Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổng quan dược liệu hoắc hương...

Tài liệu Tổng quan dược liệu hoắc hương

.DOC
27
949
92

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI BỘ MÔN DƯỢC LIỆU -----  ------ TIỂU LUẬN Chủ đề: TỔNG QUAN DƯỢC LIỆU HOẮC HƯƠNG Họ và tên: Đặng Thị Thúy Hường Tổ 5 – A3K63 MSV: 0801204 HÀ NỘI, NĂM 2011 1 MỤC LỤC Trang ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 4 I. Tổng quan .............................................................................................. 5 1.1. Đặc điểm thực vật chi pogostermon................................................. 5 1.1.1. Vị trí phân loại ....................................................................... 5 1.1.2. Tóm tắt đặc điểm họ Bạc hà 5 1.1.3. Đặc điểm thực vật chi Pogostermon...................................... 6 1.2. Đặc điểm thực vật, phân bố của Hoắc hương................................. 6 1.2.1. Tên họ.................................................................................... 7 1.2.2. Mô tả ................................................................................... 7 1.2.3. Phân bố sinh thái, thu hái, chế biến........................................ 11 II. Nghiên cứu thành phần hóa học của cây Hoắc hương...................... 14 2.1.Thành phần.......................................................................................... 14 2.2.Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 16 III. Tác dụng dược lý………………………………………………… . 16 IV. Tính vị, công năng............................................................................... 17 V. Công dụng............................................................................................. 17 VI. Một số sản phẩm từ tinh dầu hoắc hương đang được ứng dụng trên thị trường hiện nay 22 6.2Công nghiệp nước hoa......................................................................... .................................................................................................................22 6.1Hoắc hương chính khí.......................................................................... 23 6.3 Thẩm mỹ.............................................................................................. 24 2 KẾT LUẬN................................................................................................ 25 ĐẶT VẤN ĐỀ Giữa thế kỉ XIX,hoắc hương được nhập vào nước Anh và trở thành một nhân tố căn bản của các chất thơm và nước hoa trong suốt triều đại Victoria Hoắc hương là loại cây có nguồn gốc từ Indonexia và Malayxia.Tinh chất của nó được chưng cất ở Indonexia,Trung Quốc và Ấn Độ. Tinh chất hoắc hương có được qua việc chưng cất bằng hơi nước từ lá khô.Hoắc hương được sử dụng trong các loại nước hoa thuộc họ Chypre gỗ,Oriental.Hương thơm của nó được sử dụng rộng raĩ như một chất thơm có vị 3 ngọt để tạo hơi thở tươi mát.Hiện nay , hoắc hương tuy không được sử dụng ở châu Âu và Mỹ nhưng nó vẫn thịnh hành ở châu Á và Mỹ La Tinh. Tên gọi của nó xuất phát từ tiếng latin “patch” có nghĩa là tươi tắn và “Ilai” có nghĩa là lá cây Để giúp các bạn hiểu hơn về “ thứ tài sản kì diệu “ này, tôi xin trình bày một số nét tổng quan về cây Hoác hương. I. Tổng quan 1.1. Đặc điểm thực vật 1.1.1. Vị trí phân loại Hoắc hương Pogostemon cablin (Blanco)Benth thuộc họ Bạc hà (Lamiaceae); bộ Bạc hà(Lamiales),phân lớp Bạc hà (Lamidae ), lớp Ngọc lan(Magnoliopsida), ngành Ngọc Lan( Magnoliophyta), giới thực vật (Plantae). Giới thực vật (Plantae) 4 Ngành Ngọc Lan (Liliopsida) Phân lớp Bạc hà (Lamidae) Bộ Bạc hà (Lamiales) Họ Bạc hà ( Lamiaceae) 1.1.2. Tóm tắt đặc điểm họ Bạc Hà(Lamiaceae) Thân có 4 cạnh,các bộ phận thơm;lá mọc đối,hình chữ thập;cụm hoa xim ở kẽ lá;hoa mẫu 5;nhị 2 trội;bầu chia 4;vòi nhị xuất phát từ gốc bầu;quả đóng tư. Cây cỏ ,đôi khi là cây bụi hay gỗ nhỏ.Lá đơn,mọc chéo chữ thập,có khi mọc vòng.Không có lá kèm.Toàn cây có mùi thơm.Cụm hoa lá xim co ở kẽ lá.Do lá mọc đối nên trông cum hoa như mọc vòng quang cành.Hoa lưỡng tính,đối xứng 2 bên,mẫu 5.Đài 5,dính liền.Tràng 5,dính liền,thường có 2 môi,môi trên 2 thùy,môi dưới 3 thùy:đôi khi 2 thùy của môi trên dính liền(làm cho tràng hoa có 4 thùy),hoặc tiêu giảm hoàn toàn.Bộ nhị thường 4,noãn,bầu trên,nhưng do vách giả nên bầu có 4 ô,mỗi ô có 1 noãn,đính noãn gốc.Gốc vòi nhụy nằm trong hốc giữa các thùy của bầu(vòi nhụy đính ở gốc bầu).Núm nhụy thường chia đôi.Trong đài còn lại 4 quả hạch nhỏ.Mỗi quả chứa 1 hạt.Hạt có ít hoặc không có nội nhũ. Hoa thức và Hoa đồ: 5 1.1.3. Đặc điểm thực vật chi Pogostemon Cây cỏ sống lâu năm,cao từ 30-60 cm,có lông.Lá có mùi thơm.Hoa nhỏ,màu hồng hay tím nhạt.Dùng làm thuốc chữa bệnh đau bụng,các bệnh về dạ dày và đường ruột,chữa cảm lạnh,nhức đầu mệt mỏi. 1.2. Đặc điểm thực vật, phân bố của Hoắc hương Hình 1: Pogos cablin 6 1.2.1. Tên họ Tên khoa học: Pogostemon cablin (Blanco) Benth. Tên khác : Hợp hương, Tô hợp hương, Hoắc khử bệnh, Linh lung hoắc khử bệnh (Hòa Hán Dược Khảo), Đầu lâu bà hương (Lăng Nghiêm Kinh) Đa ma la bạt hương (Pháp Hoa Kinh) Bát đát la hương (Kim Quang Minh Kinh), Gia toán hương (Niết Bàn Kinh), Quảng hoắc hương, Quảng hoắc ngạnh, Tiên hoắc hương, Thổ hoắc hương (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Thổ Hoắc hương(Trấn Nam Bản Thảo), Thanh kinh Bạc hà (Qủang Tây Bản Thảo Tuyển Biên), Miêu vĩ ba hương, Miêu ba hổ (Liễu Ninh Thảo Dược), Lục hà hà (Phúc Kiến Dược Vật Chí), Ngư hương, Kê tô, Thủy ma diệp (Tứ Xuyên Trung Dược), Họ : Họ Bạc Hà (Lamiaceae). 1.2.2. Mô tả Cây nhỏ sống lâu năm, thân vuông màu nâu tím, mọc thẳng có phân nhánh, cao chừng 30-60, thân có lông. Lá mọc đối có cuống ngắn, vỏ có mùi thơm.Lá có cuống ngắn. Phiến lá hình trứng, mép có răng cưa to, hai mặt đều mang lông, mặt dưới nhiều lông hơn, lá dài 5-10cm, rộng 2,5-7cm. Cụm hoa mọc thành xim co, ở kẽ lá hay ngọn cành, hoa màu tím nhạt. Quả bế có hạt cứng. Toàn cây có lông và mùi thơm.Tuy nhiên cây trồng ở Việt Nam hầu như không có hoa và kết quả. Ngoài loài hoắc hương kể trên,người ta còn dùng loài hoắc hương Agastache rugosa(Fisch.et May)O.Kuntze,cùng họ.Đó là loài cỏ sống hàng năm,cao 40-100 cm.Lá hình trứng dài 2-8 cm,rộng 1-5 cm.Đầu lá nhọn,phía cuống hơi hình tim.Cuống dài 1-4 cm,mép có răng cưa thô to.Hoa mọc thành vòng quanh thân ở 7 đầu cành hay kẽ lá.Cánh hoa màu tím hay trắng.Mùa hoa tháng 6-7,mùa quả tháng 10-11.Cây này cũng mọc ở nước ta nhưng ít phổ biến như loài trên. Đặc điểm vi phẫu và tế bào mô mềm: Đặc điểm giải phẫu: Thân Vi phẫu vuông, bốn góc lồi nhiều hoặc ít tùy theo thân non hay thân già. Biểu bì là 1 lớp tế bào hình chữ nhật khá giống nhau, rải rác có chứa chất tiết màu vàng, cutin răng cưa. Lông che chở từ 2-6 tế bào xếp thành 1 dãy (rất ít gặp), bề mặt lấm tấm, có đoạn bị thắt hẹp lại. Lông tiết rất nhiều, có hai loại: lông tiết đầu đơn bào, hình bầu dục, chân ngắn; và loại lông tiết to, tròn, đầu 4-8 tế bào chứa tinh dầu, chân là một tế bào ngắn hoặc có chân là tế bào biểu bì, thường nằm trong vùng lõm của biểu bì trên và dưới. Bên dưới biểu bì là mô dày tròn, tập trung nhiều ở bốn góc lồi. Mô mềm vỏ khuyết, khoảng 2-4 lớp tế bào, vách mỏng. Nội bì đai Caspary, rải rác có tế bào chứa chất tiết, 1-2 lớp trụ bì bị ép dẹp. Libe ít, tế bào nhỏ, vách mỏng. Gỗ 2 nhiều, tập trung ở 4 góc; mô mềm cấp 2 tẩm chất gỗ có ở bốn cạnh tạo thành vòng liên tục. Bó gỗ 1 nhiều, nằm phía 8 dưới gỗ 2. Mô mềm tủy là những tế bào tròn, to, xếp chừa các khuyết nhỏ; vùng sát với gỗ có thể hóa mô cứng. Ở thân già tầng sinh bần xuất hiện ngay trên trụ bì làm một số vùng mô mềm vỏ phía ngoài chết đi và bong ra. Trụ bì và mô mềm vỏ hóa mô cứng rải rác. Gỗ 2 rất phát triển và mô mềm tủy bị thu hẹp Vi phẫu thân Cuống lá Mặt trên lõm, mặt dưới lồi, có 2 cánh ngắn. Tế bào biểu bì hình đa giác, cutin răng cưa, trên biểu bì có lông che chở và lông tiết như ở thân. Sát biểu bì có khoảng 1-4 lớp mô dày tròn tập. Mô mềm khuyết gồm những tế bào tròn, vách mỏng. Hệ thống dẫn hình cung, gián đoạn ở giữa, gỗ ở trên, libe ở dưới. Một vài lớp mô dày tròn bao quanh cung libe gỗ; 2 bó libe gỗ phụ ở 2 bên cánh. Vi phẫu cuống lá 9 Lá Gân giữa : Mặt trên hơi lõm, mặt dưới lồi nhiều. Tế bào biểu bì trên và dưới khá đều, cutin răng cưa, lông che chở và lông tiết giống như ở thân và có ở cả 2 mặt lá. Mô dày tròn nằm sát biểu bì trên và dưới, khoảng 1-2 lớp. Mô mềm khuyết gồm những tế bào tròn to, vách mỏng. Bó libe gỗ hình cung, nằm giữa phần mô mềm. Ở những lá già, cung libe gỗ có mô dày bao quanh. Phiến lá : Tế bào biểu bì hình bầu dục, biểu bì trên lớn hơn biểu bì dưới. Mô mềm giậu ở sát biểu bì trên, gồm 1 lớp tế bào hình chữ nhật xếp sát nhau, dưới mỗi tế bào biểu bì có khoảng 2-3 tế bào mô giậu. Mô mềm khuyết gồm 3-7 lớp tế bào, khuyết nhỏ. Đặc điểm bột dược liệu: Thành phần: Mảnh biểu bì có vách hơi ngoằn ngoèo mang lỗ khí kiểu trực bào. Mảnh biểu bì gân lá hình đa giác thuôn dài; ít lông che chở đa bào, bề mặt lấm tấm. Nhiều lông tiết chân ngắn, đầu tròn có 1 hoặc nhiều tế bào (thường là 2, 4, 8 tế bào) chứa tinh dầu màu vàng nhạt, chiết quang. Mảnh mô mềm của lá và thân. Mảnh mạch vạch, điểm,... dài và ít tế bào mô cứng 10 Mảnh biểu bì Mảnh mạch vạch Lông tiết Sợi Mảnh mô mềm TB mô cứng 1.2.3. Phân bố sinh thái, thu hái, chế biến 1.2.3.1. Phân bố: Cây Hoắc hương được trồng nhiều ở miền Bắc nước ta,chủ yếu lấy lá và cành làm thuốc.Nhiều nhất tại vùng Kim Sơn(Hà Nam),Hưng Yên.Tại Hà Nội,vườn thuốc văn điển có trồng thử.Thường trồng bằng dâm cành vì cây không có hoa quả.Hiện việc nghiên cứu trồng chưa có kinh nghiệm chắc chắn. Tại các nước khác vùng nhiệt đới Châu Á và Châu Phi hoắc hương còn được trồng qui mô để lấy lá cất tinh dầu .Những nước sản xuất hoắc hương nhiều nhất hiện nay là Ấn Độ ,Malayxia ,Philipin,Magas,Indonexia. Hằng năm tại Malayxia thu hoạch chừng 500 tấn lá khô hoắc hương để cất tinh dầu chưa kể còn sản xuất chừng 700-1000 tấn lá để xuất cảng .Tại Mangas vao 11 năm 1925 đã sản xuất chừng 5 tấn la khô để cất tinh dầu chưa kể số la dùng để cất tinh dầu trong nội địa . Hiệu suất thu nhập mỗi ha hằng năm chừng 500 tấn lá khô. 1.2.3.2. Cách trồng Hoắc hương là cây ưa ẩm và chịu bóng, nên nhân dân thường trồng xen với chuối, chanh hoặc các cây ăn quả khác. Trong điều kiện cây trồng ở cá tỉnh phía Bắc, mùa sinh trưởng mạnh bắt đầu khoảng cuối mùa xuân. Đến đàu mùa động lạnh, cây có hiện tượng rụng lá nhiều và hơi bị tàn lụi. Gốc và thân sẽ tái sinh lại vào giữa mùa xuân. Hoắc hương trồng hàng năm ít thấy có hoa quả, nên có khả năng tái sinh dinh dưỡng mạnh. Về mùa mưa ẩm, nhưng đoạn thân cành mọc sát đất đều cho nhiều rễ, và từ các đốt có rễ sẽ mọc ra 1-2 chồi nhỏ, sinh trưởng nhanh thành những cây hoắc hương mới. Hoắc hương là cây ưa khí hậu nóng ẩm hoặc ôn hoà, sợ khô hạn và úng nước. Được nhân giống chủ yếu bằng thân cành. Vào tháng 3-4, chọn cành bánh tẻ, mập rồi cắt thành từng đoạn 12-15cm làm hom giống. Tuỳ chân đất cao hay thấp, có thể lên luống cao 20-30cm, mặt luống rộng 70-80cm. Trồng theo hốc, khoảng cách 20 x 30cm, hoặc 30 x 30cm, hốc sâu độ 10cm. Mỗi hốc trồng 1 hom. Khi trồng, nên dùng phân hoai mục để bón lót. Sau khi trồng 20-25 ngày, hom bắt đầu mọc mầm. Cần làm giàn che cho cây. Hoắc hương cần đất tốt, luôn sạch cỏ, được vun xới và bón phân thúc 3-4 lần trong năm. Sau khi trồng 2-3 tháng, thu hái lứa đàu tiên. Tiếp đó, thu hái mỗi tháng 1 lần. Về mùa đông, cây sinh trưởng chậm, không thu hái. Tiến hành vệ sinh đồng ruộng, chăm sóc cho cây qua đông. Sang xuân, cây lại tiếp tục sinh trưởng Thường thu hái vào tháng 4-6, phơi trong râm cho khô, hoặc sấy nhẹ cho tới khi khô ở nhiệt độ thích hợp 40-45°C 12 1.2.3.3. Chế biến Cả cây, trừ rễ. Thu hái trước khi cây có hoa. Phơi hoặc sấy khô. Có thể cất tinh dầu hoắc hương bằng lá tươi nhưng tỷ lệ thấp. Thường tinh dầu chỉ xuất hiện trong lá khô hoặc lá để thành đống cho hơi lên men và khô dần. Phần trên mặt đất của cây thu hái vào mùa hè hoặc mùa thu.Cắt thành từng đoạn và phơi khô trong bóng râm…Muốn chiết xuất tinh dầu hoác hương người ta dùng phương pháp cất kéo hơi nước: 13 Kỹ thuật chiết xuất tinh dầu 1.2.3.4. Bộ phận dùng: Lá khô hoặc phần nằm trên mặt đất (Herba Pogostemi). Lựa thứ nguyên vẹn, lá dùng mềm, mùi thơm nồng là tốt. + Lá khô đem thái nhỏ dùng trong thuốc thang hoặc tán bột nhỏ để làm hoàn tán (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). + Phun nước cho ngấm đều, thái phiến, phơi khô để dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu) 1.2.3.5 Bảo quản: Đậy kín, để nơi khô ráo. II. Nghiên cứu thành phần hóa học của cây Hoắc hương(Pogostemon cablin) 2.1 Thành phần: 14 Trong lá hoắc hương khô có chứa 0,5-0,6 % tinh dầu.Thành phần chủ yếu của tinh dầu hoắc hương là cồn Pachouli C 15H260 còn gọi là long não Patchouli,chất aldehyd xinamic,aldehyd Benzoic,eugenola,cactinen C15H24,secquiterpen và aluen. Eugenola Long não patchouli là rượu bậc 3,kết tinh dưới dạng tinh thể lục lăng có khi kết tinh ngay trong tinh dầu,trong tinh dầu cất từ lá cây mọc ở Hà Nội đã thấy cồn Patchouli chiếm 32-38% Alcol Patchouli C15H26O Ngoài ra còn 10 thành phần khác được phát hiện trong đó có α-bunensis và αguaiene. 15 Có thể cất tinh dầu hoắc hương bằng lá tươi nhưng tỷ lệ thấp,thường tinh dầu chỉ xuất hiện trong lá khô hoặc lá để thành đống cho hơi lên men và khô dần. Hoạt chất khác chưa rõ. 2.2 Phương pháp nghiên cứu Định lượng Eugenol trong tinh dầu hoắc hương: 2.2.1 Nguyên tắc: Eugenol tác dụng với dung dịch kiềm tạo thành Eugenat tan trong nước.Phản ứng được tiến hành trong bình Cassia.Đọc lượng tinh dầu không tham gia phản ứng ở phần cổ bình có chia vạch. Hàm lượng phần trăm Eugenol có trong tinh dầu đuược tính theo công thức : X%=(a-b)*100/a a: lượng tinh dầu đem định lượng b: lượng tinh dầu đọc được ở phần cổ bình(ml) 2.2.2 Phương pháp tiến hành: Hút chính xác 5,0 ml tinh dầu hoắc hương,cho vào bình cassia dung tích 100ml.Thêm 75 ml dung dịch KOH1N.Lắc đều trong 5 phút.Đun nóng bình Cassia trong bình cách thủy 10 phút,thỉnh thoảng lắc bình(Có thể làm nguội nhanh dưới vòi nươc lạnh)Thêm dung dịch KOH 1N để đưa phần tinh dầu không tham gia phản ứng lên phần cổ bình có chia vạch.Gõ nhẹ vào bình để các hạt tinh dầu còn bám vào thành bình nổi lên.Để yên 12-24h.Đọc thể tích tinh dầu không tham gia phản ứng.Tính kết quả. III. Tác dụng dược lý + Quảng Hoắc hương có tác dụng kháng khuẩn rộng. Nước sắc Hoắc hương có tác dụng ức chế các loại nấm gây bệnh: Leptospirosis, Tụ cầu khuẩn, trực khuẩn mủ xanh, Etero coli, trực khuẩn lỵ, liên cầu khuẩn tán huyết type A, Phế song cầu khuẩn, Rhinovirus. Thuốc còn có tác dụng chống thối (Trung Dược Học). 16 + Tinh dầu Hoắc hương có khả năng làm tăng tiết dịch dạ dầy, tăng chức năng tiêu hóa (Trung Dược Học). + Cho uống nước sắc Hoắc hương rồi dùng X. Quang theo dõi túi mật, thấy Hoắc hương có tác dụng làm co túi mật (Trung Dược Đại Từ Điển). IV. Tính vị, công năng + Tính hơi ôn (Biệt Lục). + Vị ngọt đắng (Trân Châu Nang). + Vị cay, tính hơi ấm (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). + Vị cay, tính hơi ôn (Đông Dược Học Thiết Yếu). Quy kinh: + Vào kinh thủ Thái âm Phế, túc thái âm Tỳ (Thang Dịch Bản Thảo). + Vào kinh phế, Tỳ, Vị (Lôi Công Bào Chích Luận). + Vào kinh Tâm, Can, Phế (Bản Thảo Tái Tân). + Vào 3 kinh, Phế, Tỳ, Vị (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). + Vào kinh Phế, Tỳ, Vị (Đông Dược Học Thiết Yếu). V. Công dụng 5.1 Công dụng: + Khứ ác khí, liệu hoắc loạn, liệu phong thủy độc thủng, chỉ thống (Biệt Lục). 17 + Bổ vệ khí, ích Vị khí, tiến ẩm thực (Trân Châu Nang). + Ôn trung, khoái khí (Thang Dịch Bản Thảo). + Thăng thanh, giáng trọc, tránh uế, chỉ ẩu, hòa khí, hóa thấp, tỉnh tỳ, hoà vị (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). + Sơ tà, giải biểu, hành khí, hóa thấp, tiêu thực, hòa Vị, tránh uế (Đông Dược Học Thiết Yếu). 5.2:Chủ trị: + Là thuốc chủ yếu trị nôn nghịch do Tỳ Vị bệnh (Bản Thảo Đồ Kinh). + Trị thấp ở biểu, muốn nôn, nôn mửa (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).. + Trị cảm thử thấp, hàn nhiệt, đàu đau, ngực đầy, bụng đầy, nôn mửa, tiêu chảy, kiết lỵ, miệng hôi (Trung Dược Đại Từ Điển). 5.3 Liều lượng: 8 – 12g. 5.4 Kiêng kỵ: + Hoắc hương vị thơm, tính táo, dễ làm tổn âm, hao khí, âm hư không có thấp và vị hư gây nên nôn: kỵ dùng (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). + Âm hư, không có thấp, Vị có uất nhiệt: khong dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu). 5.5 Đơn thuốc kinh nghiệm: + Trị nội thương sinh lạnh và ngoại cảm thương hàn trong mùa hè, xuất hiện đau đầu sốt lạnh, tức ngực, bụng đầy, tiêu chảy: Hoắc hương 12g, Đại phúc bì 12g, 18 Bạch chỉ 8g, Phục linh 12g, Tử tô 8g, Trần bì 6g, Hậu phác 8g, Cát cánh 8g, Khương bán hạ 12g, Cam thảo 4g, Sinh khương 8g, Đại táo 12g. Sắc uống (Hoắc Hương Chính Khí Tán – Hòa Tễ Cục phương) + Làm cho khí lên xuống cho đều: Hoắc hương 40g, Hương phụ (sao) 20g. Tán bột, mỗi lần uống 4g với nước (Kinh Hiệu Tế Thế phương). + Trị hoắc loạn thổ tả gần chết, uống vào thì có thể sống lại: Hoắc hương diệp, Trần bì, mỗi vị 20g, cho vào 2 bát nước, sắc lấy 1 bát uống lúc nóng (Bách Nhất Tuyển phương). + Trị cảm nắng, thổ tả: Hoạt thạch (sao) 80g, Hoắc hương 8g, Định hương 2g. Tán bột, mỗi lần uống 8g với nước vo gạo (Vũ Giảng Sư, Kinh Nghiệm phương). + Trị thai động không yên, khí không lên xuống, nôn ra nước chua: Hương phụ, Hoắc hương, Cam thảo mỗi vị 8g, tán bột. Mỗi lần dùng 4g, thêm ít muối vào, uống với nước sôi (Thánh Huệ phương). + Trị miệng hôi: sắc lấy nước Hoắc hương súc miệng thường xuyên (Trích Huyền phương). + Trị xông pha nơi có nhiều sương mù, sinh ra lở loét: Hoắc hương, Tế trà, hai vị bằng nhau, đốt thành tro, trộn với dầu, để trên lá, đắp vào nơi đau (Ứng Hiệu phương). + Trị hoắc loạn: Hoắc hương, Súc sa mật, Sao diêm [muối rang] (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). + Trị hoắc loạn, thổ tả, vọp bẻ: Hoắc hương, Nhân sâm, Quật bì, Mộc qua, Phục linh, Súc sa mật (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). 19 + Trị trúng phải khí ác, đau bụng như thắt: Hoắc hương, Mộc hương, Trầm thủy hương, Nhũ hương, Súc sa mật (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). + Trị tự nhiên trúng phải hàn tà, nôn nghịch liên tục: Hoắc hương, Mộc hương, Đinh hương, Tử tô diệp, Nhân sâm, Sinh khương (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). + Trị thương thử vào mùa hè thu, ngực tức, chóng mặt, muốn nôn, trong miệng nhớt dẻo, không muốn ăn uống: Hoắc hương, Bội lan, mỗi thứ 12g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị ho, hàn thấp trở trệ bên trong, vị khí mất chức năng giáng xuống, bụng đầy tức, ăn ít, nôn mửa: Hoắc hương diệp 12g, Bán hạ (chế) 12g, Đinh hương 2g, Trần bì 12g, sắc uống (Hoắc Hương Bán Hạ Thang - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị viêm trường vị cấp tính thuộc hàn thấp: Hoắc hương, Bán hạ (chế), mỗi thứ 12g, Thương truật, Trần bì, mỗi thứ 8g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị đầy tức bụng và vùng vị quản, nôn mửa không muốn ăn: Hoắc hương diệp 12g, Trần bì 6g, Đảng sâm 12g, Bán hạ 6g, Xích phục linh 12g, Thương truật 12g, Hậu phác 12g, Cam thảo 4g, Sinh khương 3 lát. Sắc uống nóng (Hoắc Hương Ẩm - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị tỳ vị khí trệ, bụng đầy, vùng trung quản đầy: Hoắc hương 12g, Sa nhân 6g, Hậu phác 12g, Trần bì 4g, Thanh mộc hương 12g, Chỉ thực 12g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng