Đây là chương tổng quan, giới thiệu những vấn đề chung, căn bản nhất của kế toán ngân hàng, qua đó sinh viên sẽ nắm được kiến thức nền cần thiết để tìm hiểu những chương tiếp theo. Kế toán ngân hàng là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính của ngân hàng dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.Kế toán ngân hàng gồm hai loại, kế toán tài chính ngân hàng và kế toán quản trị ngân hàng
Chương 1 : Tổng quan về kế toán ngân hàng
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
Mục Tiêu:
Đây là chương tổng quan, giới thiệu những vấn đề chung, căn bản
nhất của kế toán ngân hàng, qua đó sinh viên sẽ nắm được kiến thức
nền cần thiết để tìm hiểu những chương tiếp theo.
Nội dung:
1. Khái niệm, vai trò của KTNH.
2. Đối tượng nghiên cứu của KTNH.
3. Các nguyên tắc kế toán áp dụng trong KTNH.
4. Tài khoản và hệ thống tài khoản KTNH.
5. Chứng từ KTNH.
6. Tổ chức bộ máy KTNH
1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA KTNH
1.1. Khái niệm
Kế toán ngân hàng là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và
cung cấp thông tin kinh tế, tài chính của ngân hàng dưới hình thức giá
trị, hiện vật và thời gian lao động.
Kế toán ngân hàng gồm hai loại, kế toán tài chính ngân hàng và
kế toán quản trị ngân hàng:
1
Chương 1 : Tổng quan về kế toán ngân hàng
KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
KẾ TOÁN TÀI
CHÍNH NGÂN HÀNG
KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ NGÂN HÀNG
Thu thập,
kiểm tra, xử
lý, cung cấp
thông tin
kinh tế, tài
chính
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Thông tin theo yêu
cầu quản trị trong
nội bộ ngân hàng
Trong hai loại kế toán trên trong ngân hàng, đối tượng phục vụ
của kế toán tài chính rộng hơn, không chỉ giành cho nội bộ ngân hàng
mà còn phục vụ cho nhiều đối tượng bên ngoài có liên quan đến ngân
hàng. Vì vậy, kế toán tài chính phải tuân theo những nguyên tắc, chuẩn
mực chung để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nội dung giáo
trình này sẽ đề cập đến kế toán tài chính ngân hàng.
1.2. Vai trò của kế toán ngân hàng
KTNH cung cấp thông tin trong quá trình ra quyết định kinh tế
của các đối tượng có quyền lợi liên quan đến ngân hàng, bao gồm cả
nhà quản trị ngân hàng và các đối tượng bên ngoài ngân hàng.
Tùy theo đối tượng phục vụ, kế toán ngân hàng sẽ đóng vai trò
khác nhau trong từng trường hợp cụ thể.
2
Chương 1 : Tổng quan về kế toán ngân hàng
Với các nhà quản trị ngân hàng, kế toán ngân hàng đóng một vai
trò vô cùng quan trọng và có ý nghĩa. Nếu không có hệ thống kế toán,
đặc biệt là kế toán tài chính, thì nhà quản trị ngân hàng không thể điều
hành hoạt động kinh doanh ngân hàng được.
Với các đối tượng bên ngoài như nhà đầu tư, cơ quan quản lý,
đối tác liên doanh, liên kết…kế toán ngân hàng cũng đóng vai trò hết
sức quan trọng trong việc hỗ trợ các đối tượng trên đánh giá về tình
hình tài sản, tài chính, hoạt động kinh doanh ngân hàng. Thông tin kế
toán ngân hàng giúp cho nhà đầu tư có thể lựa chọn kênh đầu tư thích
hợp, giúp cơ quan quản lý kiểm soát được hoạt động kinh doanh ngân
hàng theo luật định….
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA KTNH
Đối tượng nghiên cứu của KTNH gồm có : Tài sản, nguồn vốn,
và kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng.
2.1. Tài sản, nguồn vốn
2.1.1. Tài sản
Tài sản là những nguồn lực do ngân hàng kiểm soát và có thể
thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản là tiềm năng làm
tăng nguồn tiền và các khoản tương đương tiền của ngân hàng hoặc
làm giảm bớt các khoản tiền mà ngân hàng phải chi ra. Hay nói một
cách khác, lợi ích kinh tế trong tương lai là việc tăng thu nhập hoặc
giảm chi phí cho ngân hàng từ việc sử dụng tài sản.
Ví dụ, tiền ngân hàng cho vay khách hàng là tài sản của ngân
hàng, vì khi cho khách hàng vay, ngân hàng sẽ kiểm soát được nguồn
tiền này, đồng thời, khoản vay sẽ tạo ra thu nhập cho ngân hàng. Khoản
thu nhập đó chính là lãi cho vay.
Tài sản trong ngân hàng gồm có:
Tiền mặt, vàng bạc, đá quý: Bao gồm cả tiền mặt VND, tiền mặt
ngoại tệ, vàng bạc, đá quý tại kho quỹ của ngân hàng.
3
Chương 1 : Tổng quan về kế toán ngân hàng
Tiền gửi tại NHNN : Bao gồm tiền gửi phong tỏa, tiền gửi thanh
toán và tiền ký quỹ bảo lãnh tại NHNN cả bằng VND và ngoại tệ.
Tiền, vàng gửi tại TCTD khác và cho vay TCTD khác.
Chứng khoán kinh doanh
Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác
Cho vay khách hàng
Chứng khoán đầu tư : Gồm có chứng khoán đầu tư sẵn sàng để
bán và chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn.
Góp vốn, đầu tư dài hạn : Bao gồm khoản đầu tư vào công ty con,
đầu tư vào công ty liên kết và đầu tư dài hạn khác.
Tài sản cố định : Bao gồm cả tài sản cố định hữu hình và tài sản cố
định vô hình.
Bất động sản đầu tư.
Các loại tài sản khác như : Các khoản phải thu, tài sản thuế TNDN
hoãn lại…
Điều kiện ghi nhận tài sản là :
Ngân hàng có khả năng chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai.
Giá trị của tài sản đó được xác định một cách đáng tin cậy.
2.1.2. Nguồn vốn
Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng có thể có từ hai nguồn:
Thứ nhất là do chủ sở hữu tự đóng góp, và thứ hai là do ngân hàng huy
động được từ bên ngoài. Trong nguồn vốn của ngân hàng, phần do chủ
sở hữu tự đóng góp gọi là vốn chủ sở hữu, còn phần huy động từ bên
ngoài là nợ phải trả.
Nguồn vốn = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả.
Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian, giúp luân
chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn, cho nên nguồn vốn
hoạt động chủ yếu của ngân hàng là từ vốn huy động, không phải từ
vốn chủ sở hữu.
4
Chương 1 : Tổng quan về kế toán ngân hàng
Nợ phải trả
Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của ngân hàng phát sinh từ các
giao dịch và sự kiện đã qua mà ngân hàng phải thanh toán từ các nguồn
lực của mình.
Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của ngân hàng khi ngân
hàng nhận về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các
nghĩa vụ pháp lý.
Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng
nhiều cách như trả bằng tiền, trả bằng tài sản khác, thay thế nghĩa vụ
này bằng nghĩa vụ khác hoặc chuyển đổi nghĩa vụ nợ phải trả thành
vốn chủ sở hữu.
Ví dụ: Tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng là một dạng nợ
phải trả, vì ngân hàng có nghĩa vụ phải thanh toán lại cho khách hàng
tiền này khi đáo hạn.
Nợ phải trả trong ngân hàng gồm có:
Các khoản nợ Chính phủ và NHNN
Tiền gửi và vay các TCTD khác
Tiền gửi của khách hàng
Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác
Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay TCTD chịu rủi ro
Phát hành giấy tờ có giá
Các khoản nợ khác: Các khoản lãi, phí phải trả, thuế TNDN
hoãn lại phải trả, các khoản phải trả và công nợ khác, dự phòng
rủi ro khác
Điều kiện ghi nhận nợ phải trả là :
Ngân hàng chắc chắn sẽ phải dùng một lượng tiền chi ra để
trang trải cho những nghĩa vụ hiện tại mà ngân hàng phải thanh
toán.
Khoản nợ phải trả đó phải xác định được một cách đáng tin cậy.
Vốn chủ sở hữu
5
Chương 1 : Tổng quan về kế toán ngân hàng
Vốn chủ sở hữu là giá trị vốn của ngân hàng, được tính bằng số
chênh lệch giữa giá trị tài sản của ngân hàng trừ nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu trong ngân hàng gồm có:
Vốn điều lệ
Vốn đầu tư, xây dựng cơ bản
Thặng dư vốn cổ phần
Cổ phiếu ưu đãi
Vốn khác
Các quỹ của ngân hàng
Chênh lệch đánh giá lại tỷ giá hối đoái, tài sản,
Lợi nhuận chưa phân phối.
2.1.3. Mối liên hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Xét trong mối liên hệ giữa tài sản và nguồn vốn thì nguồn vốn
thể hiện nguồn hình thành nên tài sản của ngân hàng, còn tài sản thể
hiện việc sử dụng vốn của ngân hàng như thế nào.
Ví dụ:
Tiền mặt tại quỹ của ngân hàng là 20 tỷ VND. Số tiền này do
ngân hàng huy động tiền gửi của khách hàng. Như vậy, tiền gửi của
khách hàng 20 tỷ là nguồn vốn của ngân hàng vì nó thể hiện nguồn
hình thành nên 20 tỷ tiền mặt tại ngân hàng có từ đâu. Và ngược lại, 20
tỷ tiền mặt là tài sản của ngân hàng vì nó thể hiện việc sử dụng nguồn
vốn 20 tỷ của ngân hàng, ngân hàng đang để dưới dạng tiền mặt tại
ngân hàng, chưa sử dụng tiền mặt này để làm gì khác. Khi ngân hàng
sử dụng tiền mặt để mua sắm TSCĐ, hoặc cho vay khách hàng… thì tài
sản của ngân hàng chuyển từ tiền mặt sang dạng khác là TSCĐ hoặc
cho vay khách hàng.
Cụ thể, mối liên hệ giữa tài sản và nguồn vốn được thể hiện qua
phương trình kế toán sau:
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu = Nguồn vốn
Tài sản, nguồn vốn của ngân hàng tại thời điểm cuối kỳ kế toán
được trình bày trên Bảng cân đối kế toán của ngân hàng như sau:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
6
Chương 1 : Tổng quan về kế toán ngân hàng
CHỈ TIÊU
Tài sản
I. Tiền mặt, vàng bạc, đá quý
II. Tiền gửi NHNN
III.
Tín phiếu Chính phủ và các GTCG ngắn hạn khác đủ
điều kiện TCK với Ngân hàng nhà nước.
IV. Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác và cho vay các TCTD
khác
- Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác
- Cho vay các TCTD khác
- Dự phòng rủi ro khác (*)
V. Chứng khoán kinh doanh
- Chứng khoán kinh doanh
- Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
VI. Các công cụ tài chính phái sinh và cac tài sản tài chính
khác
VII. Cho vay khách hàng
- Cho vay khách hàng
- Dự phòng rủi ro tín dụng (*)
VIII. Chứng khoán đầu tư
- Sẵn sàng để bán (AFS)
- Giữa đến ngày đáo hạn (HTM)
- Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư (*)
IX. Góp vốn, đầu tư dài hạn
1. Đầu tư vào công ty con
2. Vốn góp liên doanh
3. Đầu tư vào cty liên kết
4. Đầu tư dài hạn khác
5. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*)
X. Tài sản cố định
1. Tài sản cố định hữu hình
- Nguyên giá TSCĐ
- Hao mòn TSCĐ (*)
2. TSCĐ thuê tài chính
- Nguyên giá TSCĐ
- Hao mòn TSCĐ (*)
3. TSCĐ vô hình
- Nguyên giá TSCĐ
- Hao mòn TSCĐ (*)
4. Tài sản khác
7
Kỳ
này
Kỳ
trước
(*)
(*)
(*)
(*)
(*)
(*)
(*)
(*)
(*)
(*)
(*)
(*)
(*)
(*)
Chương 1 : Tổng quan về kế toán ngân hàng
XI. Bất động sản đầu tư
- Nguyên giá TSCĐ
- Hao mòn TSCĐ (*)
XII. Tài sản có khác
1. Các khoản phải thu
2. Các khoản lãi, phí phải thu
3. Tài sản thuế thu nhâp hoãn lại
4. Tài sản có khác
5. Các khoản dự phòng rủi ro cho các tài sản Có khác (*)
Tổng tài sản có
Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
I. Tiền gửi của KBNN và các TCTD khác
- Tiền gửi của KBNN
- Tiền gửi của các TCTD khác
II. Vay NHNN và các TCTD khác
- Vay Ngân hàng nhà nước
- Vay các TCTD khác
III. Tiền gửi của khách hàng
IV. Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính
khác
V. Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay
VI. Phát hành GTCG
VII. Các khoản nợ khác
1. Các khoản phải trả
2. Các khoản lãi, phí phải trả
3. Thuế TNDN hoãn lại phải trả
4. Các khoản nợ khác
5. Dự phòng cho công nợ tiềm ẩn (*)
Tổng nợ phải trả
Vốn và các quỹ
1. Vốn của TCTD
- Vốn điều lệ
- Vốn đầu tư XDCB
- Thặng dư vốn cổ phần
- Cổ phiếu quỹ (*)
- Cổ phiếu ưu đãi
- Vốn khác
2. Quỹ các TCTD
3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái, vàng bạc đá quý
4. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
5. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
6. Lợi ích của cổ đông thiểu số
8
(*)
(*)
(*)
(*)
(*)
(*)
(*)
(*)
Chương 1 : Tổng quan về kế toán ngân hàng
Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng
Lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận của
ngân hàng là thu nhập và chi phí. Đây là các chỉ tiêu phản ánh tình
hình kinh doanh của ngân hàng.
2.2.1. Thu nhập
Thu nhập là tổng giá trị các lợi ích kinh tế ngân hàng thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường
và các hoạt động khác của ngân hàng, góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Ví dụ khi thực hiện dịch vụ thanh toán cho khách hàng, ngân
hàng sẽ thu phí dịch vụ thanh toán. Với khách hàng, đây là một khoản
chi, nhưng với ngân hàng, đây là một nguồn thu, tạo ra thu nhập cho
ngân hàng.
Các khoản thu nhập trong ngân hàng gồm có:
Thu nhập lãi: Gồm thu lãi tiền gửi, thu lãi cho vay và thu lãi từ
đầu tư chứng khoán…
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ: Dịch vụ thanh toán, dịch vụ
ngân quỹ, dịch vụ tư vấn….
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
Thu nhập từ mua bán chứng khoán đầu tư
Thu nhập từ hoạt động khác…
Điều kiện ghi nhận thu nhập:
Ngân hàng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan
tới sự gia tăng về tài sản hoặc giảm bớt nợ phải trả
Giá trị gia tăng đó phải xác định được một cách đáng tin cậy.
2.2.2. Chi phí
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong
kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài
sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu,
không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
9
Chương 1 : Tổng quan về kế toán ngân hàng
Ví dụ, lãi tiền gửi ngân hàng trả cho khách hàng là chi phí. Trái
lại, cổ tức trả cho cổ đông, làm giảm vốn chủ sở hữu nhưng không
phải là chi phí vì phần này phân phối từ lợi nhuận cho cổ đông của
ngân hàng.
Các khoản chi phí trong ngân hàng gồm có:
Chi phí lãi: Trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay, trả lãi phát hành giấy
tờ có giá.
Chi phí hoạt động dịch vụ: Chi về dịch vụ thanh toán, cước phí
bưu điện về mạng viễn thông, chi phí hoa hồng, môi giới…
Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối.
Chi về kinh doanh chứng khoán.
Chi phí hoạt động: Chi công tác phí, chi điện nước, vệ sinh cơ
quan, chi lễ tân, khánh tiết…
Chi dự phòng rủi ro tín dụng
Chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí
Chi phí khác….
Điều kiện ghi nhận chi phí:
Ngân hàng giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan
đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả.
Chi phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy.
2.2.3. Kết quả kinh doanh ngân hàng
Kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng được xác định như
sau:
Kết quả kinh doanh = Tổng thu nhập – Tổng chi phí.
Nếu tổng thu nhập > Tổng chi phí : Ngân hàng hoạt động kinh
doanh có lãi.
Nếu tổng thu nhầp < Tổng chi phí : Ngân hàng hoạt động kinh
doanh bị lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong kỳ kế toán
được trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinhdoanh của ngân
hàng như sau:
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
10
Chương 1 : Tổng quan về kế toán ngân hàng
STT
1
2
I.
3.
4
II.
5
6
III
7
8
IV
V
9
10
VI.
VII
VIII.
IX
X
XI
XII
11
12
XIII
XIV
XV
CÁC CHỈ TIÊU
Kỳ
này
Kỳ
trước
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự
Chi phí lãi và các chi phí tương tự
Thu nhập lãi thuần
Thu nhập phí từ hoạt động dịch vụ
Chi phí hoạt động dịch vụ
Thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
Thu về kinh doanh chứng khoán
Chi về kinh doanh chứng khoán
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chứng
khoán
Lãi thuần từ chứng khoán đầu tư
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác
Chi phí hoạt động kinh doanh khác
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh khác
Thu nhập vốn góp mua cổ phần
Các khoản thu nhập khác
Chi phí dự phòng
Chi phí hoạt động
Phần được sở hữu trong lãi/ lỗ của các Cty liên kết và
liên doanh
Tổng lợi nhuận trước thuế
Chi phí thuế TNDN hiện hành
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Chi phí thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế
- Các cổ đông góp vốn
- Lợi ích của các cổ đông thiểu số
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
3. CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VÀ NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN ÁP
DỤNG TRONG NGÂN HÀNG
3.1. Chuẩn mực kế toán áp dụng trong kế toán ngân hàng
11
Chương 1 : Tổng quan về kế toán ngân hàng
Chuẩn mực kế toán gồm những nguyên tắc và phương pháp kế
toán cơ bản để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Ở Việt Nam, hiện nay, Bộ tài chính đã ban hành 26 chuẩn mực kế
toán, bao gồm các chuẩn mực dưới đây:
SỐ
CHUẨN MỰC
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
01
Chuẩn mực chung
02
Hàng tồn kho
03
Tài sản cố định hữu hình
04
Tài sản cố định vô hình
05
Bất động sản đầu tư
06
Thuê tài sản
07
Kế toán cac khoản đầu tư vào công ty liên kết
08
Thông tin tài chính về các khoản góp vốn liên doanh.
10
Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá
14
Doanh thu và thu nhập khác
15
Hợp đồng xây dựng
16
Chi phí đi vay
17
Thuế thu nhập doanh nghiệp
18
Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng
19
Hợp đồng bảo hiểm
21
Trình bày báo cáo tài chính
22
Trình bày bổ sung Báo cáo tài chính của các Ngân
hàng và Tổ chức tài chính tương tự
23
Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán
năm
24
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
25
Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư
12
Chương 1 : Tổng quan về kế toán ngân hàng
vào công ty con
26
Thông tin về các bên liên quan
27
Báo cáo tài chính giữa niên độ
28
Báo cáo bộ phận
29
Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các
sai sót
30
Lãi trên cổ phiếu
Cũng giống như kế toán doanh nghiệp, kế toán tài chính ngân
hàng cũng tuân thủ theo các chuẩn mực kế toán đã quy định. Một số
chuẩn mực kế liên quan nhiều đến hoạt động kế toán ngân hàng là
Chuẩn mực số 01, chuẩn mực số 10, chuẩn mực số 14, chuẩn mực số
17. Trong nội dung từng chương tiếp theo, giáo trình sẽ trình bày chi
tiết các chuẩn mực kế toán Việt Nam cụ thể áp dụng để ghi nhận kế
toán trong từng hoạt động kinh doanh ngân hàng.
3.2. Nguyên tắc kế toán
Tiêu chuẩn thông tin kế toán ngân hàng là phải trung thực, hợp
lý, khách quan, đầy đủ, kịp thời và có thể so sánh được. Để đáp ứng
các tiêu chuẩn trên, các nguyên tắc kế toán được đưa ra là : Nguyên
tắc cơ sở dồn tích, nguyên tắc hoạt động liên tục, nguyên tắc giá gốc,
nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc thận trọng và
nguyên tắc trọng yếu.
3.2.1. Nguyên tắc cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của ngân hàng liên quan đến
đối tượng nghiên cứu của kế toán ngân hàng phải được ghi sổ kế toán
vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Theo nguyên tắc trên, lãi cho vay của khách hàng sẽ được ghi
nhận khi phát sinh trong kỳ kế toán, mặc dù ngân hàng chưa thu lãi của
khách hàng. Ví dụ, ngân hàng giải ngân cho khách hàng vay một khoản
vay ngày 15/3, kỳ hạn một tháng, trả gốc và lãi khi đáo hạn vào ngày
13
Chương 1 : Tổng quan về kế toán ngân hàng
15/4. Nếu kỳ kế toán ngân hàng là tháng, thì phần lãi cho vay phát sinh
trong tháng 3 (từ ngày 15/3 đến ngày 31/3) sẽ được ghi nhận vào thu
nhập trong tháng 3, mặc dù đến ngày 15/4, ngân hàng mới thu tiền lãi
của khách hàng, do khoản lãi này phát sinh trong tháng 3.
3.2.2. Nguyên tắc hoạt động liên tục
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là ngân hàng
đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần, nghĩa là ngân hàng không có ý định cũng
như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy
mô hoạt động của mình.
Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo
cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử
dụng để lập báo cáo tài chính.
3.2.3. Nguyên tắc giá gốc
Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản
được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả
hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được
ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định
khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Ví dụ khi ngân hàng mua bàn làm việc, ngoài giá mua, ngân
hàng phải trả thêm chi phí vận chuyển, khi đó, giá gốc của công cụ
dụng cụ này bao gồm cả giá mua và chi phí vận chuyển.
3.2.4. Nguyên tắc phù hợp
Việc ghi nhận thu nhập và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi
ghi nhận một khoản thu nhập thì phải ghi nhận một khoản chi phí
tương ứng có liên quan đến việc tạo ra thu nhập đó. Chi phí tương ứng
với thu nhập gồm chi phí của kỳ tạo ra thu nhập và chi phí của các kỳ
trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến thu nhập của kỳ đó.
Nói chung, toàn bộ thu nhập phát sinh trong kỳ kế toán thì được
ghi nhận. Như vậy, để phù hợp với việc ghi nhận thu nhập, toàn bộ chi
phí phát sinh trong kỳ kế toán cũng phải được ghi nhận tương ứng.
Chẳng hạn nếu trong kỳ kế toán, ngân hàng ghi nhận toàn bộ lãi cho
vay phát sinh thì ngân hàng cũng phải ghi nhận toàn bộ lãi tiền gửi trả
cho khách hàng phát sinh vào chi phí.
14
Chương 1 : Tổng quan về kế toán ngân hàng
3.2.5. Nguyên tắc nhất quán
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn
phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã
chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong
phần thuyết minh báo cáo tài chính.
3.2.6. Nguyên tắc thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập
các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc
thận trọng đòi hỏi:
Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu
nhập.
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi
phí.
Thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi
nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Theo nguyên tắc trên, khi hoạt động kinh doanh ngân hàng có rủi ro,
ngân hàng sẽ trích lập dự phòng để xử lý rủi ro, tuy nhiên, không lập
quá lớn mà phù hợp với tình hình thức tế. Ví dụ đối với các khoản cho
vay quá hạn, ngân hàng có rủi ro tín dụng, tuy nhiên, tùy thuộc vào
mức độ rủi ro mà trích lập mức dự phòng rủi ro thích hợp, chứ không
phải lập dự phòng cho toàn bộ khoản vay. Và ngân hàng chỉ lập dự
phòng khi giá trị của tài sản đảm bảo không đủ bù đắp cho khoản vay
quá hạn, ngược lại, nếu giá trị của tài sản đảm bảo đủ bù đắp cho
khoản vay quá hạn đó thì ngân hàng không cần lập dự phòng cho
khoản vay đó.
3.2.7. Nguyên tắc trọng yếu
Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu
thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng
kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người
sử dụng báo cáo tài chính.
15
Chương 1 : Tổng quan về kế toán ngân hàng
Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin
hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu
của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và
định tính.
4. TÀI KHOẢN VÀ HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
4.1. Tài khoản kế toán ngân hàng
4.1.1.Khái niệm
Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hoá các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế thích hợp.
Mỗi tài khoản kế toán lưu trữ một số liệu kế toán, phản ánh tình
hình tăng giảm và hiện có của từng khoản mục tài sản, nợ phải trả, vốn
chủ sở hữu, thu nhập, chi phí của ngân hàng.
4.1.2. Phân loại tài khoản kế toán ngân hàng
+ Theo nội dung kinh tế:
Các đối tượng kế toán có nội dung kinh tế gần nhau sẽ được
phản ánh trong cùng một loại tài khoản. Hệ thống tài khoản kế toán
ngân hàng gồm có 9 loại :
- Loại 1: Vốn khả dụng và các khoản đầu tư
- Loại 2: Hoạt động tín dụng
- Loại 3: Tài sản cố định và các tài sản có khác
- Loại 4: Các khoản phải trả
- Loại 5: Hoạt động thanh toán
- Loại 6: Nguồn vốn chủ sở hữu
- Loại 7: Thu nhập
- Loại 8: Chi phí
- Loại 9: Các tài khoản ngoài bảng
+ Theo mối quan hệ với Báo cáo tài chính:
Tài khoản được phân thành hai loại: Tài khoản ngoại bảng và tài
khoản nội bảng cân đối kế toán.
16
Chương 1 : Tổng quan về kế toán ngân hàng
- Tài khoản ngoại bảng:
Phản ánh các nghiệp vụ không ảnh hưởng trực tiếp đến TS và
nguồn vốn của NH trong hiện tại.
Sử dụng phương pháp hạch toán đơn: Nhập (Nợ) hoặc Xuất
(Có)
- Tài khoản nội bảng:
Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan trực tiếp đến
tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập và chi phí của
ngân hàng.
Sử dụng phương pháp hạch toán kép: Nghĩa là mỗi nghiệp vụ
kinh tế phát sinh sẽ được hạch toán vào ít nhất 2 tài khoản kế
toán có liên quan, một tài khoản ghi Nợ và một tài khoản ghi Có
với cùng một số tiền.
Tài khoản nội bảng bao gồm: Tài khoản thuộc tài sản (Luôn
luôn có số Nợ) , loại tài khoản thuộc nguồn vốn (Luôn luôn có
số dư có) và loại tài khoản hỗn hợp ( Có thể có số dư nợ hoặc
có tùy trường hợp).
NỢ Tài khoản thuộc tài sản CÓ
Phát sinh tăng (+)
Phát sinh giảm (-)
DƯ NỢ
N
Tài khoản thuộc nguồn vốn
CÓ
Ợ
Phát sinh giảm (-)
Phát sinh tăng (+)
DƯ CÓ
4.2. Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng
Hệ thống tài khoản kế toán gồm các tài khoản kế toán cần sử
dụng. Hệ thống tài khoản kế toán của ngân hàng khác với hệ thống tài
khoản kế toán của doanh nghiệp.
17
Chương 1 : Tổng quan về kế toán ngân hàng
Hệ thống tài khoản kế toán các ngân hàng gồm các tài khoản
trong bảng cân đối kế toán và các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán,
được bố trí thành 9 loại:
- Các tài khoản trong bảng cân đối kế toán gồm 8 loại (từ loại 1
đến loại 8).
- Các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán có 1 loại (loại 9).
- Các tài khoản trong bảng cân đối kế toán và các tài khoản
ngoài bảng cân đối kế toán được bố trí theo hệ thống số thập phân
nhiều cấp, từ tài khoản cấp I đến tài khoản cấp III, ký hiệu từ 2 đến 4
chữ số.
- Tài khoản cấp I ký hiệu bằng 2 chữ số từ 10 đến 99. Mỗi loại
tài khoản được bố trí tối đa 10 tài khoản cấp I.
- Tài khoản cấp II ký hiệu bằng 3 chữ số, hai số đầu (từ trái sang
phải) là số hiệu tài khoản cấp I, số thứ 3 là số thứ tự tài khoản cấp II
trong tài khoản cấp I, ký hiệu từ 1 đến 9.
- Tài khoản cấp III ký hiệu bằng 4 chữ số, ba số đầu (từ trái sang
phải) là số hiệu tài khoản cấp II, số thứ 4 là số thứ tự tài khoản cấp III
trong tài khoản cấp II, ký hiệu từ 1 đến 9.
Các tài khoản cấp I, II, III là những tài khoản tổng hợp do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định, dùng làm cơ sở để hạch
toán kế toán tại các Tổ chức tín dụng.
Tài khoản chi tiết (tiểu khoản) dùng để theo dõi phản ảnh chi
tiết các đối tượng hạch toán của tài khoản tổng hợp.
Cách ghi số hiệu tài khoản chi tiết :
Số hiệu tài khoản chi tiết gồm có 2 phần :
- Phần thứ nhất: Số hiệu tài khoản tổng hợp và ký hiệu tiền tệ.
- Phần thứ hai: Số thứ tự tiểu khoản trong tài khoản tổng hợp.
Nếu một tài khoản tổng hợp có dưới 10 tiểu khoản, số thứ tự
tiểu khoản được ký hiệu bằng một chữ số từ 1 đến 9.
18
Chương 1 : Tổng quan về kế toán ngân hàng
Nếu một tài khoản tổng hợp có dưới 100 tiểu khoản, số thứ tự
tiểu khoản được ký hiệu bằng hai chữ số từ 01 đến 99.
Nếu một tài khoản tổng hợp có dưới 1000 tiểu khoản, số thứ tự
tiểu khoản được ký hiệu bằng ba chữ số từ 001 đến 999...
Ví dụ: Tài khoản 4221.14.50
4221 là số hiệu của tài khoản tổng hợp - Tiền gửi không kỳ hạn
của khách hàng trong nước bằng ngoại tệ.
14: là ký hiệu ngoại tệ là EUR.
50. là số thứ tự tiểu khoản của đơn vị, cá nhân gửi tiền.
5. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
5.1. Khái niệm, nội dung chứng từ kế toán ngân hàng
5.1.1. Khái niệm
Chứng từ kế toán ngân hàng là loại giấy tờ chứng minh một
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đã hoàn thành được dùng làm căn cứ ghi
sổ kế toán.
Như vậy, chứng từ kế toán ngân hàng là căn cứ pháp lý để ghi
nhận các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh, lập sổ kế toán và báo
cáo tài chính trong ngân hàng. Chứng từ kế toán ngân hàng là đầu
nguồn thông tin, cung cấp thông tin ban đầu phục vụ chỉ đạo hoạt động
quản lý, hoạt động kinh doanh, công tác thanh tra, kiểm soát, kiểm toán
và phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng.
5.1.2. Nội dung chứng từ kế toán ngân hàng
Chứng từ kế toán phải có những thông tin chủ yếu sau:
Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
19
Chương 1 : Tổng quan về kế toán ngân hàng
Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng
số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng
số và bằng chữ;
Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên
quan đến chứng từ kế toán
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt
động của ngân hàng đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán
chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
5.2.Phân loại chứng từ kế toán ngân hàng
5.2.1.Căn cứ vào trình tự lập chứng từ
Theo tiêu thức ngày, chứng từ kế toán ngân hàng được chia
thành hai loại: Chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc: Là chứng từ được lập trực tiếp ngay khi nghiệp
vụ kinh tế phát sinh hoặc đã hoàn thành . Chứng từ gốc sẽ là căn
cứ pháp lý để ghi sổ kế toán nếu chứng từ đó đã được chấp hành
và thường là chứng từ kết hợp giữa chứng từ mệnh lệnh và
chứng từ chấp hành.
Chứng từ ghi sổ: Là loại chứng từ được lập trên cơ sở các chứng
từ gốc. Chứng từ ghi sổ có giá trị pháp lý để ghi vào sổ kế toán
khi có chứng từ gốc kèm theo.
Ví dụ:
Ủy nhiệm thu khách hàng lập gửi ngân hàng nhờ thu là chứng từ
gốc, lệnh chuyển có ngân hàng lập trên cơ sở yêu cầu chuyển tiền của
khách hàng là chứng từ ghi sổ.
5.2.2.Căn cứ vào hình thái vật chất
Theo cách phân loại này, chứng từ kế toán được phân thành hai
loại: Chứng từ giấy và chứng từ điện tử .
Chứng từ giấy : Là một văn bản có đầy đủ các yếu tố của chứng
từ theo chuẩn mực chứng từ quy định. Chứng từ giấy do ngân
hàng in ấn để sử dụng trong nội bộ ngân hàng vài khách hàng
như phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi…
Chứng từ điện tử : Chứng từ điện tử được thể hiện dưới dạng dữ
liệu điện tử, được mã hóa mà không bị thay đổi trong quá trình
20
- Xem thêm -