MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
1. Khái quát về QTDTW Chi nhánh Nam Định.......................................................01
1.1. Giới thiệu về Chi nhánh.......................................................................................01
1.2. Sơ đồ tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban................................01
1.3. Quy trình cho vay tại Chi nhánh........................................................................03
1.3.1. Mục đích cho vay và đối tượng cho vay..........................................................03
1.3.2. Điều kiện vay vốn tại Chi nhánh......................................................................05
1.3.3. Quy trình cho vay đối với khách hàng tại Chi nhánh....................................05
2.Tình hình hoạt động chung của QTDTW Chi nhánh Nam Định........................07
2.1. Tình hình huy động vốn.......................................................................................07
2.2. Tình hình sử dụng vốn.........................................................................................10
2.3. Các hoạt động khác..............................................................................................13
2.3.1. Công tác kế toán – ngân quỹ...........................................................................13
2.3.2. Hoạt động màng lưới.........................................................................................14
3. Đánh giá chất lượng tín dụng tại QTDTW Chi nhánh Nam Định.....................14
3.1. Những thành tựu đã đạt được.............................................................................14
3.1.1. Đối với Chi nhánh..............................................................................................14
3.1.2. Đối với khách hàng............................................................................................16
3.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân...........................................................16
3.2.1. Hạn chế...............................................................................................................16
3.2.2. Nguyên nhân......................................................................................................16
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
Lời nói đầu
Trong xu thế hiện nay, khi vấn đề khu vực hoá, toàn cầu hoá đang trở thành xu
hướng phổ biến thì bên cạnh quá trình hợp tác theo nguyên tắc các bên cùng có lợi,
giữa các quốc gia luôn kèm theo quá trình cạnh tranh gay gắt, khốc liệt.
Những năm qua đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn và rất quan
trọng trong chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Đất nước ta đang trong
thời kỳ tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đẩy nhanh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước
thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để có
thể phát huy hết khả năng trong công cuộc phát triển kinh tế, để có thể chiếm được ưu
thế trong cạnh tranh, chúng ta cần có rất nhiều vốn. Kênh dẫn vốn trong nước quan
trọng nhất cho nền kinh tế là hệ thống ngân hàng. Để thu hút được nhiều vốn thì một
trong những điều cần phải làm là làm tốt công tác tạo đầu ra, tức là cấp tín dụng cho
nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng được coi là đòn bẩy quan trọng cho nền kinh tế. Nghiệp vụ
này không chỉ có ý nghĩa đối với nền kinh tế mà nó còn là nghiệp vụ hàng đầu, có ý
nghĩa quan trọng, quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của từng ngân hàng. Chính
vì vậy, làm thế nào để củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng là điều mà trước đây,
bây giờ và sau này đều được các nhà quản lý ngân hàng, các nhà chính sách và các nhà
nghiên cứu quan tâm.
Với Quỹ tín dụng Trung Ương Chi nhánh Nam Định (QTDTW Chi nhánh Nam
Định), hoạt động tín dụng trong những năm gần đây có mức tăng trưởng khá tốt, dư nợ
qua các năm đều tăng, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, kết quả hoạt
động tín dụng vẫn chưa cao như mong muốn. Nổi lên một số hạn chế và thách thức.
Trước hết em xin trình bày báo cáo tổng hợp về bộ máy tổ chức, và hoạt động
kinh doanh của QTDTW Chi nhánh Nam Định.Sau đó từ thực tiễn tìm hiểu và đánh
giá ưu nhược điểm của hoạt động tín dụng tại đây sẽ là định hướng cho em chọn đề tài
tốt nghiệp.
2
1. Khái quát về QTDTW Chi nhánh Nam Định :
1.1. Giới thiệu về Chi nhánh :
Quỹ tín dụng Trung Ương Chi nhánh Nam Định là một chi nhánh trực thuộc
Quỹ tín dụng Trung Ương. Được thành lập theo Quyết định 493/QĐ-QTDTW ngày
01/09/2001 của Chủ tịch hội đồng quản trị QTDTW. Đây là mốc khởi điểm của giai
đoạn 2 - thời kỳ phát triển sôi động với những thay đổi mạnh mẽ của Quỹ tín dụng
Trung Ương, bởi vậy Chi nhánh có những thuận lợi nhất định để đi vào củng cố, chấn
chỉnh, hoàn thiện và phát triển. Sau 10 năm đi vào hoạt động, Chi nhánh đã góp phần
không nhỏ vào sự phát triển của hệ thống Quỹ tín dụng Trung Ương nói riêng và hệ
thống ngân hàng nói chung.
1.2. Sơ đồ tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban :
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động QTDTW Chi nhánh Nam Định
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
Phũng
Phòng
Phòng
Phòng
Kế toán
Kinh
Kiểm
Hành
Hành
ngân
doanh
tra
chính
chính
quỹ
nội bộ
* Giám đốc :
- Là người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm chung về các hoạt động của
Chi nhánh. Việc điều hành được thực hiện thông qua chương trình công tác, kế hoạch
kinh doanh, kế hoạch tài chính, các báo cáo, hội nghị và thông qua việc giao nhiệm vụ
trực tiếp cho các Phòng nghiệp vụ, cán bộ nhân viên.
- Trực tiếp chỉ đạo công tác kế hoạch, kinh doanh, tổ chức cán bộ, thi đua, tài
chính, xây dựng cơ bản.
3
* Phó giám đốc :
Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc chỉ đạo, điều hành và giải quyết một
hoặc một số nghiệp vụ chuyên môn theo sự phân công và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về những nhiệm vụ đó.
- Trực tiếp chỉ đạo công tác kế toán & ngân quỹ, công tác hành chính văn thư,
* Các phòng ban, bộ phận chuyên môn:
Các phòng chuyên môn, bộ phận nghiệp vụ là đơn vị thực hiện các công việc cụ
thể theo chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh. Quan hệ của ban Giám đốc với các
phòng chuyên môn nghiệp vụ thực hiện theo chế độ điều hành trực tiếp.
* Phòng Kế toán – ngân quỹ :
- Thực hiện công tác hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thực hiện Các
nghiệp vụ thanh toán theo chế độ và theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, Quỹ tín
dụng Trung Ương
- Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính và quyết toán kế hoạch thu chi tài chính.
- Tổng hợp và lưu trữ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo
theo quy đinh.
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo luật định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác Giám đốc giao.
* Phòng Kinh doanh:
- Nghiên cứu đề xuất chiến lược khách hàng. Xây dựng đề án chiến lược huy
động vốn tại địa phương và các nguồn khác.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của đơn vị phù
hợp với đặc điểm của địa phương và đúng định hướng, mục tiêu kinh doanh của Chi
nhánh và tổ chức thực hiện chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh.
- Tổng hợp phân tích hoạt động kinh doanh.
- Thực hiện nghiệp vụ cho vay theo chế độ. Nghiên cứu xây dựng chiến lược tín
dụng khách hàng, phân loại khách hàng của đơn vị.
- Phân tích kinh tế theo ngành nghề kĩ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn
biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
- Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ, tiếp nhận và thực hiện các chương
trình dự án được giao.
4
- Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và
khắc phục, xử lý .
- Tổng hợp báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy đinh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
* Phòng Kiểm tra nội bộ :
- Kiểm tra các hoạt động của Chi nhánh theo các quy định của Pháp luật, của
ngành và quy định của Quỹ tín dụng Trung Ương.
- Làm thành viên thường trực trong Ban phòng chống tham nhũng và giải quyết
các vấn đề về khiếu nại, tố cáo của Chi nhánh.
- Tham mưu cho Giám đốc xây dựng các chương trình kiểm tra, chấn chỉnh
những tồn tại trong các mặt nghiệp vụ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
* Phòng Hành chính nhân sự :
- Tham mưu cho Giám đốc trong việc bố trí, điều động, quản lý, khen thưởng,
kỷ luật, thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ nhân viên của Chi nhánh;
- Đề xuất việc tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ theo quy định của Nhà
nước và phân cấp của Tổng Giám đốc; Tổ chức theo dõi, lưu trữ hồ sơ cán bộ;
- Thực hiện công tác văn thư, đánh máy, lưu trữ công văn đi, đến, bảo mật;
- Tổ chức công tác bảo vệ, chấp hành nội quy làm việc và vệ sinh môi trường,
PCCC của Chi nhánh; thực hiện nhiêm vụ bảo vệ vận chuyển tiền mặt, tài sản theo quy
định.
- Quản lý, bảo quản con dấu Chi nhánh;
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
1.3.
Quy trình cho vay tại Chi nhánh :
1.3.1. Mục đích cho vay và đối tượng cho vay :
QTDTW Chi nhánh Nam Định là đại diện uỷ quyền của QTDTW tại Nam
Định, hoạt động chính của Chi nhánh là điều hòa vốn, đảm bảo an toàn hoạt động cho
các Quỹ cơ sở trên địa bàn hai tỉnh Nam Định và Hà Nam. Ngoài ra Chi nhánh còn
thực hiện nghiệp vụ huy động vốn và cho vay các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh
Nam Định. Nguồn vốn hoạt động của chính của Chi nhánh là nhận vốn điều chuyển từ
QTDTW (chiếm khoảng 60%/tổng nguồn)và vốn huy động tại chỗ. Việc cho vay các
quỹ tín dụng thành viên dựa trên đăng ký nhu cầu vay vốn của các quỹ tín dụng thành
5
viên ttheo từng quý. Qua đó xem xét tình hình thực hoạt động của từng đơn vị, và khả
năng nguồn vốn của Chi nhánh từ đó sẽ đề ra hạn mức tín dụng cho từng Quỹ cơ sở và
trên cơ sở đó sẽ cấp tín dụng cho các quỹ.
Trong những năm qua hệ thống Quỹ tín dụng được sự quan tâm của Đảng, Nhà
nước và các tổ chức Quốc tế QTDTW thường xuyên nhận được nguồn vốn giá rẻ từ
các dự án của các tổ chức nước ngoài tài trợ cho hệ thống QTDTW như : ADB1457,
ADB1802, ICO, JBIC... với lãi suất thấp. Tuy nhiên nguồn vốn này có giới hạn và chỉ
được cho vay đối với các Quỹ tín dụng cơ sở. Do đó để hoạt động của Chi nhánh được
tăng trưởng đảm bảo và ổn định thì việc huy động nguồn vốn từ bên ngoài để cho vay
là điều hết sức cần thiết. Chi nhánh cũng thường xuyên dành một phần nguồn vốn điều
chuyển cùng với vốn huy động được sẽ được cho vay ngoài hệ thống dưới các hình
thức sau :
- Tín chấp lương (không có tài sản đảm bảo): Hình thức này áp dụng cho các
đối tượng đang là cán bộ công nhân viên Nhà nước và hưởng lương từ Ngân sách Nhà
nước. Được giải ngân với mục đích tiêu dùng như : mua sắm nội thất gia đình, mua đất
làm nhà ở, sửa nhà, ... Thời gian cho vay tương đối dài (đến 36 tháng) thu dần hàng
tháng. Hình thức vay này đơn giản, thủ tục nhanh gọn, mất ít thời gian nên được khách
hàng rất ưa chuộng. Tuy nhiên, giới hạn cho vay tối đa cho 01 khách hàng thấp
(50.000.000 đồng) nên sẽ không đáp ứng được các nhu cầu lớn hơn của khách hàng.
- Cầm cố giấy tờ có giá (chủ yếu là sổ tiết kiệm) : Dùng để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng khi cần sử dụng ngay một số tiền nhưng sổ tiết kiệm lại chưa hoặc sắp đến
hạn thanh toán. Hình thức này giúp cho việc luân chuyển trực tiếp từ nguồn vốn huy
động của khách hàng thành vốn cho vay, giúp cho Chi nhánh vừa giữ được vốn huy
động lại tạo ra được nguồn thu từ cho vay lại khách hàng đồng thời khách hàng cũng
có lợi hơn khi thanh toán sổ tiết kiệm đến hạn để trả cho món nợ vay.
- Thế chấp (dùng tài sản làm đảm bảo) : Cho vay với các mục đích sau :
+ Thế chấp với mục đích tiêu dùng : Là những khách hàng có nhu cầu vay để
tiêu dùng sinh hoạt nhưng lại không thuộc đối tượng cho vay tín chấp hoặc có nhu cầu
vay lớn hơn 50.000.000 đồng.
+ Thế chấp với mục đích kinh doanh : Dành cho tất cả các đối tượng có nhu cầu
vay sản xuất kinh doanh những ngành nghề không bị pháp luật cấm và phải có giấy
phép đăng ký kinh doanh.
6
1.3.2. Điều kiện vay vốn tại Chi nhánh:
Khách hàng vay vốn tại QTDTW Chi nhánh Nam Định phải thỏa mãn một số
điều kiện sau :
- Có năng lực hành vi pháp luật dân sự : Phải đáp ứng đủ các điều kiện hành vi
pháp luật dân sự theo quy định tại Bộ luật dân sự 2005 nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
- Có nhu cầu vay cụ thể, mục đích chính đáng.
- Có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả: Phương án sản xuất kinh doanh
có hiệu quả là phương án được đánh giá là có khả năng hoàn vốn, doanh thu bù đắp đủ
cho chi phí bỏ ra, và tạo được lợi nhuận, lợi nhuận này phải đủ lớn để vừa đảm bảo
cho cuộc sống vừa đảm bảo cho khả năng trả nợ gốc và lãi cho Chi nhánh.
- Có khả năng về tài chính: Điều kiện này để hạn chế rủi ro cho Chi nhánh.
Khách hàng có khả năng về tài chính tức là trong phương án sản xuất kinh doanh của
mình phải có một số vốn tự có với tỷ lệ nhất định tham gia cùng vốn vay để sản xuất
kinh doanh. Hơn nữa khách hàng có khả năng về tài chính cũng đảm bảo khả năng trả
nợ cho chi nhánh khi phương án sản xuất kinh doanh của họ tuy được đánh giá là có
hiệu quả nhưng khi thực hiện lại gặp những biến cố không lường trước được.
1.3.3. Quy trình cho vay đối với khách hàng tại Chi nhánh :
Để cấp tín dụng cho các đối tượng đủ điều kiện vay vốn tại Chi nhánh, theo chỉ
đạo của Nhà nước và QTDTW, QTDTW Chi nhánh Nam Định đã thực hiện đúng theo
quy định. Một số văn bản hiện hành đang được thực hiện tại Chi nhánh gồm :
- Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của NHNN ‘’ V/v ban
hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ‘’ kèm theo Quyết định
127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/2/2005 ‘’Sửa đổi, bổ sung một số điều về Quy chế cho
vay của tổ chức tín dụng với khách hàng’’.
- Công văn 1386/CV-QTDTW của QTDTW ban hành ngày 27/11/2003. ‘’
Hướng dẫn quy trình nghiệp vụ cho vay ‘’
- Quyết định 1371/QĐ-QTDTW của Chủ tịch HĐQT QTDTW ‘’V/v ban hành
quy chế cho vay của QTDTW đối với khách hàng’’
- Quyết định 52/2007/QĐ-QTDTW ‘’Ban hành quy định về việc phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
QTDTW
7
Cùng các văn bản sửa đổi, bổ sung cho các quyết định trên.
Quy trình nghiệp vụ cho vay của hệ thống QTDTW hiện nay gồm có 4 bước
sau :
Bước 1 : Nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn
- Tham vấn, thương thảo điều kiện vay vốn :
+ Cán bộ tín dụng hoặc Trưởng phòng tín dụng có trách nhiệm hướng dẫn
khách hàng cụ thể và đầy đủ về các điều kiện vay vốn. Chính sách cho vay của
QTDTW hiện đang áp dụng. Tham vấn cho khách hàng lựa chọn loại hình vay phù
hợp. Thương thảo sơ bộ các điều kiện vay mà QTDTW có thể đáp ứng : lãi suất, thời
hạn, hình thức bảo đảm, điều kiện ràng buộc...
+ Giải thích, hướng dẫn cụ thể cho khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo quy định
hiện hành. Cần thiết có thể liệt kê các loại giấy tờ khách hàng cần xuất trình khi đến
vay vốn.
- Nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn : Các giấy tờ cần xem xét là các loại giấy tờ
phản ánh tư cách pháp lý, tình hình tài chính, phương án / dự án vay vốn, giấy tờ phản
ánh tài sản đảm bảo tiền vay... Bên canh đó, cán bộ tín dụng cần chủ động thu thập
thêm các giấy tờ cần thiết để tăng độ chính xác tạo điều kiện cho việc xử lý tài sản
đảm bảo khi cần thiết.
Bước 2 : Thẩm định cho vay
Khâu này được thực hiện sau khi nhận hồ sơ xin vay vốn của khách hàng. Đây
là bước quan trọng liên quan trực tiếp đến hiệu quả của khoản vay, vì vậy đòi hỏi các
cán bộ tín dụng phải phát huy tinh thần trách nhiệm cao, lòng yêu nghề, đạo đức nghề
nghiệp...
Nội dung thẩm định bao gồm : Thẩm định hồ sơ do khách hàng cung cấp –
Khảo sát thực tế – Thông tin từ các nguồn khác. Quy trình này phải khẳng định được
các nội dung về khoản vay như : điều kiện, tính khả thi, khả năng trả nợ của khách
hàng, tài sản bảo đảm có đủ điều kiện hay không, dự kiến mức rủi ro có thể xảy ra.
Bước 3 : Ra quyết định cho vay
Bao gồm ra quyết định cho vay và thực hiện quyết định cho vay.
Sau khi xem xột hồ sơ và thẩm đinh dự án, nếu đủ điều kiện vay vốn sẽ ra quyết
định cho vay với khách hàng. Cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định gửi Trưởng
8
phòng tín dụng xem xét và quyết định cho vay hay không cho vay. Sau đó trình Giám
đốc phê duyệt.
Bước 4 : Giải ngân, giám sát tiền vay, thu hồi nợ, chi hoa hồng
Sau khi có quyết định cho vay, hồ sơ đã duyệt được chuyển sang phòng kế toán
– ngân quỹ để tiến hành giải ngân và lưu hồ sơ chứng từ. Thường thì cách thức giải
ngân là từng lần vì các khách hàng thường vay theo phương thức này. Có một tỷ lệ
nhỏ khách hàng vay theo hạn mức thì kế toán tiến hành giải ngân theo các giấy nhận
nợ.
Sau khi giải ngân, Chi nhánh luôn phải giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn vay
của khách hàng xem có đúng mục đích và có hiệu quả hay không. Hàng tháng tiến
hành thu nợ theo đóng quy định, khi hết thời hạn vay khách hàng ra trả gốc. Trong
trường hợp khách hàng gặp khó khăn, Chi nhánh sẽ ra các quyết định tín dụng thích
hợp.
Đối với các món cho vay liên kết, Chi nhánh sẽ chi hoa hồng sau khi thu xong
nợ hàng tháng. Khoản hoa hồng này bằng 2% / tổng số lãi mỗi lần ngân hàng thu được
đối với các khoản cho vay liên kết.
2.Tình hình hoạt động chung của QTDTW Chi nhánh Nam Định :
2.1. Tình hình huy động vốn :
Huy động vốn là một hoạt động quan trọng của ngân hàng, ảnh hưởng tới chất
lượng kinh doanh của ngân hàng vì ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc đi vay để
cho vay. Hoạt động huy động vốn trực tiếp tạo nguồn để ngân hàng tiến hành hoạt
động kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận.
Với địa bàn hoạt động rộng khắp hai tỉnh Nam Định và Hà Nam, có hệ thống
bao gồm 50 Quỹ tín dụng cơ sở. Nhiệm vụ trọng tâm của QTDTW Chi nhánh Nam
Định là công tác điều hoà vốn, đảm bảo an toàn hoạt động cho các Quỹ tín dụng cơ sở.
Ngoài ra, Chi nhánh phải chủ động cân đối vốn để mở rộng cho vay ngoài hệ thống để
tăng trưởng quy mô hoạt động. Với sự điều hành linh hoạt của Ban lãnh đạo, sự quyết
tâm cao, cố gắng nỗ lực của cán bộ nhân viên trong Chi nhánh nên trong thời gian qua
Chi nhánh không ngừng nâng cao nguồn vốn huy động từ dân cư, cùng với việc đa
dạng hoá các dịch vụ tiết kiệm với nhiều kỳ hạn khác nhau, nhiều mức lãi suất hấp
dẫn. Kết quả huy động vốn mà QTDTW Chi nhánh Nam Định đạt được trong những
9
năm qua là đáng khích lệ. Do đó hoạt động huy động vốn trong 3 năm trở lại đây của
Chi nhánh luôn tăng trưởng tương đối cao.
Bảng 1 : Tình hình huy động vốn tại QTDTW Chi nhánh Nam Định
các năm 2007 - 2009
Đơn vị : triệu đồng
2007
Chỉ tiêu
2008
Tăng, giảm
Số tiền
Số tiền
kiệm
- TG tiết kiệm của dân
52.441
80.223
53
86.715
8
cư
- TG của QCS
- TG của các TCKT
II. Vốn nhận điều
50.261
2.170
10
73.381
6.815
27
46
214
170
85.191
1.475
49
16
-78
81
109.690
99.505
-9
127.690
28
(%)
Số tiền
2009
Tăng, giảm
(%)
I. Vốn huy động tiết
chuyển
Năm 2007 tổng nguồn vốn huy động được là 52.441 triệu đồng trong đó chủ
yếu là nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm 50.261 triệu đồng. Năm 2008 huy động
được là 80.223 triệu đồng tăng 27.782 triệu so với năm 2007 tương đương với 53%.
Năm 2009 huy động được là 86.715 triệu đồng tăng 6.492 triệu so với năm 2008 tương
đương với 8%. Ta có thể thấy rằng năm 2008 so với năm 2007 mức tăng trưởng nguồn
vốn huy động là rất cao, nhưng năm 2009 lại tăng khá ít. Điều này là do những biến
động lớn về giá cả, cùng với việc thị trường bất động sản tăng chóng mặt đã khiến tâm
lý người gửi tiền không mấy mặn mà với việc cất giữ tiền mà họ chuyển hướng sang
đầu tư vào một số lĩnh vực khác với kỳ vọng lớn hơn, đó là : vàng, bất động sản... Bên
cạnh đó là sự mở rộng màng lưới chi nhánh và bàn huy động của các ngân hàng bạn
trên địa bàn khiến việc huy động vốn tại Chi nhánh cũng bị ảnh hưởng không nhỏ.
Về nguồn vốn điều chuyển qua các năm, ta nhận thấy rằng nguồn vốn điều
chuyển có chiều hướng giảm năm 2008 so với năm 2007 là 10.185 triệu đồng (-9%) ;
nhưng sang đến năm 2009 lại tăng cao (28%) so với năm 2008 với 28.185 triệu đồng.
Như vậy ta có thể thấy rằng, năm 2009 Chi nhánh đã nhận được sự hỗ trợ nhiều từ
phía QTDTWđể thực hiện tốt vai trò điều hòa vốn trong hệ thống của mình đồng thời
10
cũng thể hiện sự quan tâm của QTDTW trong bối cảnh nguồn huy động vào của Chi
nhánh gặp khó khăn.
Những tháng đầu năm 2010, ngành ngân hàng nói chung và QTDTW Chi
nhánh Nam Định nói riêng thực hiện nhiệm vụ trong bối cảnh kinh tế chưa thoát ra
khỏi những biến động bất thường của tình hình tài chính tiền tệ thế giới, đồng thời ở
trong nước ngân hàng Nhà nước hạ mức lãi suất cơ bản của đồng Việt Nam xuống còn
8%/năm. các ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động vốn, cạnh tranh
vốn giữa các ngân hàng diễn ra khá khốc liệt, lãi suất huy động lên đến 11.52% /năm.
Biểu đồ 1: Tình hình huy động vốn của QTDTW Chi nhánh Nam Định
các năm 2007 - 2009
Xét về cơ cấu nguồn vốn huy động, do đặc điểm địa bàn hoạt động nằm trong
khu dân cư lao động nên nguồn vốn Chi nhánh huy động đựơc chủ yếu là vốn ngắn
hạn có kỳ hạn nhỏ hơn 12 tháng. Năm 2008 nền kinh tế có nhiều biến động, giá vàng
và hàng hóa tăng cao khiến việc thu hút nguồn vốn từ dân cư giữa các ngân hàng trên
địa bàn diễn ra gay gắt. Lãi suất huy động vốn tăng và thay đổi liên tục, đặc biệt lãi
suất ngắn hạn ở mức cao, thậm chí cũn cao hơn lãi suất huy động dài hạn khiến cho
người gửi tiền lựa chọn gửi tiết kiệm ngắn hạn nhiều hơn dài hạn.
11
Bảng 2 : Cơ cấu nguồn vốn huy động từ dân cư của QTDTW
Chi nhánh Nam Định các năm 2007 - 2009
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
- Không kỳ hạn
- Ngắn hạn
- Trung, dài hạn
Cộng
2007
Số tiền
47
49.662
552
50.261
2008
Số tiền
Tỷ lệ (%)
35
-74
73.112
47
234
-42
73.381
46
2009
Số tiền
11
84.837
343
85.191
Tỷ lệ (%)
-31
16
47
16
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng : Nguồn vốn huy động tăng qua các năm chủ
yếu là nguồn ngắn hạn chiếm tới trên 90% trong tổng nguồn huy động. Bởi thứ nhất,
nó có mức lãi suất hấp dẫn, hình thức linh hoạt (lãi trước hay có khuyến mại...); thứ
hai, là đánh vào tâm lý người gửi tiền luôn mong chờ hưởng một mức lãi suất cao mà
thời gian đến hạn ngắn. Điều này sẽ gây khó khăn cho Chi nhánh trong việc sử dụng
vốn đầu ra, bởi nếu không luân chuyển một cách hợp lý sẽ làm thiếu hụt khả năng
thanh khoản của tiền gửi.
Biểu đồ 2 : Cơ cấu nguồn vốn huy động từ dân cư của QTDTW
Chi nhánh Nam Định các năm 2007 - 2009
2.2. Tình hình sử dụng vốn :
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thì tín dụng là hoạt động chủ yếu mang
lại thu nhập cho ngân hàng, nên trong sử dụng vốn tại các ngân hàng thì tín dụng là
hoạt động trọng tâm. Tại QTDTW Chi nhánh Nam Định cũng vậy, vốn được sử dụng
chủ yếu vào hoạt động tín dụng.
- Tổng dư nợ đến 31/12/2009
:
12
203.285 triệu đồng
+ Doanh số cho vay trong năm
:
270.571 triệu đồng
+ Doanh số thu nợ trong năm :
234.215 triệu đồng
- Cho vay trong hệ thống :
+ Cho vay ngắn hạn
:
95.550 triệu đồng
+ Cho vay trung hạn
:
19.600 triệu đồng
+ Cho vay ngắn hạn
:
38.865 triệu đồng
+ Cho vay trung hạn
:
49.270 triệu đồng
- Cho vay ngoài hệ thống :
Bảng 3 : Tình hình sử dụng vốn của QTDTW Chi nhánh Nam Định
các năm 2007 – 2009
Đơn vị : triệu đồng
2.007
Số tiền
157.02
2.008
Số tiền % tăng giảm
166.11
2.009
Số tiền % tăng giảm
I. Tổng dư nợ
a. Cho vay trong hệ thống
- CV ngắn hạn
- CV trung dài hạn
b. Cho vay ngoài hệ thống
- Cho vay ngắn hạn
- Cho vay trung dài hạn
7
112.503
86.253
26.250
44.524
26.282
18.242
189.18
2
96.926
70.400
26.526
69.186
27.184
42.002
234.99
6
-14
-18
1
55
3
130
203.285
115.150
95.550
19.600
88.135
38.865
49.270
22
19
36
-26
27
43
17
II. DS cho vay
9
135.99
0
226.38
24
270.571
15
III. DS thu nợ
2
1
66
234.215
3
Chỉ tiêu
Trong bảng kết quả sử dụng vốn trên ta thấy rằng : Tổng dư nợ cho vay qua các
năm đều tăng. Năm 2008 tăng 9.085 triệu đồng so với năm 2007 tương đương 6% và
tăng cao vào năm 2009 với 203.285 triệu đồng, tăng 37.173 triệu đồng so với năm
2008 tương đương 22%. Sự tăng nhanh qua các năm thể hiện Chi nhánh có xu hướng
tăng trưởng tín dụng, mở rộng màng lưới cho vay.
Về cơ cấu nguồn vốn cho vay : Cho vay trong hệ thống năm 2008 giảm so với
2007 là 15.577 triệu đồng tương đương -14%, năm 2009 có tăng trưởng nhưng chậm,
chỉ vượt 2008 là 18.224 triệu đồng tương đương 19%. Ngược lại, cho vay ngoài hệ
thống luôn đạt mức tăng trưởng cao, năm 2008 tăng 24.662 triệu đồng tương đương
13
55% đến năm 2009 tăng 18.949 triệu đồng tương đương 27%. Điều này chứng tỏ Chi
nhánh đang đẩy mạnh cho vay ngoài hệ thống, tìm kiếm khách hàng mới.
Biểu đồ 3: Tình hình sử dụng vốn của QTDTW Chi nhánh Nam Định
các năm 2007 – 2009
250
200
150
Du no CV
Trong HT
Ngoai HT
100
50
0
2007
2008
2009
Doanh số cho vay và thu nợ các năm giảm. Năm 2009 so với năm 2008, doanh
số cho vay giảm từ 24% xuống còn 15%, doanh số thu nợ giảm 66% xuống chỉ còn
3%. Ta có thể hiểu rằng Chi nhánh đẩy mạnh cho vay trung và dài hạn nên trên báo
cáo chưa thể hiện được việc thu nợ do nguồn vốn này có thời hạn dài, việc thu nợ sẽ
diễn biến qua nhiều năm. Tuy nhiên, điều quan trọng mà Chi nhánh cần quan tâm lúc
này là vấn đề theo dõi, đôn đốc khách hàng để tránh hiện tượng không chấp hành
nghiêm việc trả nợ theo quy định, làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Chi
nhánh.
14
Biểu đồ 4: Doanh số cho vay, thu nợ của QTDTW Chi nhánh Nam Định
các năm 2007 – 2009
2.3. Các hoạt động khác :
2.3.1. Công tác kế toán – ngân quỹ :
Công tác kế toán và ngân quỹ của QTDTW Chi nhánh Nam Định có nhiều
chuyển biến, đáp ứng nhu cầu thanh toán chi trả cho khách hàng đầy đủ, nhanh gọn.
QTDTW Chi nhánh Nam Định đó update liên tục chương trình giao dịch mới của hệ
thống để đáp ứng tốt nhu cầu công việc. Với việc trang bị toàn bộ hệ thống máy tính
nối mạng, đẩy mạnh ứng dụng tin học vào hệ thống thanh toán giúp cập nhập số liệu
thường xuyên, chính xác. Tiến tới trong năm 2010 Chi nhánh sẽ hoà mạng thanh toán
chuyển tiền điện tử cùng toàn hệ thống. Việc này sẽ tạo thêm một mảng nghiệp vụ mới
cho Chi nhánh đồng thời cũng đem lại nguồn thu cho Chi nhánh nhưng cũng đòi hỏi
đội ngũ cán bộ công nhân viên phải nỗ lực hết mình để học hỏi nâng cao trình độ
nghiệp vụ, nắm bắt cái mới để đáp ứng được nhu cầu công việc.
Với số lượng khách hàng đến giao dịch ngày càng nhiều, quy mô hoạt động
ngày càng lớn, nhưng công việc huy động vốn, cho vay thu nợ, chi trả tiền gửi… đặc
biệt là việc tổ chức thu lãi theo quý của quỹ cơ sở vẫn đảm bảo kịp thời chính xác,
phong cách giao dịch được đổi mới nên đã thu hút được nhiều khách hàng đến giao
dịch tại Chi nhánh.
15
2.3.2. Hoạt động màng lưới :
Được sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền các xã, QTDTW Chi
nhánh Nam Định đã thực hiện tốt chính sách tín dụng ngân hàng góp phần vào phát
triển kinh tế – xã hội chung của tỉnh.
Việc điều hoà vốn, đảm bảo cho hệ thống Quỹ cơ sở phát triển bền vững cũng
được Chi nhánh duy trì. Tuy nhiên, trong điều kiện nguồn vốn khan hiếm, việc nhận
vốn điều chuyển tuy có tăng song không đáp ứng đủ nhu cầu của các quỹ khiến cho
một số quỹ thành viên gặp khó khăn. Có những thời điểm Chi nhánh phải áp dụng
phương pháp điều hoà vốn theo tuần để quay vòn vốn nhanh, đảm bảo khả năng chi trả
cho cơ sở.
Thành phố Nam Định là địa bàn hoạt động của Chi nhánh, việc cạnh tranh thị
phần giữa các ngân hàng không chỉ ở mảng huy động vốn mà cả cho vay cũng diễn ra
sội động. Nhu cầu vay vốn của khách hàng tuy nhiều, song để chứng minh được mục
đích sử dụng vốn và nguồn trả nợ thì không ít khách hàng lại gặp khó khăn.
3. Đánh giá chất lượng tín dụng của QTDTW Chi nhánh Nam Định :
3.1. Những thành tựu đã đạt được :
Hoạt động tín dụng có hiệu quả được thể hiện ở 2 khía cạnh, đó là đem lại
nguồn lợi cho ngân hàng sau khi cho vay và lợi ích kinh tế của khách hàng khi sử dụng
vốn vay có hiệu quả vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó góp phần tạo ra sản
phẩm, dịch vụ cung ứng cho xã hội; góp phần nâng cao chất lượng đời sống.
3.1.1. Đối với Chi nhánh:
Thực hiện chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, QTDTW và các cấp lãnh đạo. 6
tháng đầu năm 2010, Chi nhánh QTDTW Nam Định đã nỗ lực khắc phục khó khăn,
hoàn thành cơ bản các nhiệm vụ được giao. Bảo đảm vai trò chăm sóc thành viên đối
với QTD cơ sở trong địa bàn hoạt động, từng bước mở rộng tăng trưởng tín dụng;
hoàn thành nhiệm vụ, kế hoạch đặt ra. Góp phần đảm bảo sự phát triển an toàn của hệ
thống, của ngành ngân hàng trên địa bàn và ổn định phát triển kinh tế địa phương.
Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và thực hiện
kế hoạch của Chi nhánh qua các năm từ 2007 đến 2009 :
16
a) Hiệu suất sử dụng vốn tín dụng :
Đơn vị : triệu đồng
2.007
2.008
2.009
Chỉ tiêu
Số tiền
Số tiền Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
I. Tổng dư nợ
157.027 166.112
6
203.285
22
II. Tổng nguồn vốn HĐ
162.131 179.728
11
214.405
19
III. Hiệu suất sử dụng vốn
1,03
1,08
5
1,05
-3
Qua bảng trên ta thấy, các chỉ tiêu tổng dư nợ và tổng nguồn huy động qua 3
năm đều tăng. Năm 2008 so với năm 2009 tổng dư nợ tăng với tỷ lệ tương ứng là 6%
lên 22% và tổng nguồn vốn huy động tăng từ 11% lên 19% chứng tỏ công tác huy
động vốn và cho vay đã đạt kết quả tốt thể hiện sự tăng trưởng về quy mô tín dụng.
Tuy nhiên, hiệu suất sử dụng vốn lại không tăng đều mà lại tăng hơn vào năm 2008
với 1,08 (5%) và giảm xuống năm 2009 là 1,05 (-3%) nên việc sử dụng vốn là chưa
đạt được kết quả cao. Chi nhánh cần có những động thái tích cực hơn nữa để nâng cao
hơn hiệu suất sử dụng vốn trong cho vay.
Cùng với sự gia tăng của doanh số cho vay và dư nợ, hoạt động thu nợ của Chi
nhánh cũng được quan tâm và duy trì tốt. Doanh số thu nợ tăng đều qua các năm
nhưng xét về tổng thể thì chưa cao. Chi nhánh đang từng bước hạn chế tỉ lệ nợ quá hạn
đến mức thấp nhất có thể và khống chế nợ xấu. Để làm tốt việc này, Chi nhánh đã và
đang khẩn trương rà soát lại toàn bộ hoạt động tín dụng, đặc biệt là các món vay có
lịch sử trả nợ gốc và lãi chưa đúng quy định. Trong đó, đáng kể là các món vay đầu tư
vào ngành vận tải thuỷ, hiện đang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay ngoài
hệ thống của Chi nhánh.
b) Kết quả tài chính :
Đơn vị : triệu đồng
2.007
2.008
2.009
Tăng,
Tăng,
giảm
Số tiền
giảm
(%)
(%)
I. Tổng thu
13.184
25.687
95
24.043
-6
II. Tổng chi
11.404
23.662
107
21.641
-9
III. Chênh lệch
1.780
2.025
14
2.402
19
Công tác điều hòa vốn trong hệ thống được thực hiện kịp thời, hiệu quả. Doanh
Chỉ tiêu
Số tiền
Số tiền
số cho vay các quỹ cơ sở chiếm trên 70% tổng doanh số cho vay trong năm của Chi
nhánh. Dư nợ cho vay chiếm 56% tổng dư nợ. Thời điểm quỹ cơ sở gặp khó khăn về
thanh khoản, Chi nhánh đã đáp ứng kịp thời phần lớn nhu cầu cho vay chi trả, đảm bảo
17
an toàn hệ thống. Trong năm Chi nhánh cho vay 4,5 tỷ đồng vốn chi trả tiền gửi của
các quỹ cơ sở.
3.1.2. Đối với khách hàng :
Nhờ nguồn vốn vay Chi nhánh, khách hàng đã mở rộng sản xuất và kinh doanh,
sử dụng vốn đúng mục đích và tăng thu nhập cải thiện đời sống. Điều này minh chứng
rằng đồng vốn đó đã thực sự góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, phát triển kinh
tế - xã hội. Đó cũng là mong muốn của Chi nhánh bởi sản xuất kinh doanh có lãi thì
khách hàng mới có khả năng trả nợ ngân hàng đúng hạn.
Nhờ sự giúp đỡ của tín dụng ngân hàng mà nhiều ngành nghề mới cũng được
phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách tích cực.
3.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân:
3.2.1. Hạn chế :
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác tín dụng vẫn còn những mặt hạn
chế cần phải khắc phục trong thời gian tới để thực sự mang lại hiệu quả cao :
- Cơ sở vật chất nơi làm việc còn yếu, trang thiết bị, phương tiện làm việc chưa
đáp ứng đúng yêu cầu công việc. Trình độ đội ngũ nhân viên chưa đồng đều, một số
cán bộ còn đang trong thời gian học tập để hoàn thiện chương trình đại học.
- Địa bàn các Quỹ cơ sở rải rác ở cả 2 tỉnh Nam Định và Hà Nam, có những
quỹ ở rất xa. Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý các quỹ còn ít
nên công tác chăm sóc quỹ cơ sở thành viên còn nhiều hạn chế chưa toàn diện, chưa
đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn điều hòa cho các quỹ.
- Công tác huy động vốn chưa thu hút được nhiều khách hàng, số lượng khách
hàng mới tăng rất chậm nguồn tiền gửi chủ yếu vẫn là những khách hàng truyền thống
lâu năm.
- Chất lượng thông tin ngân hàng có được còn nhiều hạn chế. Việc thẩm định
gặp nhiều khó khăn và các tài sản bảo đảm cũng vì thế mà có chất lượng thấp.
- Công nghệ thông tin chưa được khai thác triệt để để phục vụ quản lý điều
hành và phục vụ quá trình thẩm định vì vậy cán bộ tín dụng thường mất nhiều công
sức hơn.
3.2.2. Nguyên nhân :
- Màng lưới hoạt động của Chi nhánh chưa được mở rộng, hiện tại Chi nhánh
mới có 2 điểm giao dịch (trụ sở chính và 01 phòng giao dịch) trên địa bàn. Địa bàn
18
huy động vốn có sự cạnh tranh gay gắt với các đơn vị khác, mặt khác thương hiệu
cũng như chất lượng dịch vụ của Chi nhánh chưa cao. Do đó nguồn vốn huy động
được trên địa bàn là quá thấp so với nhu cầu tăng trưởng tớn dụng. Chỉ đáp ứng được
50% nhu cầu cho vay tại địa bàn. Phần thiếu hụt về nguồn vốn QTDTW Chi nhánh
Nam Định phải xin điều chuyển từ TW, vay từ ngõn hàng cấp trên và trong hệ thống
với chi phớ khá cao. Việc phải xin điều chuyển vốn có thể nói rằng nguồn vốn của Chi
nhánh là khụng ổn định, thường bị biến động vào các dịp cuối năm, và những lúc thị
trường tiền tệ gặp khó khăn.
- Công tác tín dụng còn nhiều hạn chế do đội ngũ cán bộ tín dụng còn mỏng,
trình độ nghiệp vụ còn hạn chế nên việc thẩm định đánh giá còn chưa chính xác, công
tác thẩm định chưa được làm một cách chặt chẽ. Nhiều lúc đánh giá sai tính khả thi và
hiệu quả của dự án. Cho vay trung dài hạn tập trung chủ yếu vào một số lĩnh vực đặc
biệt là kinh doanh vận tải thủy. Trong những năm qua do những biến động kinh tế thế
giới và khu vực, hàng hoá luân chuyển chậm, nên lĩnh vực kinh doanh vận tải thủy gặp
nhiều khó khăn, khách hàng làm ăn thua lỗ dẫn tới nợ xấu gia tăng.
- Địa bàn của các quỹ cơ sở ở cả 2 tỉnh Nam Định và Hà Nam, có những quỹ ở
rất xa, số lượng cán bộ nghiệp vụ còn ít nên chưa thực hiện tốt công tác chăm sóc
thành viên đối với quỹ cơ sở.
- Một nguyên nhân nữa cũng cần nhắc đến đó là do công tác Marketing của Chi
nhánh còn nhiều hạn chế nên do vậy hoạt động và các điểm giao dịch của Chi nhánh
chưa được nhiều khách hàng biết đến, một số khách hàng còn nhầm lẫn giữa QTDTW
Chi nhánh Nam Định với các đơn vị kinh doanh bạn trên địa bàn.
19
Kết luận
Trong những năm qua, công tác tín dụng tại QTDTW Chi nhánh Nam Định đã
đạt được một số thành tựu tuy còn có một số mặt hạn chế. Hy vọng trong thời gian sắp
tới Chi nhánh sẽ vẫn duy trì được tốc độ phát triển đồng thời khắc phục dần những tồn
tại, thiếu sót để công tác tín dụng đạt hiệu quả cao hơn nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương và cả nước.
Qua thời gian thực tập, nghiên cứu tại QTDTW Chi nhánh Nam Định, em đã
thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng trong
công cuộc xây dựng một hệ thống ngân hàng toàn diện, phát triển cả lượng và chất.
Nâng cao hiệu quả tín dụng là một trong những mục tiêu hàng đầu trong chiến lược
phát triển của ngành ngân hàng. Bên cạnh đó đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ giữa
các cấp ngành có liên quan để tạo ra một hành lang vững chắc cho ngân hàng phát huy
hiệu quả.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Tài chính Ngân hàng, đặc
biệt là các thầy cô trực tiếp hướng dẫn cho em làm bản báo cáo tổng hợp một cách tốt
nhất,
Em chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các cán bộ nhân viên tại QTDTW Chi
nhánh Nam Định đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong thời gian thực tập tại Chi
nhánh để em có thể hoàn thành tốt bài viết của mình.
20
- Xem thêm -