Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổng quan về bhxh...

Tài liệu Tổng quan về bhxh

.PDF
29
140
73

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 PHẦN MỞ ĐẦU Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách xã hội của Đảng và Nhà Nước ta. Chính sách BHXH là chính sách mang tính nhân văn, đạo đức cao cả đối với con người và xã hội nhằm đáp ứng một trong những quyền lợi và nhu cầu tất yếu của người lao động: nhu cầu an toàn về việc làm, an toàn lao động, hơn nữa là an toàn xã hội.Hệ thống BHXH hoạt động có cơ chế kiểm tra, kiểm soát tốt sẽ đảm bảo được quyền lợi người lao động, nếu hoạt động không tốt sẽ gây ra đổ vỡ nguồn quỹ, quyền lợi người lao động sẽ không đảm bảo, có nguy cơ gây ra mất ổn định xã hội. Do vậy, ngoài biện pháp tăng thu phát triển quỹ thì công tác quản lý chi trả các chế độ BHXH là một việc làm thường xuyên, cấp thiết vừa đảm bảo cho việc quản lý an toàn quỹ BHXH, vừa đảm bảo sự công bằng xã hội trong đóng góp và thụ hưởng BHXH. Mặt khác, vấn đề này cũng liên quan mật thiết đến từng cá nhân, bộ phận, mọi cấp trong hệ thống BHXH, thể hiện vai trò trách nhiệm trong việc thực hiện chế độ chính sách của Đảng và Nhà Nước ta. Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn la được vinh dự thực hiện một phần quan trọng nhiệm vụ phục vụ con người của chế độ xã hội chủ nghĩa, đi theo suốt cả cuộc đời con người (sinh ,lão, bệnh, tử), an toàn xã hội , an sinh hạnh phúc ( phúc , lộc, thọ) đó là những điều mà cả xã hội, mỗi con người, mỗi cộng đồng đều mong ước. Nhưng với tầm vóc mới, văn minh, công bằng, sâu rộng hơn đến với mọi người dân, người lao động trong xã hội chủ nghĩa. Nhưng với thời gian và kiến thức lý luận còn hạn chế, nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em rất mong được sự tham gia đóng góp của Th.S Trần Minh Tuấn để bài viết đạt kết quả tốt hơn. Em xin trân thành cảm ơn! 1 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ BHXH 1.1 Lịch sử phát triển BHXH Việt Nam BHXH được thực hiện ở Việt Nam từ năm 1945 và đã trải qua nhiều lần bổ sung, sửa đổi đặc biệt trong các năm 1961, 1985 và 1995. Năm 1961, một Nghị định của Chính phủ được ban hành để cung cấp các dịch vụ phúc lợi xã hội cho tất cả các cán bộ, viên chức làm việc trong ngành nội chính, giáo dục, y tế, các doanh nghiệp Nhà nước, nội vụ. Hệ thống này chỉ chịu trách nhiệm bảo hiểm cho khoảng 600.000 - 700.000 người trên tổng số dân là 17 triệu người của miền Bắc Việt Nam (theo số liệu năm 1962). Năm 1964 Nghị định 218 thực hiện BHXH cho quân nhân. Từ năm 1975 thì chính sách BHXH được thực hiện thống nhất trong cả nước. Chế độ BHXH bao gồm: trợ cấp hưu trí, mất sức lao động và tử tuất, cùng với các chế độ ốm đau, thai sản và tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp đóng góp. Trước năm 1995, BHXH do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm quản lý thực hiện về các chế độ trợ cấp dài hạn (hưu trí, tử tuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người nghỉ việc), Tổng Liên đoàn Lao động chịu trách nhiệm quản lý thực hiện các khoản chi trả trợ cấp ngắn hạn (trợ cấp đau ốm, thai sản và tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người đang làm việc). Từ tháng 01/1995, Bộ Luật Lao động có hiệu lực, trong đó có chương XII về BHXH. Để hướng dẫn thực hiện Bộ Luật Lao động, ngày 16/02/1995 Chính phủ ban hành Nghị định số 19/CP của Chính phủ thành lập hệ thống BHXH Việt Nam để giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ về BHXH, BHYT và quản lý quỹ BHXH. Ngày 26/01/1995 Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số 12/CP về điều lệ BHXH đối với dân sự với 5 chế độ BHXH: chế độ trợ cấp ốm đau; trợ cấp thai sản; trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp; chế độ hưu trí và chế độ trợ cấp tử tuất. Và ngày 15/07/1995, Chính phủ ban hành Nghị định số 45 quy định về BHXH đối với quân sự (quân đội, công an). Trong 2 nghị 2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 định của Chính phủ có quy định về hình thành quỹ BHXH trên cơ sở thu BHXH bao gồm người sử dụng lao động đóng 15% quỹ tiền lương và người lao động đóng 5% tiền lương hàng tháng. Quỹ này được sử dụng để chi cho 5 chế độ trên. Quỹ BHXH được bảo tồn, tăng trưởng và được Nhà nước bảo hộ. Ngày 24/01/2002, Chính phủ có Quyết định số 20/2002/QĐTTg chuyển hệ thống BHYT trực thuộc Bộ Y tế sang BHXH Việt Nam và ngày 06/12, Chính phủ ra Nghị định 100/NĐCP quyết định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của BHXH (bao gồm cả BHYT). 1.2 Quá trình phát triển của BHXH ở VIỆT NAM 1.2.1. Giai đoạn trƣớc năm 1945 - Trước năm 1945 ở Việt Nam chưa có pháp luật bảo hiểm xã hội. Bởi vì đất nước bị thực dân Pháp đô hộ. Đời sống của nhân dân vô cùng cực khổ, nghèo đói. - Tuy nhiên nhân dân Việt Nam có truyền thống cưu mang, giúp đỡ lẫn nhau những khi gặp rủi ro hoạn nạn. Đặc biệt là sự che chở của họ hàng làng xã thân tộc. Cũng có một số nhà thờ tổ chức nuôi trẻ mồ côi, thực hiện tế bần (BHXH sơ khai). 1.2.2 Giai đoạn từ năm 1945 đến 1954 - Tháng 8 năm 1945 Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời. Tháng 12 năm 1946 Quốc hội đã thông qua Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước dân chủ nhân dân. Trong Hiến pháp có xác định quyền được trợ cấp của người tàn tật và người già. - Ngày 12 tháng 3 năm 1947 Chủ tịch nước Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 29/SL quy định chế độ trợ cấp cho công nhân. - Ngày 20 tháng 5 năm 1950 Hồ Chủ Tịch ký 2 sắc lệnh là 76, 77 quy định thực hiện các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí cho cán bộ, công nhân viên chức. Đặc điểm của chính sách pháp luật BHXH ở thời kỳ này là do trong hoàn cảnh kháng chiến gian khổ nên việc thực hiện công tác BHXH rất hạn chế. Tuy nhiên, đây là thời kỳ đánh dấu sự quan tâm rất lớn của Đảng và Nhà nước về chính sách BHXH, đồng thời những quy định về BHXH của Nhà nước ở thời kỳ này là cơ sở cho sự phát triển BHXH sau này. 3 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 1.2.3. Giai đoạn từ năm 1954 đến 1975 Miền Bắc được giải phóng, xây dựng chủ nghĩa xã hội nên pháp luật về BHXH được phát triển mở rộng nhanh. Điều lệ BHXH ban hành ngày 27/12/1961 có thể coi là văn bản gốc về BHXH quy định đối tượng là CNVC Nhà nước, hệ thống 6 chế độ BHXH, quỹ BHXH nằm trong ngân sách nhà nước do các cơ quan đơn vị đóng góp. Năm 1964, Điều lệ đãi ngộ quân nhân. Riêng miền Nam, BHXH cũng thực hiện đối với công chức, quân đội làm việc cho chính thể Ngụy. 1.2.4. Giai đoạn từ năm 1975 đến 1995 BHXH được thực hiện thống nhất trong cả nước. Có nhiều lần được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với nền kinh tế xã hội. Tuy nhiên sau khi Nhà nước chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN thì chính sách BHXH bộc lộ những nội dung cần sửa đổi bổ sung. 1.2.5. Giai đoạn từ 1995 đến nay BHXH mở rộng đối tượng, thành lập quỹ BHXH độc lập với ngân sách Nhà nước do sự đóng góp của người lao động, chủ sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nước, thành lập cơ quan chuyên trách để quản lý quỹ và giải quyết các chế độ trợ cấp. Ngày 16/02/1995, Chính phủ ban hành Nghị định số 19/CP thành lập Bảo hiểm xã hội Việt Nam trên cơ sở thống nhất chức năng, nhiệm vụ các bộ của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Ngày 24/01/2002, Chính phủ có Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg chuyển Bảo hiểm y tế thuộc Bộ Y tế sang Bảo hiểm xã hội Việt Nam. 4 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Phần II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BHXH TÍNH SƠN LA 2.1. Tổng quan về kinh tế xã hội của Sơn La 2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của Sơn La Sơn La là một tỉnh miền núi phía Tây Bắc của Tổ quốc có diện tích khoảng trên 14.200 km2 dân số khoảng 887.000 người; phía Bắc giáp tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai; phía Nam giáp Thanh Hoá; phía Đông giáp tỉnh Hoà Bình, Vĩnh Phú, Yên Bái; phía Tây giáp nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào với 250 km đường biên giới. Mật độ dân số là 85người / km2. Bao gồm các dân tộc anh em cùng chung sống, cơ cấu các dân tộc như sau: dân tộc Thái chiếm 55% ; dân tộc Kinh chiếm 18%; dân tộc Mông chiếm 12%; dân tộc Muông chiếm 8,2% ; dân tộc Dao chiếm 2,8%, và các dân tộc khác là 4% . Dân số Sơn La mỗi năm tăng khoảng từ 14.000 đến 18.000 người, quy mô dân số là khá lớn, phân bố dân cư giữa các vùng không đồng đều giữa thành phố, thị trấn và vùng nông thôn, vùng núi. Sơn La có 3/4 diện tích là rừng tự nhiên, khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt mùa mưa và mùa khô. Trên địa bàn tỉnh có 2 con sông lớn chảy qua đó là Sông Mã và Sông Đà. Theo Nghị định 148/2003/NĐ-CP ngày 02/11/2003 của Chính phủ về thành lập huyện Sốp Cộp thì hiện nay tỉnh Sơn La có 9 huyện và 1 thành phố. Về kinh tế xã hội, Sơn La vẫn là một tỉnh miền núi nghèo, cơ sở hạ tầng còn thấp kém chưa hấp dẫn đầu tư, giao thông đi lại khó khăn, kinh tế chậm phát triển, hậu trình độ dân trí còn thấp, hàng năm có khoảng 17.000 người thất nghiệp không có việc làm là một vấn đề nổi cộm và bức xúc của tỉnh Sơn La nói riêng và cả nước nói chung. Do vậy, Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh luôn quán triệt đường lối lãnh đạo của Đảng trong văn kiện Đại hội VIII: “...các khu vực miền núi và vùng đồng bào dân tộc đều phải có bước phát triển, khu vực có điều kiện thuận lợi phải phát triển với tốc độ cao hơn để thúc đẩy hỗ trợ khu vực khác cùng phát triển. Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hoà với phát triển xã hội - văn hoá, đảm bảo an ninh quốc phòng, phấn đấu giảm bớt khoảng cách giữa các vùng về mặt tiến bộ xã hội,...”. Trong lĩnh vực công nghiệp: thực hiện Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh, UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hướng trọng tâm là phát triển công nghiệp chế biến nông sản và vật liệu xây dựng. 5 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Ngoài xí nghiệp gạch tuy nen (xây dựng năm 1994), năm 1997 đã khánh thành đưa vào sử dụng: Nhà máy xi măng 8,2 vạn tấn / năm tại xã Chiềng Sinh, Nhà máy đường Mai Sơn 1.000 tấn mía cây/ ngày, Nhà máy bê tông ly tâm Chiềng Sinh, Xí nghiệp nhựa át phan,... đã và đang xây dựng dây truyền gỗ ván dăm, Nhà máy phân vi sinh và chuẩn bị dự án khả thi Nhà máy xi măng lò quay 60 vạn tấn / năm, dự án chế biến tinh bột sắn, thức ăn gia súc, chế biến giấy, gạch tuy nen 7 triệu viên / năm ở cấp huyện . Về nông nghiệp: phát triển chương trình dâu tằm, tập trung thâm canh, mở rộng diện tích ở những vùng có điều kiện và theo quy hoạch, khuyến khích mở rộng nuôi nhiều loại tằm, tiếp tục đầu tư xây dựng đưa trung tâm giống tằm tại Chiềng Pấc - Thuận Châu vào hoạt động. UBND tỉnh đã chỉ đạo cho các hộ vay để mở rộng diện tích cà phê bằng nguồn vốn lãi xuất thấp, đưa diện tích cà phê hiện nay từ 3.630 ha lên 5.000 ha vào năm 2000. Quy hoạch lại toàn bộ vùng chè, xây dựng và ban hành chính sách phát triển chè khá toàn diện, tiếp tục đầu tư để đổi mới thiết bị và công nghệ chế biến chè gồm cả các thiết bị chế biến nhỏ (quy mô hộ, nhóm hộ). Chương trình mía đường: UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo việc quy hoạch và mở rộng vùng nguyên liệu mía từ 3.597 ha lên 50.000 ha để đáp ứng nguyên liệu cho nhà máy khi nâng công xuất lên 1.500 tấn mía cây/ngày. Hỗ trợ giá giống mía và cho vay lãi xuất thấp để trồng mía giống mới. Ngoài các công trình về điện - công nghiệp tỉnh đã chỉ đạo đầu tư tiếp cho các công trình như: cấp thoát nước, nâng công xuất Nhà máy nước thị xã từ 5.000 m3 - 10.000 m3 /ngày đêm, hoàn chỉnh và đưa vào sử dụng 15 công trình cấp nước ăn vùng cao, đầu tư cho giao thông thuỷ lợi, định canh định cư hỗ trợ xây dựng các trung tâm cụm xã, đầu tư cho các phòng học, các trường phổ thông trung học các huyện thị, xây dựng thêm và nâng cấp các trạm truyền hình... Về cải cách hành chính: là việc làm cần thiết, cấp bách cần được quan tâm, chú trọng đặc biệt, bởi nó giúp cho “bộ óc” của nền công nghiệp, thích ứng nhanh nhạy, kịp thời, sử lý linh hoạt cần thiết những tình huống mà trong phát triển kinh tế luôn gặp phải. Cần phải có một cơ chế “công nghiệp” trong công tác quản lý kinh tế, chỉ đạo điều hành bộ máy Nhà nước của tỉnh. Chương trình chỉ đạo, điều hành đã tập trung để đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, chú trọng phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước, đồng thời tiếp tục hoàn thiện bổ sung và ban hành các cơ chế chính sách nhằm khơi 6 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 dậy và phát huy mạnh mẽ nguồn lực bên trong, thu hút nguồn lực bên ngoài, sử dụng có hiệu quả sự đầu tư của Trung ương để thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. 2.1.2 Thuận lợi và khó khăn 2.1.2.1 Thuận lợi Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, trực tiếp, toàn diện của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh, sự phối hợp có hiệu quả của các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị tham gia BHXH, BHYT đã tạo điều kiện cho ngành Bảo hiểm xã hội Sơn La hoàn thành tốt nhiệm vụ. Năm 2008 cũng là năm thứ 2 thực hiện Luật BHXH là căn cứ pháp lý cao nhất về chính sách BHXH. Các chính sách BHYT được Đảng và Nhà nước bổ sung sửa đổi phù hợp với thực tế đất nước. Cấp uỷ, chính quyền các cấp quan tâm hơn đến chính sách BHXH, BHYT. Tập thể lãnh đạo CBVC Bảo hiểm xã hội tỉnh đoàn kết, chỉ đạo sâu sát nhiệm vụ chính trị được giao, CBVC yêu ngành, yêu nghề, chịu khó học hỏi nghiên cứu, nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của ngành, khắc phục mọi khó khăn, có ý thức vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Điều kiện cơ sở vật chất toàn ngàn từng bước được nâng cấp bổ sung, bộ máy cán bộ quản lý được quan tâm và kiện toàn. Các phong trào thi đua trong ngành được phát động và tổ chức thực hiện tốt, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong cán bộ, công chức, viên chức phấn đấu hoàn thành xất sắc nhiệm vụ năm 2008. 2.1.2.2 Khó khăn Địa bàn phục vụ rộng, điều kiện giao thông còn nhiều khó khăn, đối tượng phục vụ phân tán, nhiệm vụ của ngành BHXH ngày càng lớn nhất là năm 2008 nhiều chế độ chính sách thay đổi. Biên chế lao động đã được bổ sung song vẫn thiếu, điều kiện tuyển dụng khó khăn chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ của ngành, cán bộ quản lý từng bước đã được củng cố nhưng vẫn chưa hoàn thiện. Mặc dù đã có những bước phát triển nhưng Sơn La vẫn chưa thoát khỏi tình trạng một tỉnh đặc biệt khó khăn, hiệu quả SXKD của các DN còn thấp, sức cạnh 7 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 tranh yếu làm ảnh hưởng không nhỏ đến nhiệm vụ thu, chi BHXH. Một số doanh nghiệp vẫn còn nợ BHXH làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ của ngành cũng như quyền lợi của người lao động trong việc thanh toán các chế độ BHXH, BHYT. Đối tượng tham gia BHYT rất lớn chiếm trên 85% dân số, cơ sở vật chất KCB của các cơ sở y tế còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, ảnh hưởng đến quyền lợi của người tham gia BHYT . Cơ sở vật chất, điều kiện phương tiện làm việc của CBVC còn thiếu, trình độ chuyên môn của một bộ phận CBVC còn hạn chế. 2.2.Lịch sử hình thành BHXH tỉnh Sơn LA Tháng 10 năm 1995 Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La được thành lập theo Quyết định số 124 ngày 17 tháng 8 năm 1995 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Biên chế đến cuối năm 1995 là l50 người (trong đó tỉnh 17 và huyện 133), nguồn cán bộ chủ yếu nhận từ 2 ngành Lao động thương binh xã hội và Liên đoàn lao động Tỉnh. Đến tháng 1 năm 2003 Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La tiếp nhận Bảo hiểm y tế tỉnh Sơn La chuyển sang theo Quyết định số 20 ngày 24 tháng 1 năm 2002 của Thủ tướng chính phủ. Qua yêu cầu thực tiễn của nhiệm vụ chính trị, tình hình phát triển lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), công tác xây dựng bộ máy và tổ chức cán bộ không ngừng được xây dựng. Để đảm đương tốt nhiệm vụ, đến cuối năm 2008 toàn ngành có 181 cán bộ công chức (tỉnh 74 người, huyện 107 người). Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nâng cao chất lượng đội ngũ, BHXH tỉnh Sơn La luôn chú trọng nâng cao tinh thần, ý thức phục vụ, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo niềm tin và nâng cao nhận thức của người lao động và đơn vị sử dụng lao động về BHXH và BHYT. Với trọng tâm mở rộng đối tượng tham gia BHXH, BHYT cho người lao động, BHXH tỉnh chủ động hướng dẫn, đôn đốc tất cả các thành phần kinh tế, các đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH, BHYT. Với sự nỗ lực và năng động, hơn 10 năm qua, số đơn vị, đối tượng tham gia BHXH, BHYT ngày một tăng. Nếu năm 1995 chỉ có 91 đơn vị với 25.535 lao động tham gia BHXH bắt buộc, số thu 19,4 tỷ đồng, thì đến năm 2005 BHXH tỉnh Sơn La đã có trên 1.100 cơ quan, đơn vị tham gia BHXH, BHYT với số lao động là 791.153 người. Đặc biệt, từ năm 2005 được UBND tỉnh giao nhiệm vụ cấp thẻ BHYT cho 8 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 đối tượng người nghèo, cho nhân nhân dân các dân tộc trong tỉnh với số dân được hưởng chế độ BHYT trên 771.000 người. Khối lượng công việc phát sinh lớn, nhân sự lại có hạn song BHXH tỉnh Sơn La đã dồn sức lực để triển khai cấp phát xong thẻ BHYT người nghèo trong toàn tỉnh, được UBND tỉnh đánh giá cao kết quả công tác này. Bám sát kế hoạch được giao, chủ động chỉ đạo công tác thu hàng tháng, quý đồng thời được sự quan tâm phối hợp của các cơ quan, doanh nghiệp và sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các cơ quan liên quan như: Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng NN&PTNT, sự quyết tâm phấn đấu của cán bộ, công chức, viên chức toàn ngành, nhất là cán bộ làm công tác thu, nên trong nhiều năm liên tục, đặc biệt là năm 2005, việc thu nộp BHXH, BHYT đã đạt được kết quả cao, toàn tỉnh thu được 151 tỷ đồng so với kế hoạch BHXH Việt Nam giao (đạt 107,85%). Đây là năm có số thu cao nhất từ ngày thành lập đến nay. Công tác chi trả chế độ trợ cấp BHXH cho các đối tượng luôn được đổi mới, quản lý chặt chẽ, đảm bảo đúng đối tượng, kịp thời và đầy đủ. Hơn 10 năm qua, BHXH tỉnh Sơn La đã chi trả số tiền gần một ngàn tỷ đồng cho trên 203 ngàn lượt người hưởng chế độ BHXH dài hạn và 57 ngàn lượt người hưởng các chế độ BHXH ngắn hạn với số tiền chi trả là 48,5 tỷ đồng. Riêng năm 2005, công tác kế hoạch - tài chính đã cấp phát kinh phí hạn mức cho BHXH các huyện, thị xã và tạo điều kiện cho BHXH các huyện, thị xã tổ chức, thực hiện tốt công tác chi trả lương hưu và các chế độ BHXH cho 20.688 đối tượng đầy đủ, kịp thời và an toàn xong trước ngày 10 hàng tháng, không có tháng nào chậm trễ. Tổng kinh phí cấp để chi trả các chế độ BHXH, BHYT năm 2005 là 223 tỷ đồng. Công tác giải quyết chế độ chính sách BHXH ngày càng được cải tiến, giảm những thủ tục phiền hà, thanh toán đúng, kịp thời... tạo niềm tin cho đối tượng thụ hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước. BHXH tỉnh đã duy trì chặt chẽ mối quan hệ với các cơ sở y tế, đảm bảo tốt công tác KCB cho đối tượng tham gia BHYT, thanh toán kịp thời cho hàng trăm ngàn lượt người theo đúng quy định. Năm 2005, đã có 468.335 lượt người KCB tại bệnh viện đa khoa và các trung tâm y tế, tăng 14.786 người so với năm 2004 với chi phí là 32,5 tỷ đồng. Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La là một đơn vị sự nghiệp đặc thù, có nhiệm vụ tổ chức quản lý thu, chi và thực hiện các chế độ chính sách BHXH của nhà nước cho các đối tượng tham gia BHXH theo luật định và thực hiện chi trả tiền lương và trợ cấp cho các đối tượng đã nghỉ chế độ BHXH trước ngày ban hành nghị định 12/CP đang cư trú trên địa bàn tỉnh Sơn La. 9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 2.3 Cơ cấu tổ chức của BHXH tỉnh Sơn La và chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban Thực hiện Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22/08/2008 của Chính phủ và Quyết định 4857/QĐ-BHXH ngày 21/10/2008 của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH địa phương thì bộ máy giúp việc cho Giám đốc BHXH tỉnh Sơn La được thể hiện: 10 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La PHÒNG CẤP SỔ THẺ PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG THU PHÒNG CNTT PHÒNG GIÁM ĐỊNH BH Y TẾ PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH PHÒNG KIỂM TRA PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG TIẾP NHẬN & QL HỒ SƠ PHÒNG CHẾ ĐỘ BHXH Chú thích: ………………… Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng 11 BHXH HUYỆN THÀNH PHỐ Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 2.3.1 Phòng Chế độ BHXH Chức năng : Giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giải quyết các chế độ BHXH, BHTN, quản lý đối tượng hưởng các chế độ BHXH, BHTN theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ: Thẩm định và giải quyết hồ sơ hưởng các chế độ BHXH và thẩm định số liệu chi các loại trợ cấp. Lập danh sách, quản lý đối tượng hưởng và mức trợ cấp BHXH, BHTN hàng tháng. Hướng dẫn, kiểm tra Bảo hiểm xã hội huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân về việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHTN.Tổng hợp, thống kê, báo cáo theo quy định. 2.3.2 Phòng Kế hoạch Tài chính Chức năng : Giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện công tác kế hoạch và quản lý tài chính; tổ chức hạch toán, kế toán theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ: Chủ trì phối hợp với các phòng để lập, giao kế hoạch và tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tài chính: thu, chi BHXH, chi quản lý bộ máy, chi đầu tư xây dựng, chuyển kịp thời tiền thu BHXH vào tài khoản của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Tổ chức cấp phát kịp thời kinh phí để chi trả cho đối tượng hưởng chế độ BHXH, cấp phát và quản lý kinh phí chi cho hoạt động quản lý bộ máy, kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn... Phối hợp với các phòng chức năng xét duyệt và tổng hợp quyết toán tài chính do Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La quản lý, thực hiện đầy đủ chế độ, định mức chi tiêu tài chính tổ chức hạch toán kế toán đúng chế độ kế toán, hướng dẫn kiểm tra Bảo hiểm xã hội huyện thực hiện đúng các nghiệp vụ quản lý tài chính, hạch toán kế toán. 2.2.3 Phòng Thu Chức năng : Giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện công tác thu BHXH bắt buộc, tự nguyện; thu BHTN; thu BHYT bắt buộc, tự nguyện của các đối tượng tham gia theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ: Chủ trì, phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan xây dựng và phân bổ chỉ tiêu kế hoạch thu BHXH, thu BHYT hàng năm cho Bảo hiểm xã hội huyện và phòng Thu trên cơ sở kế hoạch đã được Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao. Tổ chức thực hiện thu BHXH, BHYT theo kế hoạch; thẩm định hồ sơ đối tượng tham gia BHXH,BHYT. Kiểm tra đối chiếu danh sách các đối tượng tham gia BHXH, BHYT. Tổng hợp, thống kê, báo cáo theo quy định. 12 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 2.3.4 Phòng Giám định BHYT Chức năng : Giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý, tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHYT cho người có thẻ BHYT theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, khám chữa bệnh hàng quý, năm, thực hiện công tác giám định. Thực hiện thường trực giám định tại cơ sở khám chữa bệnh cho người có sổ thẻ. Hướng dẫn kiểm tra đôn đốc Bảo hiểm xã hội huyện thực hiện nghiệp vụ giám định theo quy định. Phối hợp với các phòng chức năng để giải quyết các đơn thư khiếu nại - tố cáo về chế độ BHXH, chế độ khám chữa bệnh. 2.3.5 Phòng Cấp sổ, thẻ Chức năng : Giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện công tác cấp và quản lý sổ BHXH, BHTN, thẻ BHYT theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ: Tổ chức xét duyệt hồ sơ và quản lý việc sử dụng cấp sổ BHXH, thẻ BHYT. Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra BHXH huyện và tổ chức, cá nhân tham gia BHXH, BHYT trong việc cấp, sử dụng sổ BHXH, thẻ BHYT; tờ khai, danh sách người tham gia BHXH, BHYT. Đối chiếu tờ khai, danh sách đề nghị cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đã thẩm định với sổ BHXH, thẻ BHYT trước khi trình giám đốc ký duyệt cấp sổ BHXH, thẻ BHYT; đóng số sổ; in thẻ BHYT. 2.3.6 Phòng Công nghệ thông tin Chức năng : Giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện việc phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh theo quy định. Nhiệm vụ: Chủ trì, phối hợp với các phòng liên quan xây dựng trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh chương trình, kế hoạch hằng năm về CNTT. Khai thác, sử dụng và bảo quản các chương trình CNTT của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Nghiên cứu, xây dựng và ứng dụng các chương trình CNTT vào công tác chuyên môn, nghiệp vụ, công tác quản lý thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh. Tổ chức thu thập, lưu trữ, sử lý dữ liệu phục vụ yêu cầu quản lý; cung cấp các số liệu tổng hợp và phân tích theo yêu cầu quản lý của ngành. 13 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 2.3.7 Phòng Tổ chức - Hành chính Chức năng : Giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện công tác : tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, biên chế; tổng hợp, hành chính, quản trị; thi đua, khen thưởng, tuyên truyền theo quy định. Nhiệm vụ: Kiện toàn tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội tỉnh, huyện theo quyết định của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Xây dựng các quy chế làm việc, hàng năm xây dựng kế hoạch biên chế, tuyển dụng, nâng bậc lương, kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức, quản lý và thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ. Theo dõi và thực hiện công tác cán bộ, công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Giúp Giám đốc xây dựng chương trình kế hoạch cải cách hành chính phù hợp và tổ chức thực hiện cải cách hành chính được phê duyệt, tiếp nhận và phân phát công văn đi, đến. Thực hiện tổng hợp báo cáo thông tin kịp thời các hoạt động của BHXH tỉnh. 2.3.8 Phòng Kiểm tra Chức năng : Giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân và các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh trong việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT và quản lý tài chính trong hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ: Xây dựng chương trình, kế hoạch và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền ở địa phương để kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH đối với các cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh. Thường trực tiếp công dân, tiếp nhận và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện chế độ chính sách BHXH. Đề xuất, kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và cơ quan cấp trên của đơn vị sử dụng lao động, cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh để xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT. 2.3.9 Phòng Tiếp nhận và quản lý hồ sơ Chức năng : Giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết; tư vấn chế độ, chính sách BHXH, BHYT; quản lý và tổ chức thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh theo quy định. 14 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Nhiệm vụ: Kiểm tra và tiếp nhận các loại hồ sơ liên quan tới việc tham gia và hưởng chế độ BHXH, BHYT của Bảo hiểm xã hội huyện và các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm. Chuyển hồ sơ tiếp nhận và nhận lại kết quả giải quyết từ các phòng nghiệp vụ liên quan để trả lại cho Bảo hiểm xã hội huyện và các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm. Hướng dẫn, tư vấn các vấn đề liên quan thủ tục hồ sơ, chế độ, chính sách BHXH, BHYT theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm. Phân loại, xác định giá trị hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác quản lý, thống kê, tra cứu. 2.4 Thực trạng hoạt động của BHXH tỉnh Sơn La 2.4.1 Công tác thu BHXH, BHYT bắt buộc Quan sát bảng số liệu dưới đây ta thấy công tác thu ngày càng phát triển, số thu BHXH, BHYT qua các năm, từ năm 2006 đến năm 2009 không ngừng tăng lên, số thu BHXH,BHYT đã tăng từ 203.043 triệu VNĐ năm 2006 lên 466.327 triệu VNĐ năm 2009 tức là tăng 263.284 tr.đ VNĐ tương ứng với tăng 129%. Để có được những kết quả trên là do Bảo hiểm xã hội Sơn La đã bám sát kế hoạch của Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao.Từ đó cán bộ thu BHXH, BHYT thường xuyên xuống các đơn vị sử dụng lao động đôn đốc, kiểm tra công tác thu với mục tiêu thu đúng, thu đủ tất cả các đối tượng. Bảng 1: Số thu BHXH, BHYT qua các năm Đơn vị: triệu đồng CHỈ TIÊU NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009 1 Số thu năm trƣớc chƣa nộp cấp trên 3.710 1.080 174 - 2 Số thu đƣợc trong năm 203.043 239.324 334.274 466.327 2.1 Số thực thu BHXH, BHYT bắt buộc 157.880 236.654 330.444 453.000 2.2 Số thu nguyện BHYT tự 2.162 2.522 3.830 6.767 2.3 Số thu BHYT ngƣời nghèo 43.000 STT 15 6.56 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Nhìn qua bảng số liệu ta thấy rằng tỉ lệ số thu BHXH bắt buộc luôn chiếm đa số tổng số thu BH thể hiện rõ ràng qua các năm 2006 la 157.880 tr.đ chiếm 77,75% số thu BH trong năm.Năm 2007 la 236.654 tr.đ chiếm 98,84% ,tiếp theo là năm 2008 la 330.444 tr.đ chiếm 98,85% ,cuối cùng là năm 2009 với 453.000 tr.đ chiếm 97,14%. Từ bảng số liệu trên ta có biểu đồ biểu diễn sự thay đổi của tổng số thu BHXH, BHYT qua các năm như sau : Đơn vi triệu đông 500 400 BHXH bắt buộc 300 BHXH tự nguyện 200 BHYT người nghèo 100 0 năm 2006 năm 2007 năm 2008 năm 2009 năm Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng số tiền thu BHXH trên địa bàn tỉnh Sơn La là 777,001 tr.đ tăng liên tuc qua các năm với mức thu bính quân 3 năm là 259 trđ. Năm 2006 tổng số tiền chi trả là 203,043 trđ nhưng đến năm 2008 đã tăng lên đến 334,,274 trđ .Từ năm 2006 đến năm 2007 tăng từ 203,043 tr.đ lên 239,324 tr.đ tăng 36,281 tr..đ(số tăng tuyệt đối) tăng 17,86% (số tăng tương đối).Trong năm 2007 đến năm 2008 tăng từ 239,324 tr.đ lên 334,274 tr.đ tăng 94,95 tr..đ(số tăng tuyệt đối) tăng 39,324% (số tăng tương đối). Căn cứ kế hoạch Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao BHXH Sơn La đã giao kế hoạch cho BHXH các huyện, thành phố và chỉ đạo BHXH các huyện, thành phố tổ chức tốt việc thu BHYT tự nguyện, triển khai đến các trường học và khu dân cư để khai thác mở rộng đối tượng. 16 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Tính đến 31/12/2009 đã có 31.804 người tham gia với số tiền 5,860 tỷ đồng, đạt 97,7 % kế hoạch BHXH Việt Nam giao . Có được kết quả trên là do BHXH tỉnh đã chủ động phối kết hợp với Sở giáo dục - Đào tạo, Uỷ ban dân số GĐ&TE tỉnh và chỉ đạo BHXH các huyện, thành phố chủ động phối hợp với các phòng giáo dục, các xã, phường, thị trấn thực hiện nhiều biện pháp tuyên truyền, vận động nhân dân và học sinh tham gia BHYT. 2.4.2 Công tác chi BHXH, BHYT Đảm bảo chi trả đúng, đủ, kịp thời cho những người hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng là mục tiêu phấn đấu của lãnh đạo và tập thể cán bộ, công chức, viên chức BHXH tỉnh Sơn La ngay từ ngày thành lập. Đúc rút từ thực tiễn chi trả trước năm 1995, BHXH tỉnh đã chỉ đạo các phòng chức năng và BHXH huyện, thị phối hợp chặt chẽ trong quy trình chi trả các chế độ BHXH thường xuyên hàng tháng cũng như các chế độ ngắn hạn khác. Bảng 2: Cơ cấu chi trả từ Quỹ BHXH và từ NSNN trong tổng chi các chế độ Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La (2005-2008) Đơn vị : triệu đồng chỉ tiêu năm tổng chi ( triệu đồng) Quỹ BHXH ST (tr. đồng) NSNN % ST (tr. đồng) % 2006 258.872 65.368 25,25 193.504 74,75 2007 322.633 81.668 25,31 240.965 74,69 2008 402.810 111.893 27,78 290.917 72,22 2009 478,3 143,9 30,08 334,4 69,92 Tính từ 4 năm trở lại đây, mỗi năm Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La chi trả từ gần 260 tỷ đến 478 tỷ đồng cho cả hai loại đối tượng thuộc 2 nguồn kinh phí là NSNN và quỹ BHXH. Tổng chi trả các chế độ BHXH trong 4 năm qua là 1462,615 tỷ đồng (số liệu bảng 2). Qua bảng 2 trên, qua các năm thì tỷ trọng NSNN dần dần giảm xuống và Quỹ BHXH thì tăng dần lên .Năm 2006 NSNN chiếm 74,75% tiếp đến năm 2007 la 17 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 74,69% ,năm 2008 là 72,22% đến năm 2009 xuống con 69,92%.Điều này cho thấy công tác thu tạo nguồn quỹ BHXH đã được làm tốt làm giảm đi gánh nặng của nhà nước,giúp cho việc chi trả các chế độ BHXH tốt hơn. Bảng 3: Tình hình biến động của tổng số tiền chi trả các chế độ BHXH Đơn vị: triệu đồng Lƣợng tăng (giảm) Tốc độ tăng liên tuyệt đối hoàn (%) 187.872 - - 2006 258.872 71.000 37,8 2007 322.633 63.761 24,63 2008 402.810 80.177 24,85 2009 478,2 75,39 18,71 Năm Số tiền chi trả 2005 Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng số tiền chi trả các chế độ BHXH trên địa bàn tỉnh Sơn La tăng liên tuc qua các năm với mức chi trả bính quân 5 năm là 330,0774 trđ. Năm 2005 tổng số tiền chi trả là 187.872 trđ nhưng đến năm 2009 đã tăng lên đến 478,2 trđ gấp hơn 2 lần với tốc độ phát triển bính quân cả thời kỳ là 129%. Nguyên nhân do số lượng đối tượng tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH trên địa bàn tỉnh Sơn La trong những năm qua không ngừng tăng lên, bên cạnh đó trong 3 năm 2005, 2006, 2007 Nhà nước có sự điều chỉnh lớn về mức tiền lương tối thiểu (15/09/2005 tăng từ 290.000 lên 350.000đ, ngày 7/9/2006 tăng lên 450.000đ và từ ngày 1/10/2007 tăng lên 540.000đ) nên mức hưởng cũng tăng theo do đó số tiền chi trả trong năm cũng tăng lên. Song tốc độ tăng lại giảm dần từng năm, nguyên nhân do số lượng đối tượng tham gia dần ổn định tăng lên không nhiều qua các năm và đời sống của người lao động ngày càng được cải thiện nên rủi ro gặp phải trong cuộc sống cũng giảm. 18 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 2.4.3 Công tác giải quyết các chế độ BHXH Tính đến 31/12/2008 Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La đang quản lý 21.494 đối tượng hưởng các chế độ BHXH, số đối tượng này được chi trả chế độ thường xuyên đúng kỳ hàng tháng. BHXH Sơn La đã áp dụng CNTT trong việc xét duyệt các chế độ đúng với quy định của chính sách, chính xác về mức hưởng, đảm bảo thời gian giải quyết ngắn hơn quy định thực hiện đúng thủ tục hồ sơ. Năm 2009 đã giải quyết thêm 1.191 hồ sơ đối tượng được hưởng các chế độ BHXH. Trong đó: + Hưu trí: có 679 người ( tăng 14 người so với năm 2008) + Trợ cấp tuất: 252 người. + Giải quyết cho 208 người hưởng trợ cấp BHXH 1 lần theo điều 55 Luật BHXH (tăng 35 người). + Tai nạn LĐ-BNN: 13 người (tăng 2 người) Xét duyệt cho 13.791 lượt người hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khoẻ với tổng số tiền chi trả 12,5 tỷ. Trong đó: ốm đau 3,1 tỷ; trợ cấp thai sản 8,8 tỷ; dưỡng sức phục hồi sức khoẻ: 600 triệu. Nhìn chung công tác giải quyết chế độ chính sách cho các đối tượng được thực hiện đúng Luật Bảo hiểm xã hội và quy định của Chính phủ và các Bộ, ngành và Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đảm bảo quyền lợi cho các đối tượng hưởng các chế độ BHXH. Trong năm 2009 đã tập trung điều chỉnh lương hưu và trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 34/2009/NĐ-CP ngày 06/4/2009 cho hơn 21 nghìn đối tượng, rút hồ sơ để giải quyết cho hơn 2.137 đối tượng hưởng phụ cấp khu vực một lần theo Nghị định số 122/2008/NĐ-CP với số tiền hơn 22,9 tỷ đồng đây là khối lượng công việc lớn phát sinh lớn song CBVC BHXH tỉnh đã cố gắng hoàn thành trong thời gian ngắn được đối tượng khen ngợi. Giải quyết các chế độ chính sách cho 1.191 người; trong đó hưu trí 679 người; trợ cấp TNLĐ hàng tháng 15 người; trợ cấp tuất hàng tháng 14 người; trợ cấp tuất 1 lần 252 người; trợ cấp BHXH 1 lần 208 người; trợ cấp TNLĐ 1 lần 13 người; trợ cấp cán bộ xã 10 người. Xét duyệt hồ sơ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khoẻ cho 13.791 lượt người với số tiền 12,5 tỷ đồng; trong đó ốm đau: 3,1 đồng; thai sản: 8,8 tỷ đồng; dưỡng sức phục hồi sức khoẻ: 600 triệu đồng. 19 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Công tác giải quyết chế độ chính sách được thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả trên cơ sở ứng dụng phần mềm quản lý chế độ chính sách vì thế luôn đảm bảo tính chính xác về chế độ, kịp thời về thời gian, đúng biểu mẫu thống nhất theo quy định. 2.4.4 Công tác kế hoạch-tài chính Thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về sử dụng các nguồn thu- chi quỹ BHXH, BHYT, chi hoạt động của bộ máy. Thực hiện chế độ báo cáo đúng thời gian quy định. Thực hiện tốt quản lý đối tượng cắt, giảm đúng thời gian. Trong năm 2009 tổng kinh phí chi trả các chế độ BHXH gần 500tỷ, tăng hơn 105 tỷ so với năm 2008. Trong đó: + Chi từ ngân sách Nhà nước đảm bảo : 334,4 tỷ đồng + Chi từ quỹ BHXH : 143,9 tỷ đồng + Cấp ứng kinh phí KCB cho các huyện, TP và cơ sở : 100 tỷ đồng Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra Bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố thực hiện chế độ tài chính kế toán. Làm tốt công tác tổng hợp quyết toán tài chính quý, năm, đảm bảo đúng chế độ. So với năm 2008 có nhiều tiến bộ, quyết toán đảm bảo về thời gian chất lượng, thực hiện chi trả lương cho CBVC cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh qua tài khoản (thẻ ATM). Qua kiểm tra và duyệt quyết toán năm 2008, toàn ngành thực hiện đúng quy định về chế độ quản lý tài chính. Hàng tháng chi trả một khối lượng tiền mặt lớn bình quân hơn 40 tỷ, luôn đảm bảo an toàn tiền mặt trong quá trình chi trả; lương hưu và trợ cấp BHXH luôn đến tay đối tượng đúng ngày, đủ số. Quản lý chi bộ máy tiết kiệm, đảm bảo chế độ chính sách cho cán bộ, nghiệp vụ phí cho toàn ngành và trang sắm tài sản cải thiện điều kiện làm việc. 2.4.5 Công tác kiểm tra Năm 2008, Phòng kiểm tra đã tiến hành kiểm tra thu BHXH, BHYT tại 08 đơn vị SDLĐ, hầu hết các đơn vị chấp hành nghiêm túc công tác trích nộp BHXH, BHYT, báo cáo tăng, giảm lao động kịp thời, nộp đúng kỳ hạn. Kiểm tra việc thực hiện các chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ tại 08 đơn vị 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan