Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP
=====//=====
BÁO CÁO
THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
Đơn vị thực tập : Công Ty TNHH Thƣơng Mại
Và Dịch Vụ Sao Phƣơng Bắc
HS thực hiện
: Hoàng Thị Linh
Lớp
: KT2G
Ngành
: Kế Toán
Khoá học
: 2007 – 2009
Hà nội, tháng 05 năm 2009
Viện Đại Học Mở Hà Nội
Báo Cáo chuyên môn
MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
SAO PHƢƠNG BẮC. ..................................................................................... 4
I.1. Khái quát chung về lịch sử Công ty: ...................................................... 4
I..2 Quá trình phát triển của công ty qua các giai đoạn: ............................... 5
II. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP. .......................................................................................... 8
II.1. Mặt hàng sản phẩm: .............................................................................. 8
II.2. Tình hình nguồn nhân lực: .................................................................. 12
III. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT. ................................................................... 14
III.1. Dây chuyền sản xuất sản phẩm: ......................................................... 14
III.2. Đặc điểm công nghệ sản xuất. ........................................................... 15
III.2.1. Phương pháp sản xuất: ............................................................. 15
III.2.2 Máy móc, thiết bị sản xuất: ........................................................ 15
III.2.3 Bố trí mặt bằng, nhà xưởng........................................................ 16
III.2.4 An toàn lao động: ....................................................................... 16
IV.Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của nhà máy: ............................ 17
IV.1 Tổ chức sản xuất: ................................................................................ 17
IV.2 Kết cấu sản xuất: ................................................................................. 17
V. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty: ..................................................... 19
V.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:............................................................ 19
V.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban............................................. 20
V.2.1.Công ty mẹ: .................................................................................. 20
V.2.2.Bộ máy lãnh đạo: ......................................................................... 20
V.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý công ty: ......... 24
VI. Khảo sát, phân tích các yếu tố “đầu vào”, “đầu ra” của Công ty: .... 25
VI.1 Khảo sát và phân tích các yếu tố “đầu vào”: ...................................... 25
VI.1.1 Yếu tố đối tượng lao động: ......................................................... 25
SVTH: Hoàng Thị Linh - Lớp KT2G
Trang 2
Báo Cáo chuyên môn
Viện Đại Học Mở Hà Nội
VI.1.2 Yếu tố lao động: .......................................................................... 26
VI.1.3 Yếu tố vốn: .................................................................................. 28
VI.2. Khảo sát và phân tích các yếu tố “ đầu ra” ........................................ 29
VII. Môi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp ......................................... 31
VII.1. Môi trường vĩ mô: ............................................................................ 31
VII.1.1. Môi trường kinh tế .................................................................... 32
VII.1.2 Môi trường công nghệ: ............................................................. 32
VII.1.3 Môi trường tự nhiên: ................................................................. 32
VII.1.4 Môi trường văn hoá xã hội: ...................................................... 32
VII.1.5 Môi trường chính trị pháp luật: ................................................ 33
VII.2 Môi trường vi mô: ............................................................................. 33
VII.2.1 Khách hàng: .............................................................................. 34
VII.2.2 Các đối thủ cạnh tranh: ............................................................ 34
VII.2.3 Các nhà cung cấp:..................................................................... 34
VII.2.4 Nguồn nhân lực: ........................................................................ 35
BÀI THU HOẠCH .................................................................................... 36
SVTH: Hoàng Thị Linh - Lớp KT2G
Trang 3
Báo Cáo chuyên môn
Viện Đại Học Mở Hà Nội
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
SAO PHƢƠNG BẮC.
I.1. Khái quát chung về lịch sử Công ty:
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Sao Phương Bắc ngày nay, trước
đây là một nhà máy dệt Phương Bắc được thành lập năm 1961 dưới chế độ cũ.
Công ty được nhà nước tiếp quản và đi vào sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh
trong suốt thời kỳ bao cấp, nguyên vật liệu cấp phát từ trên xuống. Công ty có
trụ sở chính tại Thành Phố Hà Nội.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu số 01-02-075-GP
ngày 4/2/1994 do bộ trưởng thương mại cấp.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số106906 ngày 28/11/1995 do sở kế
hoạch và đầu tư Hà Nội cấp.
Ngày 15/11/2006 Công ty đã đổi tên thành Công ty TNHH thương mại và
dịch vụ Sao Phương Bắc.
Tên công ty: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Sao Phương Bắc.
Tên giao dịch: Sao Phương Bắc TEXTYLE GARMENT COMPANY.
Tên viết tắt: SaoPhươngBắcCOP.
Email: Saophươngbắc.com.vn.
Giám đốc: Phạm Công Thăng.
Địa chỉ Công ty: Số 103-Ngõ 69A- Hoàng Văn Thái- Thanh Xuân-HNội
Điện thoại: 0912299243
Fax: 0462851981
Website http: //www.saophuongbac.com.vn
Số tài khoản: 701007 tại ngân hàng công thương Hà Nội.
Tổng diện tích: 145.000m2, trong đó diện tích nhà xưởng kho khoảng
70.000m2.
Tổng số lao động: 6279 người, trong đó bộ phận nghiệp vụ 338 cán bộ
và nhân viên quản lý.
Vốn điều lệ: 45.000.000.000 đồng
SVTH: Hoàng Thị Linh - Lớp KT2G
Trang 4
Báo Cáo chuyên môn
Viện Đại Học Mở Hà Nội
Sau khi thành lập đã đưa vào sản xuất với các thiết bị của các quốc gia lớn
như Mỹ, Nhật, Tây Đức
Ngành kinh doanh của công ty:
- Sản xuất kinh doanh xuất - nhập khẩu trực tiếp các loại sản phẩm sợi –
may mặc.
- Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 đã được SGS đánh giá và
UKAS cấp giấy chứng nhận cho đến nay Công ty liên tục phát triển.
- Với tốc độ tăng trưởng trên 20% năm, năm nay doanh thu dự kiến sẽ đạt
tầm 800tỷ đồng.
Ngày 24/11/2007 Công ty đã đại hội cổ đông để thống nhất phát hành
thêm 2triệu cổ phần nhằm tăng vốn điều lệ lên 65 tỷ đồng với mục tiêu năm
2008 đạt trên 1.000tỷ đồng.
Ngày 15/12/2007 Tổng Giám Đốc đã họp giao ban với các trưởng phòng
chức năng trực thuộc Công Ty để triển khai nghị quyết của hội đồng quản trị về
xây dựng kế hoạch doanh thu năm 2008 sẽ đạt và vượt 1.100 tỷ đồng.
I..2 Quá trình phát triển của công ty qua các giai đoạn:
Nhà máy dệt Phương Bắc bắt đầu đi vào hoạt động vào năm 1963 với số
vốn ban đầu 200.000.000 đồng, 400 máy dệt, 986 công nhân, dây chuyền sx là
20.000 cọc sợi và sợi cũng chính là sản phẩm chủ yếu của nhà máy.
- Giai đoạn từ 1975 – 1991:
Đây là thời kỳ nhà máy được nhà nước tiếp quản. Trong giai đoạn này, hệ
thống XHCN trên thế giới chưa sụp đổ. Do đó, ngoại trừ các sản phẩm cung cấp
trong nước còn lại mọi hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty đều được hợp tác
với các nước Liên Xô và Đông Âu.
SVTH: Hoàng Thị Linh - Lớp KT2G
Trang 5
Báo Cáo chuyên môn
Viện Đại Học Mở Hà Nội
- Giai đoạn 1994 – 1995:
Công ty bắt đầu hướng ra các thị trường rộng lớn, mở rộng sản xuất với
việc tập trung vào đổi mới dây chuyền kéo sợi. Để làm được việc làm này Công
ty đã phải đầu tư số vốn là 28.470.000 USD, thông qua sự liên kết với các hãng
cung ứng dây chuyền sản xuất hiện đại của Ý. Và doanh nghiệp đã đầu tư vào
ngành sợi với một nửa dây chuyền cũ được thay thế bằng dây chuyền kéo sợi
của Ý với công suất 950tấn sợi/ 1năm. Bên cạnh đó cải thiện hệ thống điều
khiển thông gió mới của Ý với số vốn đầu tư là 720.000 USD.
- Giai đoạn 1996 – 1998:
Với sự giúp đỡ của Công Ty Dệt May Việt Nam vào năm 1996 nhà máy
đã đầu tư thêm 8 dây chuyền công nghệ hiện đại của Nhật Bản với số vốn đầu tư
7,5 tỷ đồng và cùng với việc đó là tiến hành liên doanh với đối tác nước ngoài
để sản xuất khăn bông cao cấp xuất khẩu với tổng số vốn liên doanh là
6.757.762 USD. Nhờ những bước tiến mạnh dạn trong kinh doanh mà Công ty
đã hoạt động có hiệu quả và đứng vững trên thị trường lúc bấy giờ với nhiều
biến động.
- Giai đoạn từ năm 1999 – 2003:
Ngành dệt của công ty xuống dốc và trở nên lạc hậu về công nghệ sản
xuất,công nghệ không đạt chất lượng. Vì thế các sản phẩm của ngành dệt không
được tiêu thụ trên thị trường. Cuối năm 2000, Công ty quyết định giải thể ngành
dệt, tập trung hoạt động sản xuất kinh doanh với sản phẩm chủ yếu là may mặc
và ngành sợi. Kết quả kinh doanh thuận lợi đã phần nào bù đắp được lỗ hổng lớn
do ngành Dệt đã để lại và giúp doanh nghiệp đứng vững hơn trên thị trường.
- Giai đoạn từ năm 2003 – 2005:
Trong giai đoạn này tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh luôn ổn định
và có bước phát triển khá cao cả về số lượng cũng như chất lượng. Kết quả thực
hiện các chỉ tiêu chủ yếu của Công ty hằng năm trong giai đoạn 2003 – 2005
đều đạt mức tăng trưởng cao, cụ thể như sau:
SVTH: Hoàng Thị Linh - Lớp KT2G
Trang 6
Báo Cáo chuyên môn
Viện Đại Học Mở Hà Nội
+ Giá trị sản xuất công nghiệp: năm 2003 tăng 42,27%; năm 2004 tăng
57,-7%; năm 2005 tăng 34,45%. Như vậy, giai đoạn 2003 – 2005 giá trị sản
lượng công nghiệp của công ty tăng bình quân 42,2% năm.
+ Doanh thu: Năm 2003 doanh thu của Công ty tăng 68,19%; năm 2004
tăng 52,94%; năm 2005 tăng 34,45%. Mức tăng trưởng bình quân của công ty
trong giai đoạn này là 51,55%.
+ Lao động – thu nhập: Từ năm 2003 – 2005 doanh nghiệp tuyển thêm
bình quân là khoảng 14,59%/năm. Thu nhập bình quân của công nhân viên tăng
18,3%.
- Giai đoạn năm 2006:
Công ty chuyển đổi từ nhà máy dệt phương bắc sang Công ty TNHH
thương mại và dịch vụ Sao Phương Bắc với tổng số vốn vốn điều lệ là
45.000.000.000 đồng. Trong đó nhà nước nắm 51% cổ phần, 29% cổ phần vốn
điều được bán ưu đãi cho người lao động, còn 20% cổ phần vốn điều lệ được
bán ra ngoài. Tổng công ty hoạt động theo mô thức Công ty mẹ - Công ty con.
Hiện công ty đang có 06 công ty con, 3 nhà máy thuộc công ty mẹ và 3 công ty
liên kết của Tổng công ty. Trong đó Công ty may Bắc Giang và Công ty may
Hải Dương đang trong quá trình xây dựng, 3 đơn vị liên kết có cổ phần của công
ty hoạt động và chịu trách nhiệm giám sát Công ty mẹ. Năm 2007, doanh thu
của Tổng Công ty đạt mức 806.594.518.828 đồng. Ngoài việc đẩy mạnh hoạt
động xuất nhập khẩu với các sản phẩm truyền thống là sản xuất công nghiệp và
phụ liệu may, ngành dệt may; Công ty đang hướng vào các hình thức kinh doanh
mới như bất đậu sản và thành lập Công ty tài chính để hỗ trợ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty và tham gia vào thị trường tài chính. Mở rộng thị
trường nội địa vào các tỉnh phía Nam. Công ty đang tăng cường đào tạo phát
triển nguồn nhân lực chuyên nghiệp đầu tư công nghệ máy móc thiết bị mới;
quy trình vật lý áp dụng tiêu chuẩn ISO.
SVTH: Hoàng Thị Linh - Lớp KT2G
Trang 7
Báo Cáo chuyên môn
Viện Đại Học Mở Hà Nội
II. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP.
II.1. Mặt hàng sản phẩm:
- Mặt hàng kinh doanh của Công ty chính là các loại sản phẩm may mặc
xuất khẩu và tiêu thụ nội địa, các loại sợi, nhập khẩu các thiết bị thiết yếu dùng
để kéo sợi và sản xuất hàng may mặc.
+ Sản phẩm sợi: Các loại sợi Cotton chải thô, chải kỹ, sợi pha T/C,
sợi Polyester ( chỉ số từ Ne10 – Ne45 ).
+ Sản phẩm may mặc: Jacket, T – shirt, Polo – shirt, Đồ bảo hộ lao
động, quần âu. Kim ngạch xuất khẩu năm 2005 là 40 triệu USD, trong đó thị
trường Hoa Kỳ chiếm 50%, EU chiếm 20%, Japan chiếm 10% và các thị trường
khác 20%.
Sau đây là bảng tiêu thụ một số mặt hàng chính của Công ty:
SVTH: Hoàng Thị Linh - Lớp KT2G
Trang 8
Viện Đại Học Mở Hà Nội
Báo Cáo chuyên môn
Sau đây là bảng tiêu thụ một số mặt hàng chính của Công ty:
ĐVT:1000đ
So sánh
Mặt hàng Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
2004/2003
2005/2004
2006/2005
2007/2006
2003
2004
2005
2006
2007
Số
số
Số
số
Số
số
Số
tuyệt
tương
tuyệt
tương
tuyệt
tương
tuyệt
tương
đối
đối(%)
đối
đối(%)
đối
đối(%)
đối
đối(%)
105.000 142.051 198.000 288.440 20.000
123
37.051
135
55.949
139
90.440
100.000 150.000 230.120 380.860 699.000 50.000
150
80.120
153
150.740
165
318.140 183
Tổng sản 185.000 255.000 372.171 578.860 987.440 70.000
137
117.171
145
206.689
145
929.560 170
Sợi
85.000
số
146
Cotton
Áo
Jacket
lượng
bán ra
SVTH: Hoàng Thị Linh - Lớp KT2G
Trang 9
Báo Cáo chuyên môn
Viện Đại Học Mở Hà Nội
* Nhận xét:
Qua bảng kết quả tiêu thụ trên cho ta thấy, doanh số bán ra của Tổng
Công ty đã tăng mạnh qua các năm. Cụ thể:
+ Sợi Cotton: Năm 2004 đã tăng 123% so với năm 2003, năm 2005 đã
tăng 135% so với năm 2004, năm 2006 đã tăng 139% so với năm 2005, năm
2007 đã tăng 146% so với năm 2006.
+ Áo Jacket: Năm 2004 đã tăng 150% so với năm 2003, năm 2005 đã
tăng 153% so với năm 2004, năm 2006 đã tăng 165% so với năm 2005, năm
2007 đã tăng 183% so với năm 2006.
+ Tổng giá trị bán ra của 2 mặt hàng: Năm 2004 đã tăng 137% so với
năm 2003, năm 2005 đã tăng 145% so với năm 2004, năm 2006 đã tăng 155%
so với năm 2005, năm 2007 đã tăng 170% so với năm 2006.
Trong nhiều năm qua Công ty đã không ngừng nỗ lực tìm kiếm khách
hàng, phát triển các loại sản phẩm mới để tăng kim ngạch xuất khẩu. Sự nỗ lực
của Công ty đã đạt được những kết quả đáng kể như sau:
- Báo cáo kết quả kinh doanh của Tổng Công ty:
SVTH: Hoàng Thị Linh - Lớp KT2G
Trang 10
Viện Đại Học Mở Hà Nội
Báo Cáo chuyên môn
ĐVT: 1000 đồng
TT Chỉ tiêu
1
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh thu
216.012.104.000
334.389.530.003
441.767.608.996
625.346.817.279
806.594.518.828
Doanh thu
189.221.735.100
307.176.589.153
433.541.608.996
616.132.855.279
700.522.445.150
265.929.469
2.450.309.669
3.067.243.637
5.175.047.085
14.306.394.427
265.929.469
1.715.124.928
2.208.415.419
3.720.513.363
13.806.728.109
105.452.088.915
110.626.916.144
117.626.916.144
122.939.832.433
129.138.951.511
168.500.000.000
117.363.327.688
208.444.864.375
258.095.195.560
405.507.637.190
13.961.088.000
15.649.213.863
19.988.626.334
18.110.140.120
19.846.169.217
xuất khẩu
2
Lợi nhuận
trước thuế
3
Lợi nhuận
sau thuế
4
Giá trị
TSCĐ bình
quân
5
Vốn lưu
động bình
quân
6
Tổng CPSX
trong năm
* Nhận xét:
Qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ta thấy:
Doanh thu của công ty năm 2007 tăng 181.229.764.549 đồng so với năm 2006,
tương ứng 129%. Chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp đã thu hút được khách
hàng, chính vì thế mà sản phẩm được tiêu thụ nhiều hơn trong năm 2006. Chỉ
riêng doanh thu xuất khẩu của năm 2007 thôi đã tăng 116.398.589.871đồng,
tương ứng với tốc độ 114%.
Lợi
nhuận
trước
thuế
của
doanh
nghiệp
năm
2007
tăng
9.131.347.342đồng so với năm 2006, tương ứng là 276%. Điều này cho ta thấy
sau quá trình kinh doanh, doanh nghiệp đã tạo được nguồn tích luỹ để tái sản
xuất và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
- Nhìn chung, các chỉ tiêu trên tại doanh nghiệp tăng đáng kể qua mỗi
năm. Cụ thể lợi nhuận sau thuế năm 2004 tăng một lượng tương đối so với năm
SVTH: Hoàng Thị Linh - Lớp KT2G
Trang 11
Báo Cáo chuyên môn
Viện Đại Học Mở Hà Nội
2003 là 644%. Như vậy chứng tỏ đây là một năm với nhiều thuận lợi về các
chính sách như sự phát triển nguồn nhân lực, trí lực của Công ty. Còn trong 2
năm 2005, 2006 thì tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế chỉ đạt một mức độ nhất
định tương ứng khoảng 127%/năm. Song năm 2007 so với năm 2006 la 371%
đây cũng là một thắng lợi của Công ty trước tình hình kinh tế đang gặp nhiều
khó khăn, như yếu tố vốn, thị trường…Vậy trong tương lai doanh nghiệp cần
phải chủ động hơn trong các khâu để kinh doanh đạt hiệu quả cao,nhăm nâng
cao chất lượng của cuộc sống cho người lao động.
Qua các chỉ tiêu và số liệu trên cho ta thấy tình hình hoạt động của Công
ty được duy trì tốt và có chiều hướng ngày càng phát triển, mức tăng trưởng
năm sau cao hơn năm trước.
II.2. Tình hình nguồn nhân lực:
Theo báo cáo tình hình nguồn nhân lực của công ty vào 31/12/2007, thì
sự biến động của công ty không có gì thay đổi lớn ngoài việc lao động tăng
bình quân hàng năm của doanh nghiệp vẫn là: 14,5%. Nguồn lao động bình
quân của công ty qua 3năm 2005 đến 2007 sẽ được thể hiện trong báo cáo của
phòng tổ chức hành chính của Công ty như sau:
SVTH: Hoàng Thị Linh - Lớp KT2G
Trang 12
Viện Đại Học Mở Hà Nội
Báo Cáo chuyên môn
Tình hình tăng giảm lao động của Công Ty 05 -07
TT Năm
LĐ trong
1
2005
2006
2007
06/05
07/06
+/-
%
+/-
%
4057
4609
5022
522
13,606 413
8,96
3903
4418
4821
515
13,195 403
9,12
Phòng ban
154
191
201
37
24,026 10
5,23
Lao đông
406
374
1257
-32
-7,882
883
36,096
365
350
1218
-15
-4,110
868
48,00
41
24
39
-17
-
15
6,25
biên chế
Nhà máy,
XN
2
HC
Nhà máy,
XN
Phòng ban
41,463
3
Tổng số LĐ
4463
4983
6279
520
11,651 1296
26,008
Nam
753
860
1115
107
14,210 255
29,651
Nữ
3710
4123
5164
410
11,051 1041
25,248
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Trong tổng số lao động của Tổng Công ty, ta nhận thấy lao động nữ
chiếm tỷ lệ rất lớn do đặc thù của ngành dệt may. Số lao động nam trong Tổng
Công ty hiện nay thường thuộc các bộ phận phục vụ, một số nằm trong đội ngũ
quản lý. Qua 3năm 05 – 07 lao động của công ty đã tăng thêm 1816 người,
bình quân mỗi năm doanh nghiệp tăng thêm 20% lao động trong đó nhân lực
tăng thêm thuộc bộ phận văn phòng là 16% trong năm 2006 và giảm tỷ lệ lao
động hợp đồng ở bộ phận văn phòng năm 2007 là 18%, trong khi đó lao động
biên chế lại tăng 37%. Sỡ dĩ lao động của Công ty thuộc bộ phận văn phòng
tăng nhiều do Công ty chuyển đổi từ nhà máy dệt Phương Bắc sang Công ty
TNHH thương mại và dịch vụ Sao Phương Bắc cuối năm 2006 và thành lập các
SVTH: Hoàng Thị Linh - Lớp KT2G
Trang 13
Viện Đại Học Mở Hà Nội
Báo Cáo chuyên môn
công ty con từ một số các xí nghiệp nhà máy của Công ty lên. Lao động tại các
bộ phận xí nghiệp tăng 10% so với cùng kỳ năm 2005.
III. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT.
III.1. Dây chuyền sản xuất sản phẩm:
Sơ đồ biểu diễn quy trình công nghệ sản xuất của nhà máy III
Nguyên vật liệu
Tổ cắt
Kho
Tổ may
Sơ đồ
Kỹ thuật
Tổ KCS
Hoàn thành
Nhập kho thành phẩm
Chú thích:
- Nguyên vật liệu từ khách hàng cung cấp được nhập kho.
- Tổ kỹ thuật: nhận tài liệu từ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu may, sau đó đề
ra chỉ tiêu cho từng mặt hàng, làm bảo mẫu, lên sơ đồ, mang mẫu chuyển
xuống tổ cắt.
- Tổ may: Nhận bán thành phẩm, phụ liệu từ các tổ cắt tiến hành công việc may
theo từng công đoạn được may, khi hoàn thành công việc chuyển cho tổ KCS.
- Tổ KCS: Kiểm tra sản phẩm của công nhân làm ra có đảm bảo quy cách, chất
lượng hay không sau đó chuyển giao cho tổ hoàn thành.
- Tổ hoàn thành: Nhận sản phẩm từ tổ KCS tiến hành công đoạn cuối cùng là
ủi, phân loại kích cỡ và đóng gói nhập kho thành phẩm.
SVTH: Hoàng Thị Linh - Lớp KT2G
Trang 14
Báo Cáo chuyên môn
Viện Đại Học Mở Hà Nội
III.2. Đặc điểm công nghệ sản xuất.
III.2.1. Phương pháp sản xuất:
Nhà máy tiến hành sản xuất theo phương thức FOB và gia công. Để sản
xuất đạt chất lượng cao thì ngoài yếu tố nhân lực, nguyên phụ liệu đầu vào đòi
hỏi nhà máy phải có thiết bị máy móc hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất.
Qua sơ đồ trên ta thấy sản phẩm của nhà máy trải qua nhiều giai đoạn
sản xuất liên tục, khép kín, sản phẩm của bước trước là đối tượng chế biến của
bước sau. Chính vì thế nếu sản phẩm bị ngưng trệ tại một khâu nào đó thì sẽ
ảnh hưởng đến giai đoạn tiếp theo nên đòi hỏi các bộ phận phải được kiểm tra
chặt chẽ và phải có trình độ chuyên môn.
III.2.2 Máy móc, thiết bị sản xuất:
Là một doanh nghiệp công nghiệp có quy mô lớn, hoạt động trong lĩnh
vực công nghiệp dệt may nên máy móc thiết bị là một yếu tố có vai trò rất quan
trọng trong việc tăng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và giảm giá
thành sản xuất. Ý thức được điều đó doanh nghiệp đã chủ động đầu tư máy
móc thiết bị từ các nước công nghệ tiên tiến về đơn vị sản xuất nhằm nâng cao
tăng năng suất và cải thiện chất lượng sản phẩm, giảm giá thành để cạnh tranh
với hãng dệt may các nước như Trung Quốc, Ấn Độ. Do đó máy móc của
ngành may được doanh nghiệp liên tục cải tiến, đầu tư bổ sung để sản phẩm
xuất ra giữ được uy tín thương hiệu nâng cao năng suất chất lượng tạo lập vị
thế mới trên thị trường.
SVTH: Hoàng Thị Linh - Lớp KT2G
Trang 15
Viện Đại Học Mở Hà Nội
Báo Cáo chuyên môn
Dưới đây là một số máy móc thiết bị của nghành may phục vụ cho SXSP
Stt
Tên thiết bị
ĐVT
Nước sản xuất
Năm sản
Số lượng
xuất
đặc trưng
KT
1
Máy may 01 kim
Bộ
Nhật
98-99
1823
400W
2
Máy may 02 kim
Bộ
Nhật
97-2004
616
250W
3
Máy đính cúc
Bộ
Nhật
97-2004
87
400W
4
Máy đính bộ
Bộ
Nhật
97
73
400W
5
Máy vắt sổ
Bộ
Nhật
97
331
250W
6
Máy dập nút
Bộ
Đài Loan
2004
59
100W
7
Máy cắt
Bộ
Đài Loan
97-2001
67
200W
8
Máy khác
Bộ
Nhật,đài loan
97-2007
351
9
Tổng cộng
3.470
III.2.3 Bố trí mặt bằng, nhà xưởng.
- Nhà máy may III nằm trong khu vực của Tổng Công ty TNHH thương
mại và dịch vụ Sao Phương Bắc là một nhà máy thuộc Công ty, bắt đầu hình
thành từ nhà máy may I và đưa vào sử dụng từ ngày 15tháng 05 năm 2000.
- Nhà máy may III có hệ thống kho tàng xuyên suốt khép kín bao bọc 2
phân xưởng, nhà làm việc, công trình phúc lợi.
- Mặt bằng nhà máy sử dụng với diện tích: 2140m2
Trong đó:
+ Xưởng cắt: 440m2
+ Xưởng may: 1000m2
+ Nhà kho: 200m2
+ Còn 500m2 là nhà làm việc và công trình phúc lợi.
Trong các phân xưởng, nhà kho, nhà máy đã lắp đặt hệ thống thông gió và ánh
sáng rất khoa học để tạo điều kiện tốt cho sản xuất.
III.2.4 An toàn lao động:
Ngoài việc đẩy mạnh công việc sản xuất, nhà máy cũng rất quan tâm đến
công nhân lao động và luôn đặt an toàn cho người lao động lên cao. Chính vì
SVTH: Hoàng Thị Linh - Lớp KT2G
Trang 16
Báo Cáo chuyên môn
Viện Đại Học Mở Hà Nội
vậy nhà máy đã trang bị đầy đủ những đồ dùng bảo hộ tốt cho công nhân, phân
xưởng nào cũng có bình chữa cháy, nhằm hạn chế tối đa những ảnh hưởng xấu
cho người lao động.
IV.Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của nhà máy:
IV.1 Tổ chức sản xuất:
- Loại hình sản xuất của doanh nghiệp là sản xuất hàng loạt với khối
lượng lớn để xuất khẩu và tiêu thụ trong nước. Sản phẩm rất đa dạng, mỗi sản
phẩm yêu cầu về mặt kỹ thuật và trình tự thực hiện các công đoạn cũng khác
nhau đòi hỏi đội ngũ kỹ thuật và công nhân sản xuất phải có tay nghề cao.
- Chu kỳ sản xuất ngắn bởi vì sản phẩm của nhà máy chủ yếu là hàng
may mặc nên phải có kế hoạch sản xuất theo thời vụ: xuân, hè, thu, đông, hay
sản xuất theo đơn đặt hàng…Đây là một điều kiện tiên phong, thuận lợi nhất để
nhà máy đẩy nhanh tốc độ sản xuất, chu chuyển sản phẩm, vốn kinh doanh,
tăng nhanh tích luỹ.
IV.2 Kết cấu sản xuất:
- Để bố trí sản xuất phù hợp với yêu cầu của quy trình công nghệ, cơ cấu
sản xuất của công ty được trình bày qua sơ đồ sau:
SVTH: Hoàng Thị Linh - Lớp KT2G
Trang 17
Viện Đại Học Mở Hà Nội
Báo Cáo chuyên môn
Công ty
bộ phận sx
phụ trợ
Tổ
mài
kéo
bộ phận sx
chính
Tổ
sửa
chữa
điện
Nhà
máy
may
I
Nhà
máy
may
II
Nhà
máy
may
III
bộ phận sx
chính
Nhà
máy
may
Min
h trí
Nhà
máy
may
Hoa
Lư
Tổ
cung
ứng
NVL
Tổ
chuyê
n cấp
phát
NVL
-Bộ phận sản xuất chính: là bộ phận trực tiếp tạo ra sản phẩm của công ty,
bộ phận này bao gồm:
Nhà máy I.
Nhà máy II.
Nhà máy III.
Nhà máy may Minh Trí.
Nhà máy may Hoa Lư.
-Bộ phận phục vụ sản xuất: là bộ phận thực hiên các công việc phục vụ
cho bộ phận sản xuất chính. Như vận chuyển vải, chỉ tư kho tới nơi sản xuất,
giao thành phẩm cho khách hàng. Cung cấp kịp thời nguyên vật liệu cho quá
trình sản xuất.
-Bộ phấn sản xuất phụ trợ: là bộ phận làm nhiệm vụ tạo điều kiện cho bộ
phận sản xuất chính thực hiện tốt công việc của mình.
Chẳng hạn như:
SVTH: Hoàng Thị Linh - Lớp KT2G
Trang 18
Viện Đại Học Mở Hà Nội
Báo Cáo chuyên môn
+Tổ mài kéo phục vụ cho tổ cắt, tổ ủi đồ phục vụ cho bộ phận là ủi để
trang phục không bị nhăn, bắt mắt người tiêu dùng.
+ Tổ sửa chữa cơ điện: phục vụ điện cho quá trình sản xuất và sửa chữa
định kỳ hay đột xuất máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh
V. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
V.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG TƢ VẤN
Tuyển dụng
Lương
Thi đua
Kỷ luật
Giá
Thanh lý
KHKT
Bảo hộ lao
động
- Hoà giải
-
BAN KIỂM
SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CÔNG TY MẸ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TGĐ & GĐ ĐIỀU HÀNH
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
KINH
DOANH
XNK
SỢI
PHÒNG
KINH
DOANH
XNK
MAY
SVTH: Hoàng Thị Linh - Lớp KT2G
PHÓ TGĐ & GĐ ĐIỀU HÀNH
PHÒNG
KTĐTQLÝ C.
LƢỢNG
SPHẨM
PHÒNG
KỸ
THUẬT
CN
MAY
PHÒNG
QLCL
MAY
TTÂM
KINH
DOANH
THỜI
TRANG
Trang 19
Báo Cáo chuyên môn
Viện Đại Học Mở Hà Nội
V.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
V.2.1.Công ty mẹ:
Là tổng công ty cổ phầncó vốn góp của Nhà nước, bao gồm bộ máy
quản lí, các phòn ban chức năng, văn phòng đại diện các đơn vị hạch toán phụ
thuộc. Công ty mẹ thực hiện các chức năng kinh doanh độc lập, đầu tư vốn vào
các Công ty con, các Công ty liên kết va có quyền lợi cũng như nghĩa vụ đói
với các Công ty theo đièu lệ Công ty mẹ và tuân thủ các qui định của luật pháp.
V.2.2.Bộ máy lãnh đạo:
a.Hội đồng quản trị:Hội đồng quản trị là cơ quan quản lí Tổng công ty,
có toàn quyền nhân danh Tổng công ty không thuôc thảm quyền của Đại hội
đồng cổ đông. Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên nhiệm kỳ 5 năm. Chủ tịch
hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc có thời hạn không quá 3 năm.
b.Ban kiểm soát: Bao gồm 3 thành viên, được đề cử theo điều lệ của
Tổng công ty và được đại hội cổ đông bầu.Ban kiem soát chịu trách nhiệm
giám sát mọi hoạt động của công ty mẹ theo điều lệ của công ty mẹ. Để đảm
bảo tính độc lập trong công tác quản lí và giám sáthoạt động của doanh nghiệp,
trưởng ban kiểm soát không thuộc nhóm cổ đông nắm giữ chức vụ Chủ tịch hội
đồng quản trị, ban Tổng giám đốc, kế toán trưởng.
c.Ban tổng giám đốc:Bao gồm Tổng giám đốc va các phó Tổng giám
đốc, giám đốc điều hành. Tổng giám đốc do hội đồng quản trị Công ty mẹ
quyết định, bổ xung nhiệm, miễn nhiệm. Tổng giám đốc làđại diẹn theo pháp
luật của Tổng công ty và điều hành mọi hoạt động của Tổng công ty.
d.Các phòng ban chức năng:
-Phòng hành chính nhân sự:
Phụ tráchcông tác nhân sự trong công ty, theo dõi tình hình lao
động của công ty từ đó tham mưu với cấp trên va chế đọ khen thưởng, đề bạt
cũng như các chế độ liên quan đến công nhân.
SVTH: Hoàng Thị Linh - Lớp KT2G
Trang 20