Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Tổng quan về hệ thống đào tạo sau đại học của ngành dược và các mô hình đánh giá...

Tài liệu Tổng quan về hệ thống đào tạo sau đại học của ngành dược và các mô hình đánh giá chất lượng đào tạo

.PDF
95
183
131

Mô tả:

MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 3 1.1. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 3 1.1.1. Tổng quan về hệ thống đào tạo sau đại học của ngành Dược ................. 3 1.2.1. Tổng quan về các mô hình đánh giá chất lượng đào tạo......................... 4 1.2. Sàng lọc tài liệu ........................................................................................... 5 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC ........ 7 CỦA NGÀNH DƯỢC............................................................................................ 7 2.1. Châu Âu ...................................................................................................... 7 2.1.1. Khái quát chung ..................................................................................... 7 2.1.2. Hệ thống đào tạo sau đại học ngành Dược tại một số nước Châu Âu ..... 8 2.1.2.1. Anh, xứ Wale và Bắc Ailen ............................................................. 8 2.1.2.2. Pháp .............................................................................................. 10 2.2. Bắc Mỹ . ................................................................................................... 14 2.2.1. Khái quát chung. ................................................................................. 14 2.2.2. Hệ thống đào tạo sau đại học ngành Dược tại một số nước Bắc Mỹ. ... 15 2.2.2.1. Hoa Kì .......................................................................................... 15 2.2.2.2. Canada .......................................................................................... 17 2.3. Châu Á....................................................................................................... 20 2.3.1. Khái quát chung. .................................................................................. 20 2.3.2. Hệ thống đào tạo sau đại học ngành Dược tại một số nước châu Á. .... 21 2.3.2.1. Singapo ......................................................................................... 21 2.3.2.2. Ấn Độ .......................................................................................... 23 2.3.2.3. Việt Nam....................................................................................... 24 2.4. Châu Úc. .................................................................................................... 28 2.4.1. Khái quát chung. .................................................................................. 28 2.4.2. Hệ thống đào tạo sau đại học ngành Dược tại nước Úc ....................... 29 CHƯƠNG 3. TỔNG QUAN CÁC MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ............................................................................................................ 35 3.1. Cơ sở lý luận về dịch vụ đào tạo và chất lượng dịch vụ đào tạo ............. 35 3.1.1. Dịch vụ và dịch vụ đào tạo .................................................................. 35 3.2.2. Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng .............................. 37 3.2.3.Chất lượng dịch vụ đào tạo ................................................................... 43 3.2. Tổng quan về các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo ............ 44 3.2.1. Mô hình 4 P ......................................................................................... 45 3.2.2. Mô hình chất lượng chức năng và chất lượng kỹ thuật Gronroos ......... 45 3.2.3. Mô hình lý thuyết về chỉ số hài lòng của khách hàng - Customer Satisfaction Index – CSI ................................................................................. 46 3.2.4. Mô hình SERVQUAL........................................................................... 48 3.2.5. Mô hình SERVPERF ........................................................................... 51 3.3. Ứng dụng các mô hình vào đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo ........... 52 3.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài.................................................................. 52 3.3.2. Các nghiên cứu trong nước .................................................................. 64 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ................................................................................... 76 4.1. Hệ thống đào tạo sau đại học của ngành Dược và xu thế phát triển của hệ thống này trên thế giới................................................................................ 76 4.2. Vai trò của việc đánh giá chất lượng đào tạo và việc ứng dụng các mô hình để đánh giá chất lượng đào tạo ............................................................... 78 4.3. Triển vọng triển khai các nghiên cứu đánh giá chất lượng đào tạo đại học ở Việt Nam ................................................................................................ 81 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT........................................................... 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ACSI Mô hình chỉ số hài lòng của khách hàng ở Mỹ BPharm Cử nhân Dược học CSI Chỉ số hài lòng của khách hàng DES Văn bằng tốt nghiệp chuyên ngành DSCK I Dược sĩ chuyên khoa I DSCK II Dược sĩ chuyên khoa II ECSI Mô hình chỉ số hài lòng của các quốc gia châu Âu EFA Phân tích nhân tố khám phá GAP Điểm trung bình tốt nghiệp GRE Bài kiểm tra xét điều kiện nhập học sau đại học LMD Hệ thống “Cử nhân – Thạc sĩ – Tiến sĩ” của Liên minh châu Âu M1 Thạc sĩ 1 M2 Thạc sĩ 2 MPharm Thạc sĩ Dược học MRes Thạc sĩ nghiên cứu MSc Thạc sĩ khoa học PCAT Kì thi tuyển sinh đầu vào của các trường đại học Dược ở Hoa Kì PBEC Hội đồng kiểm tra Dược phẩm Canada PharmD Dược sĩ thực hành PhD Tiến sĩ TB Trung bình SV Sinh viên DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Biểu mẫu sàng lọc các nghiên cứu về hệ thống đào tạo sau 5 đại học ngành Dược Bảng 1.2 Biểu mẫu sàng lọc các nghiên cứu về mô hình đánh giá chất 6 lượng đào tạo Bảng 3.1 Kết quả chỉ số hài lòng của sinh viên với chất lượng đào tạo 55 sau đại học ở Canada Bảng 3.2 Phân loại các thuộc tính của chất lượng dịch vụ đào tạo 57 Bảng 3.3 Cảm nhận, kì vọng của sinh viên và giá trị TB điểm sai lệch 58 của chất lượng đào tạo trường đại học Ryerson Bảng 3.4 Giá trị TB cảm nhận và kì vọng về các nhân tố của chất 61 lượng đào tạo đại học ở Ấn Độ Bảng 3.5 Bảng đánh giá mức độ hài lòng của cựu SV trường đại học 66 Bách khoa Tp Hồ Chí Minh Bảng 3.6 Bảng đánh giá chung mức độ hài lòng của SV với chất lượng 68 đào tạo trường đại học Kinh tế - Đà Nẵng Bảng 3.7 Bảng giá trị các trọng số hồi quy đã chuẩn hóa của các nhân 69 tố đánh giá chất lượng đào tạo trường đại học Kinh tế - Đà Nẵng Bảng 3.8 Bảng các hệ số hồi quy trong mô hình đánh giá chất lượng 72 đào tạo trường đại học Kinh tế - Quản trị kinh doanh Thái Nguyên DANH MỤC HÌNH Hình 3.1 Mô hình 5 khoảng cách trong chất lượng dịch vụ 40 Hình 3.2 Mô hình chất lượng dịch vụ của Gronroos 47 Hình 3.3 Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ 48 Hình 3.4 Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của các quốc gia 49 châu Âu Hình 3.5 Mô hình chất lượng dịch vụ SERVPERF 53 Hình 3.6 Mô hình chỉ số hài lòng của sinh viên với dịch vụ đào tạo 54 sau đại học ở Canada Hình 3.7 Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo sau đại học 60 ở Ấn Độ Hình 3.8 Hình biểu diễn sai lệch giữa cảm nhận và kì vọng 62 Hình 3.9 Mô hình đánh giá chất lượng đào tạo khoa Dược trường 63 đại học Vigrina Commonwealth, Hoa kì Hình 3.10 Biểu đồ giá trị TB các nhân tố đánh giá chất lượng đào 64 tạo trường đại học Vigrina Commonwealth Hoa Kì từ năm 1999-2002 Hình 3.11 Mô hình đánh giá chất lượng đào tạo tại trường đại học 68 Kinh tế - Đà Nẵng Hình 3.12 Mô hình nghiên cứu sự hài lòng về chất lượng đào tạo 71 trường đại học Kinh tế - Quản trị kinh doanh Thái Nguyên Hình 3.13 Mô hình nghiên cứu đánh giá chất lượng đào tạo trường 74 đại học An Giang 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Dược sĩ có vai trò quan trọng và đa dạng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, từ việc nghiên cứu, sản xuất các loại thuốc đến việc phân phối và tư vấn thuốc cho bệnh nhân. Hiện nay, ngành Dược vẫn đang tiếp tục phát triển mạnh mẽ khi mà dược sĩ ngày càng tham gia nhiều vào quá trình dõi bệnh nhân, thảo luận ý kiến với các thành viên khác của nhóm Y tế để đưa ra quyết định về việc sử dụng và quản lý thuốc trên bệnh nhân. Để có được một nguồn nhân lực phong phú, dồi dào với trình độ chuyên môn và khả năng thực hành sâu rộng, giống như các ngành khác, ngành Dược không chỉ dừng lại ở bậc đại học mà còn có hệ thống đào tạo sau đại học với các mức độ khác nhau trên thế giới [20], [27]. Đào tạo sau đại học là mức độ đào tạo cao nhất với nhiệm vụ là đào tạo và lựa chọn ra những học viên có khả năng sáng tạo trong nghiên cứu cũng như thực hành chuyên môn ở trình độ cao. Cùng với sự phát triển của hệ thống đào tạo sau đại học, ngành Dược đã cung cấp một số lượng đáng kể những nhà khoa học dược phẩm, đóng góp vào sự phát triển chung trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới. Và việc mở rộng về đào tạo sau đại học đã khiến cho chất lượng của nó trở thành tâm điểm chú ý của các cấp, các ngành đào tạo [19],[42]. Theo Rodney Arambewela và John Hall trong một nghiên cứu về “Mô hình đo lường sự hài lòng của sinh viên” thì nhu cầu toàn cầu đối với giáo dục đại học ước đạt gần 100 triệu vào năm 2000, tăng hơn gấp đôi mức năm 1990 (theo UNESCO, 1998). Năm 1999 và 2004, số lượng sinh viên du học trên thế giới tăng tới 1,75 và 2,5 triệu, phản ánh sự mở rộng nhanh chóng của nền giáo dục đại học trên toàn thế giới trong đó chủ yếu là 7 nước Mỹ, Anh, Đức, Pháp, Úc, Nhật Bản, New Zealand chiếm 68%. Sự cạnh tranh này đòi hỏi các trường đại học phải nâng cao chất lượng đào tạo để thu hút lượng sinh viên tham gia. Những trường không thực hiện đầy đủ nhu cầu và mong muốn cho sinh viên của họ sẽ gặp bất lợi khi cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, đánh giá chất lượng đào tạo đóng một vai trò quan trọng bởi thông qua việc thu thập ý kiến phản hồi của sinh viên các nhà cung 2 cấp dịch vụ đào tạo sẽ nhận ra được các yếu tố cần được cải thiện để thỏa mãn nhu cầu về chất lượng của sinh viên [23],[38 ]. Nhằm tìm hiểu về hệ thống đào tạo sau đại học của ngành Dược và việc ứng dụng các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ để đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo, chúng tôi đã thực hiện đề tài “Tổng quan về mô hình đánh giá chất lượng đào tạo và hệ thống đào tạo sau đại học của ngành Dược” với hai mục tiêu : 1. Tổng quan về hệ thống đào tạo sau đại học của ngành Dược. 2. Tổng quan về các mô hình đánh giá chất lượng đào tạo. 3 CHƯƠNG 1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Phương pháp nghiên cứu 1.1.1. Tổng quan về hệ thống đào tạo sau đại học của ngành Dược Với nội dung này, tài liệu được chúng tôi thu thập được chủ yếu dựa trên các nguồn sau:  Từ điển Wikipedia tiếng anh.  Thông tin về các học vị sau đại học của ngành Dược với các từ khóa tìm kiếm như “Doctor of Pharmacy”, “Master of Pharmacy” , “Bachelor of Pharmacy” và “Doctor of Philosophy of Pharmacy”.  Danh sách các trường ở các nước trên thế giới có đào tạo sau đại học về ngành Dược với từ khóa “List of Pharmacy Schools ”.  Website  Chương trình đào tạo sau đại học của những trường đại học đào tạo về Dược theo danh sách đã tìm kiếm ở trên.  Website về các chương trình du học ngành Dược trên thế giới cho sinh viên Ấn Độ và Nam Á: http://www.uniguru.co.in/studyabroad/united- states-courses  Báo và tạp chí :  Tạp chí giáo dục Dược phẩm Hoa Kì (American Journal of Pharmaceutical Education) với từ khóa tìm kiếm “Postgraduate Training of Pharmaceutical” hoặc “Overview system Pharmaceutical Education”.  Tạp chí Dược học Việt Nam.  Cơ sở dữ liệu của Thư viện Y Khoa Hoa Kì (MEDLINE) với các từ khóa tìm kiếm tương tự “Postgraduate Training of Pharmaceutical” hoặc “Overview system Pharmaceutical Education”.  Sau đó chúng tôi tiếp tục tìm kiếm mở rộng các tài liệu trên danh mục tham khảo của tất cả các tài liệu trên. 4 1.2.1. Tổng quan về các mô hình đánh giá chất lượng đào tạo Để thực hiện được mục tiêu trên, chúng tôi đã tiến hành tìm kiếm các tài liệu có liên quan đến cơ sở hình thành lý luận về chất lượng dịch vụ, dịch vụ đào tạo và các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo. Tiếp theo đó các nghiên cứu trong nước và ngoài nước đã được tìm kiếm như là bằng chứng cho việc ứng dụng các mô hình trong đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo của ngành Dược. Thông tin và các nghiên cứu thu thập được từ một số nguồn sau:  Tiếng Việt:  Sách, báo tham khảo trong chuyên ngành Kinh tế như Quản lý chất lượng trong các tổ chức (NXB Lao động xã hội), Nguyên lý Marketing (NXB Đại học Quốc Gia - Thành phố Hồ Chí Minh).  Các luận văn, luận án, báo cáo khoa học chuyên ngành Quản lý giáo dục, Đảm bảo chất lượng với các từ khóa tìm kiếm: “Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo ngành Dược”, “Đánh giá sự hài lòng của sinh viên với dịch vụ đào tạo”.  Danh mục tham khảo của các tài liệu trên.  Tiếng Anh:  Tạp chí Tiếp thị (Journal of Marketing), Tạp chí Kinh doanh và Quản lý châu Âu (European Journal of Business and Management), Tạp chí giáo dục Dược phẩm Hoa Kì (American Journal of Pharmaceutical Education) với các từ khóa tìm kiếm: “Evalue Service Quality of Education” hoặc “Level of student satisfaction with train service”.  Cơ sở dữ liệu của Thư viện Y Khoa Hoa Kì (MEDLINE) với các từ khóa tìm kiếm tương tự như trên “Evalue Service Quality of Pharmaceutical Education” hoặc “Level of student satisfaction with train service”. 5 1.2. Sàng lọc tài liệu  Thông tin thu thập được trong mục 1.1.1 qua các website phải liên quan tới hệ thống đào tạo sau đại học của ngành Dược bao gồm các mức độ đào tạo, thời gian đào tạo, lĩnh vực đào tạo và yêu cầu đối tượng đào tạo, thời gian tìm kiếm từ 2001-2013. Các nghiên cứu tìm thấy được đánh giá qua các chỉ tiêu : Bảng 1. 1. Biểu mẫu sàng lọc các nghiên cứu về hệ thống đào tạo sau đại học ngành Dược STT CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CÓ 1 KHÔNG Nghiên cứu đi sâu vào tìm hiểu giáo dục ngành Dược 3 Nghiên cứu có thể lấy được toàn văn bản 2 Có đề cập tới các trình độ đào tạo sau đại học của ngành Dược Qua kết quả sàng lọc, có tất cả 6 nghiên cứu được đưa vào khóa luận trong phần mục tiêu thứ nhất.  Các tài liệu thu thập được trong mục 1.2.1 với mục đích là tìm kiếm những nghiên cứu đã ứng dụng các mô hình được đề xuất để đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo ngành Dược trong thời gian từ năm 2001-2013. Tuy nhiên các nghiên cứu về đánh giá chất lượng đào tạo ngành Dược cả trong nước và ngoài nước vẫn còn rất ít nên chúng tôi mở rộng phạm vi tìm kiếm với các chỉ tiêu sau: 6 Bảng 1. 2. Biểu mẫu sàng lọc các nghiên cứu về mô hình đánh giá chất lượng đào tạo STT CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CÓ 1 KHÔNG Nghiên cứu về chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực đào tạo 2. Nghiên cứu có thể lấy được toàn văn bản 3 Nghiên cứu có áp dụng các mô hình đánh giá chất lượng được đề xuất trong khóa luận 4 Nghiên cứu có đánh giá mức độ hài lòng (thỏa mãn) của khách hàng (sinh viên) 5 Nghiên cứu có đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc chất lượng đào tạo lên sự hài lòng của khách hàng (sinh viên) Qua kết quả sàng lọc có 4 nghiên cứu trong nước và 4 nghiên cứu nước ngoài được đưa vào khóa luận để xem xét việc ứng dụng các mô hình vào đánh giá chất lượng đào tạo. Trong đó có duy nhất một nghiên cứu đánh giá chất lượng đào tạo ngành Dược. 7 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC CỦA NGÀNH DƯỢC 2.1. Châu Âu 2.1.1. Khái quát chung Cùng với sự thành lập liên minh châu Âu EU, có sự thành lập hệ thống “LMD” (Cử nhân - Thạc sĩ - Tiến sĩ) - hệ thống chung của các quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu trong đào tạo đại học và sau đại học. Trong ngành Y tế ở Pháp, năm đầu tiên là chung cho tất cả 4 lĩnh vực Nha khoa, Sản khoa, Y, Dược .Vào cuối năm đầu tiên, sinh viên sẽ tham dự một kì thi. Sau khi qua được sẽ bắt đầu lựa chọn chuyên ngành trong năm thứ hai , trước khi định hướng chuyên ngành đầy đủ trong năm thứ ba. Hai năm bằng Thạc sĩ (M1, M2, hoặc năm 4 và 5) phần lớn sẽ liên quan đến công việc và vị trí thực tế. Học vị Tiến sĩ kéo dài từ 3 đến 5 năm sau năm thứ năm, tùy thuộc vào các chuyên ngành được lựa chọn. Tại Anh, năm 1997 bằng MPharm đã thay thế bằng BPharm khi chiều dài khóa học tăng từ 3 năm lên đến 4 năm và kèm theo một năm đào tạo trước khi đăng kí hành nghề dược sĩ. Ba năm đầu chương trình giảng dạy tương đương với mức độ cử nhân, năm thứ 4 tương đương với mức độ Thạc sĩ trong hệ thống LMD. Việc tạo ra hệ thống LMD trong Y tế giúp sinh viên có thể chuyển vào các khóa học LMD khác nếu họ muốn, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình du học và thiết lập tương đương về đào tạo với các nước khác trong Liên minh châu Âu [32],[34],[48]. Về cơ bản, hệ thống đào tạo sau đại học ngành Dược ở các nước Châu Âu đều bao gồm đào tạo Thạc sĩ, Tiến sĩ tùy vào lựa chọn định hướng của sinh viên theo đuổi chuyên ngành nào đó để phục vụ mục đích nghề nghiệp hoặc nghiên cứu. Một Thạc sĩ khoa học hoặc Thạc sĩ chuyên ngành sẽ trang bị các kiến thức chuyên sâu phục vụ cho nghề nghiệp sau này. Một Thạc sĩ nghiên cứu sẽ dẫn đến công việc giảng dạy, nghiên cứu hay làm tiền đề để chuẩn bị cho mức độ cao hơn là Tiến sĩ. Đào tạo Tiến sĩ chủ yếu dựa trên công trình nghiên cứu. Các lĩnh vực nghiên cứu trong ngành Dược thường là ứng dụng khoa học công nghệ để nghiên cứu và phát 8 triển thuốc mới, nghiên cứu cấu trúc chức năng của các đại phân tử, dược lý, hóa sinh, công nghệ sinh học dược phẩm…Học viên muốn có bằng Thạc sĩ hay Tiến sĩ đều phải hoàn thành và bảo vệ luận án. Chương trình đào tạo sau đại học ngành Dược ở châu Âu không chỉ dành riêng cho sinh viên tại các trường Dược mà còn mở rộng với sinh viên các ngành khác liên quan tới Dược như hóa học, sinh học, công nghệ sinh học…Sinh viên ngành khác sau khi đạt được mức độ Tiến sĩ hoặc Thạc sĩ trong lĩnh vực nào đó của ngành Dược chỉ được phép tham gia nghiên cứu, giảng dạy chứ không được hành nghề như Dược sĩ. Chính bởi vậy mà một MPharm hoặc Doctor of Pharmacy (PharmD) có thể hành nghề như là một dược sĩ, còn một MSc, MRes, PhD trong ngành Dược chưa chắc đã được phép hành nghề như là một dược sĩ. Ngoài ra, sau khi đạt được bằng cấp hành nghề trong ngành Dược, ví dụ như ở Pháp là bằng PharmD, ở Anh là bằng MPharm thì để đăng kí hành nghề như là một dược sĩ (dược sĩ cộng đồng, dược sĩ bệnh viện, dược sĩ trong ngành dược phẩm sinh học…) phải trải qua một thời gian đào tạo trước đăng kí “pre-registration ” hay còn gọi là đào tạo dược sĩ nội trú. 2.1.2. Hệ thống đào tạo sau đại học ngành Dược tại một số nước Châu Âu 2.1.2.1. Anh, xứ Wale và Bắc Ailen  Đào tạo Thạc sĩ khoa học  Thời gian đào tạo: 12 tháng.  Chương trình đào tạo:  Phần lớn là tham dự giờ giảng của các giáo sư trong 2 học kì và một dự án nghiên cứu.  Nội dung đào tạo bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau liên quan tới ngành Dược : Dược lâm sàng; Thực hành và chính sách thuốc quốc tế; Phân phối thuốc; Phát minh và phát triển thuốc mới; Quản lý dược phẩm; Mô hình và mô phỏng dược lực học, dược động học; Đào tạo 9 nâng cao trong ngành công nghiệp dược phẩm; Dược lâm sàng và các dịch vụ y tế Dược [66],[77].  Đối tượng đào tạo :  Sinh viên tốt nghiệp ngành Dược hoặc các ngành liên quan như hóa học, sinh học phân tử, hóa sinh, công nghệ gen, công nghệ sinh học, y học… tối thiểu là mức độ khá (4 – 4,5/5) trở lên từ một trường đại học được công nhận bởi Hội đồng Dược phẩm Anh.  Sinh viên nước ngoài :  Bằng tốt nghiệp đại học tối thiểu mức độ khá hoặc bằng cấp tương đương.  Ngôn ngữ tiếng anh : IELTS ít nhất là 6.0 (với tối thiểu là 5.5 cho mỗi phần) hoặc 87 TOEFL IBT (không ít hơn 21 nghe, 22 trong bài đọc, 23 trong nói và 21 trong viết) [63],[64].  Đào tạo Thạc sĩ nghiên cứu  Thời gian nghiên cứu : 12 tháng toàn thời gian.  Chương trình nghiên cứu:  Bao gồm giảng dạy và nghiên cứu. Trong đó nội dung giảng dạy chủ yếu là đào tạo kĩ năng nghiên cứu.  Gồm 2 nhóm nghiên cứu chính là khoa học dược phẩm, sử dụng thuốc và thực hành Dược [78].  Đối tượng nghiên cứu:  Học viên tốt nghiệp trong ngành Dược hoặc các ngành liên quan như hóa học, sinh học phân tử, hóa sinh, công nghệ gen, công nghệ sinh học, y học… tối thiểu là mức độ khá trở lên từ trường đại học được công nhận bởi Hội đồng Dược phẩm Anh.  Sinh viên nước ngoài:  Học viên có bằng tốt nghiệp đại học tối thiểu mức độ khá hoặc bằng cấp tương đương. 10  Chứng nhận ngôn ngữ tiếng anh: IELTS ít nhất là 6.0 (với tối thiểu là 5.5 cho mỗi phần) hoặc 87 TOEFL IBT (không ít hơn 21 nghe, 22 trong bài đọc, 23 trong nói và 21 trong viết) [64],[78].  Đào tạo Tiến sĩ  Thời gian nghiên cứu: 36 – 48 tháng.  Nội dung nghiên cứu:  Nghiên cứu sinh hoàn toàn làm nghiên cứu mà không có "coursework" – các môn học, họ sẽ phải tham gia vào một trong các nhóm nghiên cứu trong phạm vi trường học.  Nội dung nghiên cứu:  Tập trung vào việc nghiên cứu cấu trúc phân tử thuốc; tìm ra các loại thuốc mới; phát triển, sử dụng thuốc và đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khỏe.  Gồm 2 nhóm nghiên cứu chính là: khoa học dược phẩm, sử dụng thuốc và thực hành Dược.  Đối tượng nghiên cứu:  Học viên tốt nghiệp trong ngành Dược hoặc các ngành liên quan như hóa học, sinh học phân tử, hóa sinh, công nghệ gen, công nghệ sinh học, y học… tối thiểu là mức độ khá trở lên từ một trường đại học được công nhận bởi Hội đồng Dược phẩm Anh.  Sinh viên nước ngoài:  Bằng tốt nghiệp đại học tối thiểu mức độ khá trở lên (4.0/5.0) hoặc bằng cấp tương đương.  Chứng nhận ngôn ngữ tiếng anh: IELTS ít nhất là 6.0 (tối thiểu là 5.5 cho mỗi phần) hoặc 87 TOEFL IBT (không dưới 21 điểm phần nghe, 22 phần đọc, 23 phần nói và 21 phần viết) [62],[65]. 2.1.2.2. Pháp  Đào tạo Thạc sĩ : gồm Thạc sĩ nghiên cứu và Thạc sĩ chuyên ngành. 11  Thời gian đào tạo: 2 năm chia làm 4 học kì thành Thạc sĩ 1- M1 và Thạc sĩ 2M2.  Nội dung đào tạo:  Thạc sĩ nghiên cứu  Bao gồm các lĩnh vực: miễn dịch và bệnh học truyền nhiễm, sinh lý bệnh, phương pháp nghiên cứu dịch tễ học lâm sàng, hóa sinh, cấu trúc chức năng của các đại phân tử…  M1 gồm 2 học kì đào tạo các môn học chuẩn bị cho chuyên môn của từng lĩnh vực nghiên cứu.  M2: học kì 3 đào tạo kiến thức cốt lõi cho lĩnh vực nghiên cứu. Học kì 4 là thời gian nghiên cứu trong phòng thí nghiệm.  Thạc sĩ chuyên ngành:  Bao gồm: dịch tễ dược học, phát triển công nghiệp dược và sản xuất công nghiệp dược, quy trình sản xuất và chất lượng sản phẩm Y Tế, tổ chức quản lý dịch vụ y tế…  M1 : các môn học cốt lõi chuẩn bị cho chuyên ngành.  M2 : các bài học lý thuyết kèm thực hành về chuyên ngành. Bắt buộc thực tập 6 tháng [72],[85].  Đối tượng đào tạo :  Sinh viên từ các chương trình giảng dạy về Dược phẩm hoặc các nghiên cứu khác dẫn đến sự nghiệp trong y tế (y tế, nha khoa, thú y) người có trình độ trong Liên minh châu Âu ban hành hoặc xác nhận với ít nhất là giáo dục phổ thông ở Pháp.  Sinh viên đang theo học năm đầu tiên của bằng Thạc sĩ hoặc kỹ sư trong các lĩnh vực phù hợp ( Khoa học kỹ thuật, Sinh học và Hóa học) tại Pháp hoặc ở một nước thành viên của Liên minh châu Âu.  Sinh viên ngoài liên minh châu Âu sẽ được học M1 hoặc M2 tùy theo bằng cấp có được tương đương với mức độ nào [72],[85]. 12  Đào tạo Tiến sĩ  Thời gian nghiên cứu : 3 năm nghiên cứu trong một phòng thí nghiệm.  Nội dung nghiên cứu:  Bao gồm các lĩnh vực: Miễn dịch và bệnh học truyền nhiễm, Sinh lý bệnh, Phương pháp nghiên cứu dịch tễ học lâm sàng, Hóa sinh, Cấu trúc chức năng của các đại phân tử…  Đối tượng nghiên cứu :  Học viên đang nắm giữ bằng Thạc sĩ nghiên cứu ( M1-M2) hoặc các bằng cấp tương đương như Thạc sĩ khoa học công nghệ , Thạc sĩ Y tế có liên quan tới lĩnh vực đăng kí nghiên cứu [86].  Đào tạo Dược sĩ chuyên ngành Hay còn gọi là chương trình đào tạo cấp Chứng chỉ tốt nghiệp chuyên ngành “Diplome d’Etudes Spe´cialise´es” (DES). Sau khi kết thúc năm thứ 5 trong chương trình đào tạo PharmD học viên sẽ có hai lựa chọn là thực tập thêm một năm rồi đi vào hành nghề trong cộng đồng Dược, công nghiệp Dược hoặc đăng kí vào chương trình “internat” thực tập 4 năm để có DES. Sau khi hoàn thành chương trình này, học viên vừa có thể hành nghề trong cộng đồng dược, công nghiệp dược lại vừa có thể tham gia vào công tác dược bệnh viện, các tổ chức y tế chăm sóc sức khỏe, các ngành liên quan đến dược phẩm sinh học [27],[34].  Thời gian đào tạo : 4 năm kể từ sau năm thứ 5 đi thực tập tại bệnh viện của trường đại học.  Nội dung đào tạo:  Bắt đầu từ năm thứ 6, sinh viên sẽ được đào tạo theo 4 chuyên ngành:  Dược phẩm sinh học  Dược bệnh viện  Công nghiệp và y sinh học dược phẩm  Chuyên ngành dược phẩm [34],[85].  Đối tượng đào tạo :  Dành cho tất cả những sinh viên đang theo học chương trình Doctor of Pharmacy và đã vượt qua kì thi “ internat” ở năm thứ 5 [34]. 13 Ở Anh, bằng cấp để hành nghề Dược là MPharm tương ứng với 3 năm cử nhân và 1 năm Thạc sĩ trong hệ thống LMD. Đây là chương trình đào tạo ngắn nhất khi mà ở các nước khác trong liên minh châu Âu thường là 5-6 năm [32]. Vì vậy các chương trình đào tạo Thạc sĩ, Tiến sĩ sau này thường yêu cầu ứng viên phải hoàn thành mức độ MPharm. Ngoài ra sinh viên có bằng cử nhân trong các ngành có liên quan về Dược như Hóa học, Vật lý, Sinh học, Hóa Sinh…đều có thể tham gia vào chương trình này. Yêu cầu tuyển sinh cho cả hai chương trình là như nhau, sinh viên có thể đăng kí luôn vào chương trình đào tạo Tiến sĩ mà không cần phải qua chương trình đào tạo Thạc sĩ. Còn ở Pháp, chương trình đào tạo ngành Dược mức độ đại học khá dài và phức tạp. Để hành nghề như là dược sĩ, sinh viên phải hoàn thành chương trình PharmD trong vòng 6 – 9 năm. Bởi vậy mức độ Thạc sĩ hay Tiến sẽ được cung cấp song song với chương trình PharmD. Như vậy tại Pháp, một người có thể có bằng Thạc sĩ, Tiến sĩ rồi mới hoàn thành mức độ PharmD để đăng kí hành nghề dược sĩ. Muốn học lên Tiến sĩ học viên phải có được bằng Thạc sĩ. Học viên từ năm thứ 2 của ngành Dược hoặc những ngành liên quan tới Y tế, tức là đã vượt qua kì thi cuối năm đầu tiên chung cho 4 lĩnh vực Y, Dược, Nha khoa, Sản khoa đều có thể tham gia. Hơn thế nữa, học viên đã hoàn thành M1 ở các ngành khác cũng có thể theo học các chương trình này nếu họ muốn đi sâu vào tìm hiểu một lĩnh vực nào đó về Dược có liên quan tới chuyên ngành của họ. Hoàn thành chương trình PharmD 6 năm, dược sĩ chỉ được hành nghề trong cộng đồng Dược và công nghiệp Dược. Muốn được hành nghề trong bệnh viện, các lĩnh vực liên quan tới sinh học dược phẩm thì các học viên phải trải qua 4 năm đào tạo nội trú lấy bằng tốt nghiệp chuyên ngành. 14 2.2. Bắc Mỹ 2.2.1. Khái quát chung Có sự thay đổi đồng nhất giữa các nước Bắc Mỹ trong hệ thống đào tạo đại học ngành Dược. Đó là chuyển sang chương trình đào tạo “PharmD” thay cho chương trình đào tạo cử nhân Dược trước đây. Đặc biệt là ở Mỹ và Canada có rất nhiều điểm tương đồng về hệ thống đào tạo ngành Dược [30]. Năm 2004 là năm lớp cử nhân cuối cùng tại Mỹ tốt nghiệp và ở Mỹ không còn đào tạo cử nhân về Dược nữa. Với lực lượng giảng dạy hùng mạnh và cơ sở đào tạo lâm sàng rộng khắp, nước Mỹ chọn lấy PharmD là bằng cấp để hành nghề đối với ngành Dược trong khi các nước khác chỉ đủ khả năng lấy BPharm. Sinh viên muốn theo học chương trình PharmD phải hoàn thành 2 năm dự bị đại học. Nhiều sinh viên có bằng cử nhân trước khi vào học, và một số trường như Đại học Bang Ohio yêu cầu bằng cử nhân trước khi trúng tuyển vào chương trình PharmD 4 năm [49]. Ở Canada trong năm 2007, tại tỉnh Quebec, đại học Montreal đã quyết định loại bỏ bằng Cử nhân khoa học Dược phẩm và chuyển sang đào tạo Doctor of Pharmacy - PharmD như là bằng cấp hành nghề trong ngành Dược. Trường Dược thứ hai ở Quebec, trường đại học Laval, cũng chuyển sang đào tạo dược sĩ theo chương trình PharmD trong năm 2009 [27],[43]. Trong tương lai, mức độ PharmD sẽ là một tiêu chuẩn đầu tiên để hành nghề Dược ở Canada. Tuy nhiên thời gian của sự thay đổi này vẫn chưa rõ ràng mặc dù Hiệp Hội Dược phầm ở Canada đã đặt ra mục tiêu này vào năm 2020. Hiện nay ở Canada ngoài Québec, bằng cấp hành nghề trong lĩnh vực Dược vẫn là Cử nhân khoa học Dược phẩm [30]. Trong năm 2013, trường Đại học Alberta đào tạo PharmD và một BPharm được yêu cầu nhập học. Mức độ PharmD cũng được cung cấp như là 1 chương trình đào tạo sau đại học ở Đại học British Columbia và Đại học Toronto gần giống như chương trình đào tạo PharmD ở Mỹ [49]. Học viên muốn theo học chương trình PharmD ngoài yêu cầu riêng của mỗi trường thì đều phải vượt qua một bài thi kiểm tra đầu vào của các trường đại học ở nước đó. Chẳng hạn như ở Mỹ là kì thi PCAT, ở Canada là PBEC. 15 Bên cạnh chương trình PharmD, còn có chương trình đào tạo Thạc sĩ , Tiến sĩ. Sinh viên có thể đăng kí học Thạc sĩ, Tiến sĩ song song với chương trình PharmD hoặc sau khi đã hoàn thành PharmD. Trong năm 2006 - 2007, có 70 trường cao đẳng và đại học về Dược ở Mỹ cấp bằng Thạc sĩ khoa học hoặc Tiến sĩ sau khi hoàn thành một PharmD. Các chương trình này thiết kế cho những người muốn đi sâu vào nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và nghiên cứu lâm sàng. Các lĩnh vực nghiên cứu sau đại học bao gồm dược phẩm và hóa học dược phẩm (đặc tính vật lý, hóa học của thuốc và dạng bào chế), Dược học (tác dụng của thuốc trên cơ thể), và quản lý Dược. Nhiều Thạc sĩ và Tiến sĩ sau này sẽ tham gia nghiên cứu cho một công ty dược hoặc giảng dạy tại một trường đại học [19],[60]. Chương trình đào tạo Thạc sĩ và Tiến sĩ ở đây cũng được mở rộng cho sinh viên các ngành liên quan có cơ hội đi sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu về một lĩnh vực nào đó của ngành Dược. Thường thì Thạc sĩ nghiên cứu và Tiến sĩ bao giờ cũng tiến hành nghiên cứu của mình ở các lĩnh vực như nhau. Để theo học chương trình Tiến sĩ, nhất thiết phải có bằng Thạc sĩ. Và tất cả các chương trình đào tạo sau đại học đều yêu cầu sinh viên phải hoàn thành và bảo vệ luận án. 2.2.2. Hệ thống đào tạo sau đại học ngành Dược tại một số nước Bắc Mỹ 2.2.2.1. Hoa Kì  Đào tạo Doctor of Pharmacy  Thời gian đào tạo:  4 năm đối với những ứng viên đã có bằng cử nhân trong ngành Dược (từ trước năm 2004) hoặc 1 ngành có liên quan tới dược như hóa học, sinh học, công nghệ sinh học…  Với những sinh viên chưa có bằng cử nhân hoặc có bằng cử nhân ở những ngành không liên quan tới Dược (kinh tế, kỹ sư, xây dựng) cũng là 4 năm nhưng phải học 2 năm dự bị [50],[52].  Nội dung đào tạo:  Năm 1 và năm 2 mở rộng thêm các kiến thức cơ bản về sinh học, hóa học, vật lí, khoa học cơ bản và các môn học chuyên sâu về dược.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng