BỘ Y TẾ
T
TRƯ
ƯỜNG Đ
ĐẠI HỌ
ỌC DƯỢ
ỢC HÀ N
NỘI
ĐỖ
Ỗ THẾ
Ế NGHĨA
TỔ
ỔNG Q
QUAN
N CẤU
U TRÚ
ÚC
SAP
PONIN
N DAM
MMAR
RAN CỦA
C
C
CÁC LOÀI
L
TRON
T
NG TH
HỰC VẬT
V
KHÓ
ÓA LUẬ
ẬN TỐT NGHIỆ
ỆP DƯỢC
C SĨ
H
HÀ NỘI – 2013
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
ĐỖ THẾ NGHĨA
TỔNG QUAN CẤU TRÚC
SAPONIN DAMMARAN CỦA CÁC LOÀI
TRONG THỰC VẬT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC
Người hướng dẫn: ThS Thân Thị Kiều My
Nơi thưc hiện: Bộ môn Dược liệu
HÀ NỘI – 2013
1
LỜI CẢM ƠN
Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành tới ThS. Phạm Tuấn Anh, ThS Thân Thị Kiều My người thầy, người
cô đã tận tình chỉ bảo, động viên và hướng dẫn cho tôi những kiến thức và
phương pháp nghiên cứu khoa học trong suốt thời gian thực hiện và hoàn
thành khóa luận.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô và các anh chịtrong Bộ môn
Dược liệu – Trường Đại học Dược Hà Nội đã giúp đỡ và chỉ bảo tôi rất nhiều
trong suốt thời gian tôi thực hiện khóa luận tại bộ môn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Đào tạo, các phòng
ban và các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi
học tập và nghiên cứu trong thời gian học tập tại trường.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến gia đình
và bạn bè, những người đã luôn cổ vũ, động viên và giúp đỡ tôi trong học tập
cũng như trong cuộc sống.
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Đỗ Thế Nghĩa
2
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
PHẦN 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ SAPONIN TRITERPENOID .................................. 2
1.1. Đại cươngsaponin........................................................................................... 2
1.2. Saponin triterpenoid ....................................................................................... 4
1.2.1. Quá trình sinh tổng hợp saponin triterpenoid, sự đóng vòng của
khung saponin từ oxidosqualen ............................................................................. 4
1.2.2. Phân loại theo khung cấu trúc ............................................................... 8
1.2.3. Đặc điểm phần đường của saponin triterpenoid ................................. 10
PHẦN 2. CẤU TRÚC DAMMARANE CỦA CÁC SAPONIN TRONG
THỰC VẬT......................................................................................................... 12
2.1. Phân bố các saponin khungdammarane trong thực vật ................................ 12
Hình 5. Cấu trúc Dammaran thuộc nhóm Saponin triterpen tetracyclic ..... 12
2.2. Cấu trúc saponin khung dammaran trong chi Panax họ Araliaceae. ........... 13
2.2.1. Protopanaxadiol .................................................................................. 13
2.2.2. Protopanaxatriol .................................................................................. 15
2.2.3. Ocotillol............................................................................................... 16
2.2.4. 25- OH Protopanaxadiol ..................................................................... 16
2.2.5. 25-OH protopanaxatriol ...................................................................... 17
2.2.6. 23-OH 24,25-epoxy 20(22)-en protopanaxatriol ................................ 17
2.2.7. 25-hydroperoxy 23-en protopanaxatriol ............................................. 18
2.2.8. 23(24), 25(26)-en protopanaxadiol ..................................................... 18
2.2.9. 26-OH protopanaxadiol ...................................................................... 19
3
2.2.10. 24,25-OH protopanaxatriol ............................................................... 19
2.2.11. Các saponin khác .............................................................................. 20
2.2.12. Tác dụng sinh học của ginsenosid .................................................... 21
2.3. Cấu trúc saponin khung dammaran trong chi Gynostemma Blume họ
Cucurbitaceae ...................................................................................................... 25
2.3.1 Cấu trúc saponin dammaran trong Gynostemma pentaphyllum .......... 26
2.3.1.a. Cấu trúc protopanaxadiol và biến thể tại vị trí C-23 ........................ 29
2.3.1.b. Cấu trúc khung gyp-genin 1 ............................................................. 31
2.3.1.c Cấu trúc khung gyp-genin 2 .............................................................. 34
2.3.1.d Cấu trúc khung gyp-genin 3 .............................................................. 35
2.3.1.e Cấu trúc ocotillol và biến thể ............................................................ 36
2.3.2. Một số loài khác .................................................................................. 38
2.4 Cấu trúc saponin khung dammaran trong họ Xoan (Meliaceae) .................. 41
2.5. Cấu trúc saponin khung dammaran trong hạt cây táo Zizyphus jujuba ....... 43
2.6. Saponin trong cây rau đắng biển Bacopa monniera họ Scrophulariaceae .. 45
2.7. Saponin trong cây Rhoiptelea chiliantha ..................................................... 47
PHẦN 3. BÀN LUẬN VÀ KẾT LUẬN............................................................. 48
3.1. Bàn luận........................................................................................................ 48
3.2. Kết luận và đề xuất ....................................................................................... 50
4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
G
D
GCL
TT
Gynostemma
Dysoxylum
Giảo cổ lam
Thứ tự
OSCs
UGTs
GPP
FPP
Các enzyme oxidosqualene cyclase
1 UDP-glycosyltransferase
Geranyl pyrophosphate
Farnesyl pyrophosphate
Panaxadiol
Panaxatriol
PPD
PPT
5
Danh mục các hình
TT
1
2
3
4
Tên hình
Hình 1.1. Các bước đầu tiên sinh tổng hợp phytosterols và
triterpenoid saponins để tạo thành tiền chất quen thuộc 2,3
oxydosqualene GPP – geranyl pyrophosphate, FPP – farnesyl
pyrophosphate
Hình 1.2. Oxidosqualene cyclase (OSC) xúc tác thác tạo vòng
của 2,3-oxidosqualene tạo ra khung sapogenin triterpenoid
khác nhau\
Hình 1.3. Cấu trúc của 11 khung saponin khác nhau sau khi
đóng vòng và dẫn xuất của chúng
Hình 2.1. Cấu trúc Dammaran thuộc nhóm Saponin triterpen
Trang
5
6
8
12
tetracyclic
4
Hình 2.2. Các saponin khung dammaran khác trong chi Panax
20
5
Hình 2.3. Bốn khung cấu trúc chính saponin khung dammaran
trong G.pentaphyllum
27
6
Hình 2.4. Khung cấu trúc saponin trong G. pentaphyllum
(Thunb) Makino.
27
7
Hình 2.5. Cấu trúc saponin khung dammaran trong
Gynostemma pubescens(Gagnep.)
39
8
Hình 2.6. Cấu trúc saponin khung dammaran trong
Gynostemma cardiospermum
40
9
Hình 2.7. Cấu trúc saponin khung dammaran trong họ Xoan
42
10
Hình 2.8 Cấu trúc saponin khung dammaran trong cây
Zizyphus jujuba
44
6
Danh mục các bảng
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Tên bảng
Bảng 1. Protopanaxadiol trong chi Panax
Bảng 2. Protopanaxatriol trong chi Panax
Bảng3. Ocotillol trong chi Panax
Bảng 4. 25- OH Protopanaxadiol trog chi Panax
Bảng 5. 25-OH protopanaxatriol trong chi Panax
Bảng 6. 23-OH 24,25-epoxy 20(22)-en protopanaxatriol trong
chi Panax
Bảng 7. 25-hydroperoxy 23-en protopanaxatriol trong chi Panax
Bảng 8. 23(24), 25(26)-en protopanaxadiol trong chi Panax
Bảng 9. 26-OH protopanaxadiol trong chi Panax
Bảng 10. 24,25-OH protopanaxatriol trong chi Panax
Bảng 11: Liên quan giữa cấu trúc và tác dụng chống ung thư của
một số dammaran
Bảng 12. Saponin thường gặp trong G. pentaphyllum (Thunb.)
Makino
Bảng 13. protopanaxadiol và biến thể tại vị trí C-23 trong
G.pentaphyllum
Bảng 14. Saponin khung gyp-genin 1 trong G.pentaphyllum
Bảng 15. Saponin khung gyp-genin 2 trong G.pentaphyllum
Bảng 16. Saponin khung gyp-genin 3 trong G.pentaphyllum
Bảng 17. Saponin khung ocotillol và biến thể trong
G.pentaphyllum
Bảng 18. Saponin khung jujubogenin trong Bacopa monniera
Bảng 19. Saponin khung Pseudojujubogenin trong Bacopa
monniera
Bảng 20. Saponin khung dammaran trong Rhoiptelea chiliantha
Trang
13
15
16
16
17
17
18
18
19
19
22
28
28
31
34
35
37
45
46
47
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thế giới, trong chăm sóc sức khỏe, trong phòng và điều trị bệnh hiện
nay và trong tương lai đang càng ngày chú trọng đến dùng các sản phẩm có
nguồn gốc từ tự nhiên. Nhiều bài thuốc cổ truyền đã được phát triển, nhiều
hợp chất, nhóm hợp chất có tác dụng sinh học quý giá đã được phát hiện,
nghiên cứu và nhiều nghiên cứu đã được ứng dụng vào thự tế.
Saponin dammaran được chú ý rất nhiều bởi các nhà khoa học trên toàn
thế giới, đặc biệt là Trung Quốc và Nhật Bản, bởi vì cấu trúc đặc biệt của nó
và tác dụng sinh học đa dạng. Nhiều tác dụng dược lý đáng chú ý từ dịch
chiết, từ các nhóm hoạt chất hay hoạt chất tinh khiết được chứng minh như hạ
đường huyết, hạ cholesterol, tăng cường miễn dịch, chống viêm, chống mệt
mỏi, chống ung thư… được kiểm chứng invitro, invivo hay trên lâm sàng. Đã
có nhiều dạng thuốc (trà thảo dược, nước uống, viên nang cứng, viên nén…)
được sản xuất và sử dụng nhiều nơi trên thế giới: Mỹ, Trung Quốc, các nước
Châu Âu.
Việc nghiên cứu về cấu trúc saponin dammaran ngày càng được quan tâm
nhiều, các nghiên cứu mới tiếp tục đưa ra được những saponin dammaran mới
và tác dụng sinh học của chúng. Cần thiết có sự tập hợp, hệ thống hóa về cấu
trúc saponin khung dammaran, cũng như liên hệ giữa cấu trúc và tác dụng của
chúng trong thực vật. Để đặt cơ sở cho vấn đề này tôi xin được thực hiện khóa
luận “Tổng quan cấu trúc saponin dammaran của các loài trong thực vật” với
2 nội dung chính sau:
Phần 1: Đại cương về saponin triterpenoid
Phần 2: Cấu trúc saponin khung dammaran trong thực vật
2
PHẦN 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ SAPONIN TRITERPENOID
1.1. Đại cương saponin
Saponin, là một loại glycosid, là nhóm hợp chất tự nhiên thường gặp trong
thực vật. Tiền tố sapo có nghĩa là xà phòng. Người ta biết khoảng 500 loài
thuộc họ thực vật có saponin. Một vài loài động vật cũng có saponin như các
loài hải sâm, cá sao. Saponin có một số tính chất đặc trưng sau:
Tạo bọt nhiều và bền khi lắc với nước vì có hoạt tính bề mặt cao do phân
tử saponin có một đầu ưa nước và một đầu kỵ nước. Tính chất này làm cho
saponin giống xà phòng: có tính nhũ hóa và tẩy sạch.
Làm vỡ hồng cầu ngay ở những nồng độ rất loãng, tính chất này được gọi
là tính chất phá huyết. người ta cho rằng tính phá huyết có liên quan đến sự
tạo phức giữa saponin với cholesterol và các ester của cholesterol trong màng
hồng cầu, nhưng lại thấy có nhiều trường hợp chỉ số phá huyết và khả năng
tạo phức với cholesterol không tỉ lệ thuận với nhau vì vậy phải xét đến khả
năng tạo phức của saponin với các thành phần khác của màng hồng cầu. Qua
việc theo dõi tính phá huyết, người ta thấy rằng cấu trúc của phần aglycon có
tác dụng trực tiếp đến tính phá huyết còn phần đường có ảnh hưởng đến mức
độ phá huyết. Hồng cầu của động vật khác nhau cũng bị ảnh hưởng khác nhau
đối với 1 saponin. Hồng cầu cừu dễ bị phá huyết nhất nên dùng tốt để tính chỉ
số phá huyết, nếu không có máu cừu thì có thể dùng máu của động vật có
sừng khác.
Saponin có thể làm chết cá (hoặc một số động vật máu lạnh khác) ở những
nồng độ rất thấp. Tính chất này được giải thích do saponin làm tăng tính thấm
của biểu mô đường hô hấp làm mất các chất điện giải cần thiết.
Saponin còn có tính chất đặc biệt nữa là tính tạo phức với cholesterol hoặc
một số chất 3β-hydroxy steroid khác. Đôi khi người ta lợi dụng tính chất này
3
để tách saponin hoặc ngược lại, dùng saponin để tách, tinh chế những chất 3βhydroxyl khác.
Trên đây là một số tính chất đặc trưng của saponin, tuy vậy một vài tính
chất trên không thể hiện ở một số saponin ví dụ: sarsaparillosid, jurubin thì
không có tính phá huyết cũng như tính tạo phức với cholesterol. Các
ginsenosid nhóm dammaran có tác dụng phá huyết yếu hơn nhóm olean.
Saponin vì có phân tử lớn nên khó bị thẩm tích, người ta dựa vào tính chất
này để tinh chế saponin
Saponin có vị đắng, khó chịu, thường ở dạng vô định hình, rất khó tinh
chế, do đó trước đây saponin trong cây thường được mô tả ở dạng sapogenin.
Gần đây đã có những công trình phân lập được các saponin có trên 10 đơn vị
đường trong phân tử mà có điểm chảy xác định và toàn bộ cấu trúc (kể cả dây
nối giữa các đơn vị đường) cũng đươc xác định. Saponin tan trong nước, cồn
methylic và ethylic loãng, khó tan trong cồn cao độ, rất ít tan trong aceton,
không tan trong ether, hexan do đó có thể dùng 3 dung môi sau để tủa saponin
trong quá trình chiết xuất.
Các saponin đều là các chất quang hoạt, phần lớn các sapogenin steroid thì
tả truyền còn sapogenin triterpenoid thì hữu truyền. Điểm chảy của saponin
thường cao, từ 200о C trở lên và có thể trên 300о C. Các saponin thường hay
chuyển thành dẫn chất acetyl dễ kết tinh hơn, có điểm chảy xác định và năng
suất quay cực cố định hơn. Có nhiều trường hợp khi muốn tinh chế saponin
hoặc sapogenin, người ta chuyển các chất sang dẫn chất acetyl, sau đó lại
deacetyl hóa. Những sapogenin có nhóm oxo thì còn được chuyển sang các
dẫn chất dinitrophenylhydrazon có điểm chảy xác định [1].
4
1.2. Saponin triterpenoid
1.2.1. Quá trình sinh tổng hợp saponin triterpenoid, sự đóng vòng của
khung saponin từ oxidosqualen
Mặc dù khả năng để sản xuất saponin là khá phổ biến ở các loài cây,
nhưng một con đường tổng hợp đầy đủ thì chưa được làm sáng tỏ trong bất kỳ
loài đơn lẻ nào, quan niệm hiện tại cho rằng saponin được bắt nguồn từ trung
gian của con đường tạo thành phytosterol [48], và chủ yếu là các enzyme
oxidosqualene cyclases (OSCs), các cytochrome P450 (P450s) và họ 1 UDPglycosyltransferases (UGTs) được cho là tham gia vào quá trình sinh tổng hợp
của chúng.
Bước đầu tiên trong sinh tổng hợp các saponin triterpenoid và phytosterol
là tạo vòng 2,3-oxidosqualen.Trong quá trình này các liên kết nội phân tử
được hình thành trong khung oxidosqualen, dẫn đến hình thành chủ yếu các
phân tử polycyclic có chứa các số lượng khác nhau của 5 và 6 vòng. Khả
năng thiết lập liên kết nội phân tử khác nhau trong quá trình tạo vòng tạo ra
một lượng lớn các cấu trúc đa dạng và hơn 100 khung triterpenoid khác nhau
đã được tìm thấy trong tự nhiên [103]. Tuy nhiên, từ sự đa dạng này chỉ có
một số hạn chế sản phẩm có thể tạo vòng xuất hiện được sử dụng trong quá
trình sinh tổng hợp saponin [35].Các enzyme xúc tác quá trình tạo vòng là
oxidosqualene cyclases. Hiểu biết hiện tại của cơ chế xúc tác đằng sau hoạt
động OSC gần đây đã được nêu ra bởi Abe [7]. OSCs đáp ứng được 3điều
kiện tiên quyết để tác động vào quá trình tạo vòng chính: (1)chất xúc tác axit
bắt đầu quá trình tạo vòng bằng cách proton hóa 2,3 -oxidosqualene, (2) một
khoảng trống đặc biệt ở enzyme chủ yếu do sự hạn chế không gian của vị trí
hoạt động, định hướng đóng vòng khung oxidosqualene thông qua các giai
đoạn trung gian mà dẫn đến hình thành các sản phẩm tạo vòng riêng biệt cuối
5
cùng, và (3)che chắn các chất trung gian có khả năng phản ứng trong quá
trình tạo vòng để ngăn chặn tác động của phản ứng phụ.
Chấm dứt của quá trình tạo vòng, đòi hỏi hoàn nguyên điện tích trung hòa
của các cation trung gian. Thông thường, sự dập tắt này là kết quả của quá
trình làm mất proton hoặc do các phân tử nước gắn ở trung tâm hoạt động.
Kết quả là sản phẩm tạo thành do kiểu kết thúc phản ứng này luôn giữ lại 1
liên kết đôi ở các vị trí khác nhau. Ngoài ra, một số OSCs được thấy rằng, nó
kết thúc quá trình đóng vòng bằng cách cộng cố định nước vào một vị trí tạo
ra các sản phẩm vòng bảo hòa, các sản phẩm dienolic [43].
O
O
O CoA mevalovat
O
S CoA
S CoA
CoA
S
pathway
S
acetyl CoA
O-PP
DMPP
IPP
O-PP
IPP
O-PP
GPP
O-PP
Saponin Triterpenoid
O-PP
IPP
Phytosterols
Saponin Steroid
Glycoalkaloid Steroid
FPP
O-PP
2,3 oxidosqualen
FPP
O-PP
squalen
squalen
Hình 1.1. Các bước để tạo thành tiền chất quen thuộc 2,3 oxydosqualene GPP –
geranyl pyrophosphate, FPP – farnesyl pyrophosphate[18].
6
chair-boat-chair
O
2,3 oxidosqualen
Phytosterol
Saponin steroid
Glycoalkaloid
steroid
protosteryl cation
HO
chair-chair-chair
tirucallanes
dammarenyl cation
HO
HO
tirucallanyl cation
dammaranes
HO
baccharenyl cation
lupanes
lupanyl cation
HO
oleananes
germanicyl cation
HO
oleanyl cation
HO
ursanes
ursanyl cation
HO
taraxasterenyl cation
HO
taraxasteranes
Hình 1.2. Oxidosqualene cyclase (OSC) xúc tác thác tạo vòng của 2,3oxidosqualene tạo ra khung sapogenin triterpenoid khác nhau\
7
Các đặc điểm đặc trưng của quá trình tạo vòng xúc tác bởi OSCs tham gia
vào quá trình sinh tổng hợp sapogenin triterpenoid (Hình 1.2), hướng ban đầu
của khung 2,3-oxidosqualene thành cấu hình ghế- ghế- ghế trái ngược với cấu
hình ghế- thuyền- ghế trong quá trình xúc tác để tổng hợp saponin steroid. Vì
vậy, thay vì tạo thành cation protosteryl trong quá trình tổng hợp sterol, sản
phẩm trung gian đầu tiên trong quá trình tạo vòng của tất cả các sapogenin
triterpenoid là cation dammarenyl. Làm mất proton trực tiếp cation này cho
ta sapogenin loại dammarane. Theo cách khác, cation này có thể tiếp tục trải
qua sắp xếp lại tạo ra hoặc tirucallanyl (saponin loại tirucallane) hoặc cation
baccharenyl. Tiếp tục đóng vòng cation baccharenyl
cho ta cation
pentacyclic lupanyl – khung được tìm thấy trong sapogenin loại lupane. Mở
vòng trở lại và mở rộng vòng 5 thành phần của cation lupanyl thành vòng 6
carbon, dẫn đến một sản phẩm tạo vòng trung gian là germanicyl cation.
Cation germanicyl có thể được tiếp tục chuyển đổi thành oleanyl (sapogenins
loại oleanane), taraxasterenyl (saponin loại taraxasterane) hoặc cation ursanyl
(saponin loại ursan) [35].
8
1.2.2. Phân loại theo khung cấu trúc
11 khung chính trong hình 1 gồm dammaran, tirucallan, lupan,hopan,
oleanan, taraxasteran,ursan, cucurbitan, cycloartan, lanostan, và steroid đại
diện cho các sản phẩm cuối cùng của quá trình đóng vòng, các phản ứng biến
đổi và giáng chức, đây là những khung saponin chính được tìm thấy trong các
tài liệu [35].
Hình 1.3. Cấu trúc của 11 khung saponin khác nhau sau khi đóng vòng và dẫn
xuất của chúng.
H
H
16
1
2
15
1
16
1
2
2
15
15
H
3
4
H
4
3
dammaranes (1)
H
17
16
H
3
H
17
17
4
3,4-seco dammaranes(1a)
H
315,16-seco dammaranes(1b)
H
H
17 H
16
1
2
15
H
3
H
H
H
H
4
tirucallanes(2)
H
Lupanes(3)
H
3,4-seco Lupanes(3a)
H
H
H
H
H
H
hopanes(4)
H
H
rearranged hopanes(4a)
H
bis-nor hopanes(4b)
H
9
30
28
12
22
17
22
H
17
13
1
17
14
2
3
18
21
H
10
27
4
oleananes
23-nor oleananes(5c)
H
17,22-seco oleananes(5a)
H
23
H
17
17
17
H
H
H
28-nor oleananes(5e)
27-nor oleananes(5d)
30-nor oleananes(5f )
H
H
H
H
17
17
H
17
H
H
taraxasteranes (6)
20-epi-ursanes (7a)
ursanes (7)
H
H
H
19
18
17
H
lanostanes (9)
18,19-secoursanes (7b)
cucurbitanes (10)
H
H
H
24
22
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
22-homo pregnanes (11c)
H
24-bis-homo steroids (11a)
H
H
pregnanes (11b)
10
1.2.3. Đặc điểm phần đường của saponin triterpenoid
Cấu trúc phần đường điển hình của saponin triterpenoid bao gồm các
chuỗi đường oligo , 2-5 đơn vị monosaccharid, thường liên kết ở vị trí C3
hoặc C28. Ít thường xuyên hơn là 1-2 đơn vị saccharide liên kết ở vị trí
C4,C16, C20, C21, C22 và / hoặc C23. Glucose, galactose, glucoronic axit,
rhamnose, xylose và arabinose là những hexose và pentose thường gặp nhất
trong chuỗi saccharide. Trong những trường hợp hiếm hoi cũng có thể là
fucose, quinovose, ribose và apiose có thể được kết hợp.
Hầu hết saponin đều là những monodesmosid hoặc là bidesmosid, nghĩa là
chúng bao gồm 1 hoặc 2 chuỗi saccharid, tách biệt nhau và ở các vị trí khác
nhau. Ngoại lệ của trường hợp này là cỏ linh lăng [72] và một saponin của
Acacia auriculiformis [61] có saponin tridesmoside. Các chuỗi saccharid của
saponin loại oleanan thường gồm glucose, arabinose, rhamnose, xylose, và
glucuronic acid. Một số monosaccharid ít phổ biến hơn được tìm thấy như
apiose, fucose, quinovose và ribose. Apiose và fucose được phân bố trong
nhiều bộ thực vật. Apiose được thấy trong Asterales [85], Campanulales [30],
Lamiales [15], Rubiales [23], Ebenales [52], Fabales [72], Rosales [25], [24],
[71], Sapindales [34], [100] and Liliales [9], Fucose được tìm thấy trong
Asterales [83], [80], [81], [79], Lamiales,[105], [65], Rubiales [29],
Scrophulariales, [42], Caryophyllales [82], Apiales [21] [63], Fabales [14],
Polygalales [114],
Rosales [71], [24], Sapindales [46] and Liliales [9].
Quinovose dường như có ở nhiều loài hơn là apiose và fucose, và chỉ thấy ở
Fabales and Sapindales [14]. Ribose chỉ được thấy ở Ranunculales [101]. Lớp
Liliopsida ít đa dạng hơn lớp Magnoliopsida về khía cạnh mẫu glycosyl, có ít
sự khác nhau hơn về kiểu chuỗi monosaccharid.
Những chuỗi đường gồm 3 monosaccarid là nhiều nhất, nó có ở tất cả các
bộ thực vật trừ Theales, Nymphaeales, và Myrtales. Bộ Dipsacales và Fabales
11
đa dạng về độ dài của chuỗi nhất, từ 1 đến 8 monosaccharid. Những saponin
có 1 monosaccarid ở 1 vị trí carbon của khung, có thể có chuỗi saccarid dài
hơn ở vị trí khác [15] [79] [102]. Có thể giả thiết rằng những saponin có chuỗi
saccharid ngắn phải có thêm 1 chuỗi dài hơn để làm cho saponin có thể tan
trong nước. Tuy vậy, có ít bằng chứng để củng cố giả thiết trên được tìm thấy,
như saponin từ Erythrina sigmoidea [64] chỉ có một monosaccharid ở vị trí
C22. Thêm vào đó, saponin từ loài Zygophyllum [75] và Lafoensia
glyptocarpa [8] chỉ có một monosaccharid ở vị trí C3 hoặc C17. Độ tan có thể
tăng lên do những nhóm mang theo trên chuỗi saccharid, cũng như các đơn vị
glycosyl phosphat (như chuỗi 3 đơn vị của saponin của Bupleurum rigidum,
và phần glucuronic acid . Tuy nhiên, những nghiên cứu không chứng minh
một sự liên hệ giữa chuỗi saccarid ngắn và sự hiện diện của nhóm mang [38].
12
PHẦN 2. CẤU TRÚC DAMMARANE CỦA CÁC SAPONIN TRONG
THỰC VẬT
Có rất nhiều nghiên cứu về cấu trúc saponin dammaran trong thực vật, đặc
biệt là trong các loài thuộc chi Panax họ Araliaceae và các loài thuộc chi
Gynostemma Blume. Ngoài ra ở các họ thực vật khác cũng đã có nhiều
nghiên cứu.
2.1. Phân bố các saponin khungdammarane trong thực vật
22
21
20
12
13
19 11
18
1
2
9
10
5
3
4
28
6
24
23
17
26
25
27
Hình 2.1. Cấu trúc Dammaran
thuộc nhóm Saponin triterpen
tetracyclic
16
14
15
8
7
30
29
Năm 2007 Jean-Paul Vincken , Lynn Heng, Aede de Groot, Harry
Gruppen đã nêu ra phân bố của các khung saponin trong thực vật trong đó
khung dammaran được phân bố trong phân lớp Asteridae bộ Scrophulariales
có 6 loài, phân lớp Dilleniidae bộ Dilleniidae, phân lớp Hamamelidae bộ
Juglandales, phân lớp Rosidae bộ Apiales, bộ Rhamnales có [35]. Nhiều tác
giả khác đã chỉ ra sự phân bố của khung dammaran trong các loài thuộc chi
Gynostemma họ Cucurbitaceae, bộ Cucurbitales phân lớp Dilleniidae, mà chủ
yếu được nghiên cứu nhiều nhất là loài Gynostemma pentaphyllum, như
Valentina Razmovski-Naumovski , Tom Hsun-Wei Huang , Van Hoan Tran,
George Qian Li, Colin C. Duke & Basil D. Roufogalis chỉ ra hơn 100 saponin
mà chủ yếu là saponin khung dammaran[99], Feng Yin, Yinan Zhang,
Zhengyi Yang, Qiuqun Cheng, và Lihong Hu tìm thấy 6 saponin mới đều
khung dammaran trong loài Gynostemma cardiospermum [109], 8 saponin
dammaran mới được tìm thấy trong loài Gynostemma pubescens [106].
- Xem thêm -