tế - xó hội của đất
nƣớc, thể hiện sự hội nhập tất yếu của nền kinh tế Việt Nam với thế giới.
Với sự ra đời của TTGDCK TPHCM, đó tạo ra một kờnh huy động và luân
chuyển vốn mới phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, là sản
phẩm góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng
xó hội chủ nghĩa. Ngày 8/3/2005, TTGDCK Hà Nội đƣợc thành lập và đi vào hoạt
động. Đây là bƣớc đi quan trọng trong việc xây dựng thành công thị trƣờng sơ cấp,
phục vụ có hiệu quả hoạt động phát hành cổ phiếu (CP) và trái phiếu; tổ chức thành
công các thị trƣờng giao dịch thứ cấp hiện đại, công bằng và minh bạch.
Đến nay, sau 10 năm, TTCK Việt Nam đó gúp phần quan trọng giỳp Chớnh phủ
và cỏc doanh nghiệp (DN) huy động vốn dài hạn đầu tƣ pttt, mở rộng sản xuất kinh
doanh, làm cho nền kinh tế bớt phụ thuộc vào tín dụng ngân hàng. Với nguyên tắc
công khai, minh bạch, TTCK là động lực để các DN niêm yết và công ty đại chúng
thực hiện kiểm toán, công bố thông tin, quản trị DN theo thông lệ quốc tế, góp phần cơ
cấu lại hệ thống DN, đổi mới cơ chế quản lý và nõng cao hiệu quả hoạt động thông
qua việc thúc đẩy tiến trỡnh cổ phần húa DN nhà nƣớc và chuyển đổi DN có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài thành công ty cổ phần (CTCP).
Kênh huy động vốn hiệu quả
Dù có nhiều thăng trầm nhƣng TTCK Việt Nam vẫn tiếp tục thể hiện là một kênh
huy động vốn hiệu quả của Chính phủ và DN. Số vốn huy động từ các kênh phát hành
CP, đấu giá cổ phàn hóa, đấu thầu trái phiếu năm 2008 trên 29.000 tỷ đồng, năm 2009
trên 33.000 tỷ đồng. Đây là những con số rất có ý nghĩa khi trƣớc đây các DN Việt
Nam chỉ quen vay vốn từ kênh truyền thống là ngân hàng, khiến áp lực cung ứng vốn
nền kinh tế đè nặng lên khối này. Ngay cả trong giai đoạn thị trƣờng sụt giảm, nhiều
DN vẫn huy động đƣợc nguồn vốn lớn để đầu tƣ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông qua TTCK, Chính phủ và DN đó huy động đƣợc nguồn vốn lớn trong dân, biến
nguồn vốn nhàn rỗi thành các khoản đầu tƣ hiệu quả.
TTCK mới nổi Việt Nam đó thu hỳt sự quan tõm của cỏc nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
(NĐTNN). Chỉ tính riêng giao dịch CP và chứng chỉ quỹ, từ thời điểm năm 2008 đến
nay, NĐTNN luôn trong trạng thái mua rũng. Cụ thể, năm 2008 mua rũng hơn 6.300
tỷ đồng, năm 2009 mua rũng 3.400 tỷ đồng và 2 tháng đầu năm 2010 mua rũng hơn
1.700 tỷ đồng.
14
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Quy mô TTCK Việt Nam tăng trƣởng vƣợt bậc qua các năm. tính trong cả năm
2009, giá trị giao dịch toàn thị trƣờng HOSE là 423.299 tỷ đồng với 10.432 triệu cổ
phiếu đƣợc chuyển giao tính trung bình một cổ phần đƣợc giao dịch ở mức giá 40.577
đồng. Tƣơng tự trên sàn Hà Nội giá trị giao dịch là 197.524 tỷ với 5.765 triệu đơn vị
đƣợc chuyển giao tƣơng đƣơng với mức giá trung bình 34.263 đồng.
Tại sàn HNX giá trị giao dịch trung bình mỗi phiên năm 2009 là 787 tỷ đồng trong
khi năm 2008 là 230 tỷ đồng.
2006
Khối lƣợng CP (triệu)
2007
2008
2009
538,5
1.817
2.978
10.432
Giá trị tỷ VNĐ
35.742
217.83
5
124.57
6
423.29
9
Giá TB 1 CP (VNĐ)
66.370
119.90
41.832
40.577
HOSE
0
Khối lƣợng CP (triệu)
Giá trị tỷ VNĐ
95,6
612
1.531
5.765
3.917
63.442
57.122
197.52
HNX
4
Giá TB 1 CP (VNĐ)
40.970
103.63
37.310
34.263
0
Khối lƣợng CP (triệu)
Toàn thị
Giá trị tỷ VNĐ
634.1
2.426
4.509
16.197
39.389
281.25
181.69
620.82
8
8
3
115.93
40.296
38.329
Trƣờng
Giá TB 1 CP (VNĐ)
62.118
5
2.2. Những hạn chế
Nền tảng quan trọng nhất trong quỏ trỡnh vận hành TTCK là ngày 29/6/2006 Luật
CK đó đƣợc Quốc hội thông qua, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2007. Luật CK đó
tạo lập khuụn khổ phỏp lý cao cho hoạt động của TTCK, cơ bản loại bỏ những mâu
thuẫn, xung đột với các văn bản pháp luật khác có liên quan; tăng cƣờng vai trũ quản
lý nhà nƣớc đối với TTCK nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tƣ
(NĐT) và các tổ chức tham gia thị trƣờng... Luật CK đó tạo cơ sở pháp lý cho việc
15
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
chuyển đổi TTGDCK, Trung tâm Lƣu ký CK từ đơn vị sự nghiệp có thu thành các
pháp nhân thành lập và hoạt động theo mô hỡnh cụng ty TNHH hoặc CTCP. Quy định
này làm tăng tính chủ động trong hoạt động của các Sở GDCK, Trung tâm Lƣu ký CK,
tạo vai trũ độc lập với cơ quan quản lý nhà nƣớc trong việc tổ chức, quản lý, điều hành
hoạt động tại các Sở GDCK và Trung tâm Lƣu ký CK. Cựng với đó, Luật CK và các
văn bản hƣớng dẫn mở rộng hơn các quy định về bảo vệ lợi ích của NĐT, đặc biệt
đƣợc áp dụng chung cho các tổ chức, cá nhân trong nƣớc và nƣớc ngoài tham gia đầu
tƣ và hoạt động trên TTCK Việt Nam.
Tuy nhiên, Luật CK cũng đó bộc lộ những hạn chế, bất cập. Chẳng hạn, Luật CK
mới chỉ bao hàm những nội dung cơ bản nhất, phù hợp với một thể chế thị trƣờng mới
hoạt động với các công cụ CK, các hoạt động giao dịch cũng nhƣ hệ thống quản lý cũn
đơn giản. Trong khi đó, TTCK ngày càng phát triển, các công cụ phức hợp, hỡnh thức
giao dịch phức tạp cú xu hƣớng phát triển, đũi hỏi quy định pháp luật cũng phải đƣợc
điều chỉnh tƣơng ứng. Sau 10 năm phát triển nhƣng các sản phẩm do TTCK cũn nghốo
nàn, nhiều sản phẩm, hoạt động CK đó đƣợc đề cập nhƣng chƣa đƣợc hƣớng dẫn thực
hiện, cụ thể nhƣ: nhóm các sản phẩm của TTCK phái sinh (nhƣ quyền chọn, hợp đồng
tƣơng lai); nhóm các nghiệp vụ CK nhƣ giao dịch ký quỹ cho vay mua CK, bỏn khống
và cỏc dịch vụ tài chớnh khỏc.
Chƣa phân định rõ về phát hành chứng khoán ra công chúng và niêm yết chứng
khoán, chƣa thể hiện rõ nguyên tắc và cơ chế giao dịch, chƣa phân định cụ thể vai trò
của trung tâm Giao dịch Chứng khoán và uỷ ban chứng khoán của Nhà nƣớc trong
việc quản lý, giám sát thị trƣờng
Mô hình tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tƣ chứng khoán và công ty quản lý quỹ
chƣa rõ ràng và thiếu tính hiện thực
Một số chính sách về quản lý tài chính và hạch toán kế toán đối với công ty cổ
phần chƣa đƣợc ban hành đồng bộ; Quy định về chính sách thuế và quản lý ngoại hối
đối với các nàh đầu tƣ nƣớc ngoài chƣa đƣợc ban hành
Tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc còn khó khăn trong khi đó điều
kiện niêm yết giá cao mà phần đông các doanh nghiệp ở Việt Nam có quy mô nhỏ,
thiếu vốn kinh doanh không có khả năng tham gia thị trƣờng nên chỉ một số công ty
tham gia niêm yết giá trên thị trƣờng.Theo số liệu thống kê ở thời điểm 1/1/2000 thì có
đến 78% DNNN là doanh nghiệp vừa và nhỏ có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng
hoặc số lao động hàng năm không quá 300 ngƣời.Các doanh nghiệp ngoài quốc
16
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
doanh hầu hết là qui mô nhỏ, số doanh nghiệp sử dụng dƣới 200 lao động chiếm đến
97, 77%, số doanh nghiệp có vốn thực tế dƣới 1 tỷ đồng chiếm 94,93%, bình quân vốn
thực tế sử dụng của một doanh nghiệp chỉ là 3,7 tỷ đồng.Một số ít doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả, có vốn nhàn rỗi có thể sử dụng cho đầu tƣ để kiếm lời nhƣng do đầu
tƣ chứng khoán là một lĩnh vực đầu tƣ mạo hiểm, độ rủi ro lớn và còn rất mới mẻ nên
nhiều doanh nghiệp không mạnh dạn tham gia vào thị trƣờng. Điều này lý giải vì sao
trên TTCK của Việt Nam hiện tại chủ yếu là các nhà đầu tƣ cá nhân, còn thiếu vắng
nhiều nhà đầu tƣ có tổ chức, đầu tƣ với quy mô lớn và dài hạn.Chính vì vậy dẫn đến số
lƣợng hàng hoá ít , quan hệ cung cầu mất cân đối, từ đó làm hoạt động thị trƣờng chƣa
thực dự ổn định.
Hệ thống giao dịch chứng khoán còn hạn chế, chƣa có chức năng cảnh báo, giám
sát, vì vậy phần nào hạn chế trong việc quản lý
Các tổ chức trung gian còn ít và hoạt động đơn điệu
Nhà nƣớc cần xem xét lại vai trò của mình trong thị trƣờng nếu can thiệp quá sâu
sẽ ảnh hƣởng đến sự phát triển và mất đi khả năng tự điều chỉnh của thị trƣờng
Thiếu vắng các nhà đầu tƣ có tổ chức nhƣ các quỹ đầu tƣ, công ty tài chính
Nhiều doanh nghiệp chƣa có chiến lƣợc đầu tƣ hoặc huy động vốn đầu tƣ dài hạn
thông qua TTCK
Đội ngũ nhân viên hành nghề kinh doanh chứng khoán còn yếu về trình độ, thiếu
kinh nghiệm và kỹ năng hành nghề.
Chƣa xây dựng các phòng ban độc lập cho từng loại nghiệp vụ do đó dễ dẫn đến
việc xung đột lợi ích trong CtyCK khi triển khai đồng thời cả nghiệp vụ môi giới và tự
doanh..
TTCK chủ yếu mới thực hiện đƣợc chức năng thanh khoản cho các chứng khoán
của các DNNN đã cổ phần hoá mà chƣa thực sự trở thành kênh huy động vôn rung và
dài hạn quan trọng cho các doanh nghiệp và nền kinh tế
Thiếu các yếu tố để đảm bảo cho sự vận hành an toàn, công bằng, minh bạch của
thị trƣờng nhƣ qui chế về công bố thông tin, cơ chế quản lý, giám sát hoạt động của thị
trƣờng còn nhiều bất cập..vì vậy chƣa tạo đƣợc lòng tin cho giới đầu tƣ chứng khoán
17
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Mặc dù đang ở giai đoạn phát triển ban đầu nhƣng những hiện tƣợng đầu cơ, thao
túng thị trƣờng...đã có dấu hiệu manh nha trên TTCK Việt Nam, gây khó khăn không
ít cho hoạt động quản lý và điều hành thị trƣờng
- Kết cấu hạ tầng của TTCK vẫn chƣa đƣợc thiết lập hoàn chỉnh theo đúng nghĩa
của nó
18
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHO SỰ PHÁT TRIỂN
CỦA TTCK Ở VIỆT NAM
1. Mục tiêu, quan điểm và nguyên tắc phát triển TTCK
1.1. Mục tiêu
Phát triển thị trƣớng chứng khoán cả về quy mô và chất lƣợng hoạt động nhằm tạo
ra kênh huy động vốn trung và dài hạn cho đầu tƣ phát triển giúp phát triển thị trƣờng
tài chính Việt Nam duy trì trật tự an toàn, mở rộng phạm vi, tăng cƣờng hiệu quả quản
lý, giám sát thị trƣờng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đầu tƣ, từng
bƣớc nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trƣờng tài chính quốc tế
1.2. Quan điểm và nguyên tắc
Phát triển TTCK phù hợp với điều kiện thức tế và định hƣớng phát triển kinh tế xã
hội của đất nƣớc với các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, từng bƣớc hội nhập với thị
trƣờng tài chính khu vực và thế giới
Xây dựng TTCK thống nhất trong cả nƣớc, hoạt động an toàn hiệu quả giúp góp
phần huy động vốn cho đầu tƣ phát triển và thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá các doanh
nghiệp nhà nƣớc
Nhà nƣớc thực hiện quản lý bằng pháp luật, tạo điều kiện để TTCK hoạt động và
phát triển, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp và có chính sách khuyến khích các chủ thể
tham gia TTCK
Bảo đảm tính thống nhất của thị trƣờng tài chính trong phạm vi quốc gia, gắn việc
phát triển TTCK với việc phát triển thị trƣờng vốn, thị trƣờng tiền tệ, thị trƣờng bảo
hiểm.
2. Định hướng phát triển TTCK ở Việt Nam
2.1. Mở rộng quy mô của thị trường
Mở rộng quy mô của TTCK tập trung, phấn đấu đƣa tổng giá trị thị trƣờng đạt
mức 10 – 15% GDP.
Tập trung phát triển thị trƣờng trái phiếu, trƣớc hết là trái phiếu chính phủ để huy
động vốn cho ngân sách nhà nƣớc và cho đầu tƣ phát triển.
19
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Tăng số lƣợng các loại cổ phiếu niêm yết trên TTCK tập trung nhằm tăng quy mô
về vốn cho các doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công
ty niêm yết
2.2. Xây dựng và phát triển các trung tâm giao dịch chứng khoán
Xây dựng trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh thành sở giao
dịch chứng khoán với hệ thống giao dịch, hệ thống giám sát và công bố thông tin thị
trƣờng tự động hoàn toàn.
Xây dựng thị trƣờng giao dịch cổ phiếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà
Nội, chuẩn bị điều kiện chuyển thành thị trƣờng chứng khoán phi tập trung (OTC)
Thành lập trung tâm lƣu ký độc lập cung cấp các dịch vụ đăng ký chứng khoán,
lƣu ký và thanh toán cho hoạt động giao dịch chứng khoán của sở giao dịch chứng
khoán và trung tâm giao dịch chứng khoán, mở rộng phạm vi lƣu ký các loại chứng
khoán chƣa niêm yết.
2.3. Phát triển các định chế tài chính trung gian cho TTCK Việt Nam
Tăng quy mô và phạm vi hoạt động nghiệp vụ kinh doanh. dịch vụ của các công ty
chứng khoán. Phát triển các công ty chứng khoán theo hai loại hình: công ty chứng
khoán đa nhiệm vụ và công ty chứng khoán chuyên doanh, nhằm tăng chất lƣợng cung
cấp dịch vụ và khả năng chuyên môn hoá hoạt động nghiệp vụ.
Khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế có đủ
điều kiện thành lập các công ty chứng khoán, khuyến khích các công ty chứng khoán
thành lập các chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh ở các tỉnh, thành phố lớn,
các khu vực dân cƣ trong cả nƣớc.
Phát triển các công ty quản lý quỹ đầu tƣ chứng khoán về cả quy mô và chất lƣợng
hoạt động. Đa dạng hoá các loại hình sở hữu đối với công ty quản lý quỹ đầu tƣ.
Khuyến khích các công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tƣ.
Thành lập một số công ty định mức tín nhiệm để đánh giá, xếp loại rủi ro các loại
chứng khoán niêm yết và định mức tín nhiệm của các doanh nghiệp Việt Nam.
2.4. Phát triển các nhà đầu tư
Thiết lập hệ thống các nhà đầu tƣ có tổ chức bao gồm các ngân hàng thƣơng mại,
các công ty chứng khoán, các công ty tài chính, các công ty bảo hiểm, các quỹ bảo
20