TỔNG KẾT, ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG
CHẤT LƯỢNG VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN 2014-2017
VÀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRONG GIAI ĐOẠN TIẾP THEO
BÁO CÁO
TỔNG KẾT, ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG
CHẤT LƯỢNG VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN 2014-2017
VÀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRONG GIAI ĐOẠN TIẾP THEO
Vụ Kế hoạch Tài chính
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
I. Tổng quan về các Chi cục TCĐLCL vùng Đồng bằng sông Hồng
Vùng Đồng bằng Sông Hồng bao gồm 11 tỉnh, thành phố. Tương ứng với
11 tỉnh, thành phố này là 11 Chi cục TCĐLCL, cụ thể: Chi cục TCĐLCL Hà
Nội, Chi cục TCĐLCL Hà Nam, Chi cục TCĐLCL Thái Bình, Chi cục
TCĐLCL Bắc Ninh, Chi cục TCĐLCL Hải Dương, Chi cục TCĐLCL Ninh
Bình, Chi cục TCĐLCL Vĩnh Phúc, Chi cục TCĐLCL Hưng Yên, Chi cục
TCĐLCL Hải Phòng, Chi cục TCĐLCL Nam Định, Chi cục TCĐLCL Quảng
Ninh.
1. Về tổ chức bộ máy của các Chi cục TCĐLCL
Ngày 15/10/2014, liên Bộ KHCN và Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư
liên tịch số 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV (Thông tư 29) hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về KHCN
thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. Triển khai thực hiện Thông tư 29,
theo báo cáo các Chi cục gửi về, cơ cấu tổ chức của các Chi cục hiện nay như
sau:
- Về các phòng chuyên môn, nghiệp vụ để quản lý các lĩnh vực thuộc chức
năng, nhiệm vụ được giao:
Đa số các Chi cục có 3-5 phòng chuyên môn nghiệp vụ (Phòng Hành
chính - Tổng hợp; Phòng quản lý Tiêu chuẩn chất lượng; Phòng quản lý Đo
lường; Phòng TBT). Số lượng này phù hợp với quy định tại Thông tư 29 (04
phòng đối với các tỉnh và không quá 05 phòng đối với các thành phố trực thuộc
Trung ương). Riêng Chi cục Hà Nội có số phòng nhiều hơn quy định (06
phòng).
- Về đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục:
+ 10/11 tỉnh, thành phố đã thành lập Trung tâm Kỹ thuật trực thuộc Chi
cục;
+ 01/11 tỉnh thành lập đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở KHCN (Hà Nam).
2. Về nhân lực của các Chi cục TCĐLCL
Số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (gọi chung là cán
bộ) của các Chi cục không đồng đều. Cụ thể:
- Đa số dao động từ 20 - 30 người;
1
- 03 Chi cục (Hà Nội, Hưng Yên, Vĩnh Phúc) có số lượng cán bộ đông
hơn hẳn (Chi cục Hà Nội: 48 người; Chi cục Hưng Yên: 59 người; Chi cục Vĩnh
Phúc: 50 người).
- Chi cục Hà Nam có số lượng cán bộ rất ít: 04 người.
II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
1. Công tác tham mưu, xây dựng, phổ biến văn bản quản lý về
TCĐLCL
Với chức năng, nhiệm vụ được giao, trong thời gian qua, các Chi cục đã
thực hiện tương đối tốt công tác tham mưu cho Sở KHCN ban hành hoặc trình
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố ban hành nhiều văn bản liên quan đến
các lĩnh vực hoạt động TCĐLCL như các văn bản quy định về chức năng, nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, quy chế hoạt động của Chi cục theo Thông tư 29; về phân
công trách nhiệm, phối hợp quản lý hoạt động TCĐLCL trên địa bàn tỉnh; về
triển khai xây dựng, áp dụng HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2008 vào cơ quan,
tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước; về tăng cường cơ sở vật chất cho
Chi cục; về triển khai chương trình năng suất chất lượng tại địa phương...; góp ý
cho các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực TCĐLCL như Nghị định số
87/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh mũ bảo hiểm cho người đi
mô tô, xe máy; Nghị định số 105/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện hoạt động
của tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường;
Nghị định số 107/2016/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá
sự phù hợp; Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
132/2008/NĐ-CP; dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 89/2006/NĐ-CP
ngày 30/8/2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa; Thông tư sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp
quy và các phương thức đánh giá sự phù hợp...
Các Chi cục đã làm tốt công tác phổ biến pháp luật về lĩnh vực TCĐLCL
như tổ chức các hội nghị, hội thảo phổ biến, hướng dẫn văn bản quy phạm pháp
luật về TCĐLCL cho hơn 3.875 lượt người; thực hiện các đợt tuyên truyền pháp
luật về TCĐLCL, tuyên truyền ngày đo lường, ngày tiêu chuẩn thế giới... trên
truyền hình, trên website, trên báo chí...
2. Hoạt động quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
a) Hoạt động quản lý tiêu chuẩn
Các Chi cục tiếp tục thực hiện hướng dẫn các cơ sở, doanh nghiệp tăng
cường hoạt động tiêu chuẩn hoá, chú trọng xây dựng tiêu chuẩn cơ sở (TCCS),
công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp chuẩn, đăng ký mã số mã vạch theo
Luật TC&QCKT và các văn bản hiện hành.
Với việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật mới trong thời gian
vừa qua của các cấp có thẩm quyền, các cơ sở, doanh nghiệp cũng đã quan tâm
hơn đến công tác xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, công bố tiêu chuẩn áp dụng, công
bố hợp chuẩn. Theo báo cáo các Chi cục gửi về, giai đoạn 2014-2017 các Chi
2
cục đã hướng dẫn cho 672 cơ sở, doanh nghiệp xây dựng 1.051 TCCS (tập trung
vào các tỉnh, thành phố Hưng Yên, Quảng Ninh, Hải Dương, Hà Nội); 501 cơ
sở, doanh nghiệp công bố tiêu chuẩn áp dụng cho 741 loại sản phẩm hàng hóa
(tập trung vào các tỉnh, thành phố Hưng Yên, Bắc Ninh, Thái Bình, Hải Dương);
tiếp nhận 559 hồ sơ công bố hợp chuẩn (tập trung vào các tỉnh, thành phố Hưng
Yên, Thái Bình, Hà Nội, Hải Dương); tổ chức 160 cuộc phổ biến 240 TCVN;
hướng dẫn 280 doanh nghiệp áp dụng mã số mã vạch (tập trung vào các tỉnh,
thành phố Thái Bình, Bắc Ninh, Hải Phòng).
b) Hoạt động quản lý quy chuẩn kỹ thuật
Các Chi cục tiếp tục tiếp nhận các thông báo công bố hợp quy của các cơ
sở, doanh nghiệp. Giai đoạn 2014-2017, các Chi cục đã tiếp nhận 773 hồ sơ
công bố hợp quy của các cơ sở, doanh nghiệp (tập trung vào các tỉnh, thành phố
Hà Nội, Ninh Bình, Hải Phòng).
3. Hoạt động triển khai xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất
lượng theo TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức
thuộc hệ thống hành chính nhà nước
Triển khai thực hiện Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của
Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL)
theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan,
tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước (Quyết định 19), UBND các tỉnh,
thành phố tiếp tục lập kế hoạch và triển khai thực hiện Quyết định 19. Sở KHCN
và Chi cục đã đóng góp tích cực vào kết quả thực hiện Quyết định này. Kết quả
triển khai thực hiện Quyết định 19 của các Chi cục như sau:
- Về tình hình phê duyệt kế hoạch thực hiện: 11/11 tỉnh, thành phố đã phê
duyệt kế hoạch triển khai xây dựng và áp dụng HTQLCL theo TCVN ISO
9001:2008 theo Quyết định 19;
- Về tình hình xây dựng, áp dụng HTQLCL tại các cơ quan thuộc đối tượng
bắt buộc áp dụng: tổng số các cơ quan thuộc đối tượng bắt buộc áp dụng
HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2008 là 506, trong đó: số cơ quan đã công bố
áp dụng HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2008 là 480, số cơ quan đang xây
dựng, áp dụng HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2008 là 13, số cơ quan chưa xây
dựng, áp dụng HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2008 là 13. Tính đến nay, có
8/11 tỉnh, thành phố có 100% các cơ quan thuộc đối tượng bắt buộc áp dụng
HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2008 đã công bố áp dụng HTQLCL theo
TCVN ISO 9001:2008 (Hà Nam, Thái Bình, Hải Dương, Ninh Bình, Vĩnh Phúc,
Hải Phòng, Nam Định, Quảng Ninh).
- Về tình hình xây dựng, áp dụng HTQLCL tại các cơ quan thuộc đối
tượng khuyến khích áp dụng: theo số liệu các Chi cục báo cáo, đến nay có 826 cơ
quan thuộc đối tượng khuyến khích áp dụng HTQLCL theo TCVN ISO
9001:2008 đã thực hiện áp dụng HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2008;
- Về tình hình kiểm tra việc xây dựng, áp dụng, duy trì tại các cơ quan: các
tỉnh, thành phố đã tiến hành kiểm tra hoạt động xây dựng, áp dụng, duy trì và cải
3
tiến HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2008 tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn.
Theo số liệu các Chi cục gửi về, đến nay các Chi cục đã tiến hành kiểm tra hoạt
động xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến HTQLCL theo TCVN ISO
9001:2008 tại 620 cơ quan.
Có thể nói, việc triển khai áp dụng HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2008
vào hoạt động cơ quan hành chính nhà nước đã xây dựng được các quy trình giải
quyết công việc một cách khoa học; từng bước cải tiến phương pháp làm việc,
tạo điều kiện thuận lợi cho từng cán bộ, công chức, phòng, ban giải quyết công
việc thông suốt, kịp thời hiệu quả; hạn chế đến mức thấp nhất tiêu cực có thể
xảy ra trong thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức; góp phần tích
cực trong việc thực hiện cơ chế "một cửa; một cửa liên thông" theo quy định của
Chính phủ, đồng thời là công cụ hỗ trợ đắc lực phục vụ công tác cải cách hành
chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
4. Hoạt động Giải thưởng Chất lượng Quốc gia
Giải thưởng Chất lượng Quốc Gia (GTCLQG) được tuyển chọn và trao
giải theo Luật CLSPHH. Đây là giải thưởng uy tín được Bộ KHCN trình Thủ
tướng Chính phủ xét tặng hàng năm cho các doanh nghiệp tiêu biểu có thành
tích xuất sắc trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; nâng cao vị thế các sản
phẩm, hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới, đóng
góp tích cực cho cộng đồng xã hội và tham gia tích cực trong phong trào năng
suất, chất lượng tại địa phương, do đó, luôn được các địa phương đón nhận triển
khai một cách tích cực.
Giai đoạn 2014-2016, các Chi cục đã vận động, hướng dẫn, đào tạo, tập
huấn cho 794 lượt doanh nghiệp tham gia GTCLQG. Kết quả: 48 doanh nghiệp
đạt GTCLQG, trong đó có 17 doanh nghiệp đã đạt Giải vàng, 03 doanh nghiệp
đạt Giải thưởng Chất lượng Quốc tế Châu Á – Thái Bình Dương. Trong tổng số
này, 17 doanh nghiệp được tôn vinh khen thưởng tại địa phương sau khi đạt
GTCLQG.
Do tiêu chí GTCLQG chặt chẽ và hoạt động xem xét, đánh giá tại cấp địa
phương được thực hiện nghiêm túc nên mặc dù số lượng các doanh nghiệp đăng
ký tham gia đào tạo, tập huấn về GTCLQG cũng như đăng ký tham gia
GTCLQG nhiều nhưng chỉ có 48 doanh nghiệp đạt GTCLQG. Bên cạnh đó, vẫn
có địa phương không có doanh nghiệp nào tham gia GTCLQG (Hà Nam). Một
số địa phương đã khuyến khích các doanh nghiệp tham gia GTCLQG bằng cách
hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp tham gia thông qua Chương trình quốc gia
Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt
Nam đến năm 2020 (Nam Định, Hải Dương…). Tuy nhiên, giải pháp lâu dài để
các doanh nghiệp chủ động tham gia GTCLQG vẫn là việc các Chi cục cần tăng
cường tuyên truyền, nâng cao kỹ năng tư vấn, hướng dẫn cho các thành viên hội
đồng sơ tuyển, đào tạo đội ngũ chuyên gia đánh giá GTCLQG cho hội đồng sơ
tuyển, có chính sách hỗ trợ, khuyến khích cho những doanh nghiệp đạt giải để
Giải thưởng hấp dẫn hơn đối với các doanh nghiệp.
4
5. Hoạt động thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương
mại
Hoạt động thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại
(TBT) chủ yếu tập trung rà soát các văn bản, hỗ trợ doanh nghiệp địa phương về
các vấn đề TBT thông qua các hoạt động cập nhật các cơ sở dữ liệu văn bản
pháp quy, tiêu chuẩn, QCKT có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
của tỉnh, thành phố; tiếp nhận các thông báo của các nước thành viên WTO về
dự thảo các biện pháp kỹ thuật từ Website của Văn phòng TBT Việt Nam đưa
lên trang tin nội bộ và Website của Sở KH&CN, giới thiệu rộng rãi cho các
doanh nghiệp trong tỉnh, thành phố; xuất bản tờ rơi, sổ tay về TBT, bản tin
TBT... Một số kết quả nổi bật của hoạt động TBT giai đoạn 2014-2017 như sau:
- Các điểm TBT đã rà soát các văn bản mà địa phương xây dựng thuộc
phạm vi điều chỉnh của Hiệp định TBT cần thiết phải thông báo cho WTO và xử
lý thông báo của các nước thành viên WTO khác. Hoạt động này được triển khai
với sự phối hợp kết hợp giữa các Sở, ban, ngành trên địa bàn; tuy nhiên, số
lượng các văn bản được rà soát chưa nhiều;
- Tìm kiếm thông tin, tư vấn cho doanh nghiệp về các thủ tục trong lĩnh
vực TCĐLCL ở trong nước và nước ngoài. Số lượng sự vụ tìm kiếm thông tin,
tư vấn cho doanh nghiệp là 178 vụ (tập trung chủ yếu vào các tỉnh, thành phố Hà
Nội, Hưng Yên);
- Cung cấp 8.601 thông tin cảnh báo từ các quốc gia thành viên WTO
(như các quy định mới của EU, Mỹ và Nhật vào cơ sở dữ liệu các tiêu chuẩn đối
với thủy sản nhập khẩu; các quy định về lĩnh vực điện, thủy sản, y tế...), cập
nhật các thông tin khác liên quan về TBT (như danh sách tổ chức đánh giá sự
phù hợp được chỉ định thực hiện việc thử nghiệm/giám định/chứng nhận xăng,
nhiên liệu điêzeen, nhiên liệu sinh học, đồ chơi trẻ em, thiết bị điện – điện tử...)
lên Website (tập trung chủ yếu vào các tỉnh, thành phố: Thái Bình, Hải Phòng);
- Biên tập, xuất bản 14.873 bản tin, tờ rơi về TBT gửi các cá nhân, tổ
chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố (tập trung vào các tỉnh Bắc
Ninh, Ninh Bình, Hải Phòng);
- Hoạt động hỏi - đáp của địa phương liên quan đến TBT được gia tăng
cùng với sự nâng cao về nhận thức của các cơ quan, doanh nghiệp trong việc
thực thi hiệp định TBT. Các điểm TBT đã nhận và trả lời 1.310 câu hỏi về TBT
từ các cơ quan, doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhu cầu hỏi - đáp về TBT từ phía các
cơ quan, doanh nghiệp tại các địa phương không giống nhau: có những điểm
TBT nhận được nhiều câu hỏi như TBT Thái Bình, Hải Phòng, Hải Dương...
song có những điểm TBT không nhận được yêu cầu hỏi - đáp nào như Hà Nam,
Bắc Ninh...
Tuy nhiên, trên thực tế, tại nhiều địa phương các doanh nghiệp chưa thực
sự quan tâm đến hoạt động TBT mặc dù các điểm TBT đã có nhiều cố gắng
trong việc tuyên truyền, phố biến kiến thức về TBT (TBT Bắc Ninh, Ninh
Bình... tổ chức tuyên truyền qua truyền hình, báo chí...). Nguyên nhân có thể do
5
đa số các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố phần lớn có quy
mô nhỏ, số doanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu không nhiều, trình độ về công
nghệ, quản lý và khả năng tài chính còn nhiều hạn chế nên mối quan tâm của
doanh nghiệp là tìm kiếm khách hàng và mang về lợi nhuận tức thời, chưa chú
trọng đến việc thu thập thông tin về những rào cản kỹ thuật của các thị trường
nhằm tránh những rủi ro khi xuất khẩu.
6. Hoạt động thanh tra, kiểm tra đo lường, chất lượng sản phẩm,
hàng hóa
Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định kiểm tra nhà
nước về đo lường, chất lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường, hàng hoá nhập
khẩu, sản phẩm trong sản xuất; quy chế phối hợp kiểm tra CLSPHH; quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực TCĐLCL.. đã bổ sung thêm căn
cứ pháp lý cho hoạt động thanh tra, kiểm tra đo lường, CLSPHH. Bản thân các
Chi cục cũng nhận thức được hoạt động thanh tra, kiểm tra đo lường, CLSPHH
là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý nhà nước về đo
lường, CLSPHH nên đã chủ động triển khai hoạt động này.
a) Kiểm tra nhà nước về đo lường
Các Chi cục đã chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan (Thanh tra Sở KHCN,
Chi cục Quản lý Thị trường, Phòng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý Kinh
tế, Phòng kinh tế và Hạ tầng các Huyện, các Sở, ngành…) tăng cường kiểm tra
thường xuyên, đột xuất đối với phương tiện đo, lượng của hàng đóng gói sẵn; phép
đo (chú trọng kiểm tra đặc thù đối với phép đo xăng dầu, phép đo khối lượng vàng);
hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cụ
thể:
- Tiến hành kiểm tra phương tiện đo tại 2.750 cơ sở sản xuất, kinh doanh có
phương tiện đo thuộc diện phải kiểm định, nhất là kiểm tra các phương tiện đo,
phép đo trong kinh doanh điện năng, các công ty kinh doanh taxi về quản lý sử
dụng taximet, công ty cấp thoát nước về quản lý đồng hồ đo nước lạnh… với
1.344.622 phương tiện đo, trong đó phát hiện 288.732 trường hợp vi phạm;
- Tiến hành kiểm tra lượng của hàng đóng gói sẵn theo định lượng tại 469
cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa trên địa bàn với 1.352 hàng đóng gói sẵn
(các loại hàng hóa thiết yếu: khí đốt hóa lỏng, hàng thực phẩm, thức ăn chăn
nuôi, phân bón…), trong đó đã phát hiện 198 trường hợp vi phạm;
- Trong quá trình tiến hành kiểm tra phép đo tại 1.493 cơ sở các địa
phương tích cực phối hợp các cơ quan liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra
đặc thù đối với phép đo xăng dầu để phát hiện tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh, sử dụng thiết bị điện tử để gian lận khi bán xăng dầu theo chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc. Kết quả: một số địa phương (Nghệ
An, Hà Nội…) đã phát hiện, chuyển cơ quan công an điều tra, truy tố các cá
nhân liên quan;
6
- Một số Chi cục tổ chức kiểm tra hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm tại 31 tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm. Phát hiện 2 trường
hợp vi phạm;
Đối với các vi phạm bị phát hiện qua kiểm tra, các Chi cục đã ban hành
thông báo tạm dừng hoạt động đo lường không phù hợp, đồng thời chuyển hồ sơ
cho Thanh tra Sở KHCN xử lý vi phạm hành chính theo quy định (phạt tiền,
tước giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh…), chuyển cơ quan công an điều
tra, xử lý theo quy định.
Về cơ bản thông qua hoạt động kiểm tra đo lường, cơ quan quản lý nhà
nước đã phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm, qua đó
đã đóng góp tích cực vào sự công bằng trong giao nhận hàng hóa giữa các bên,
nhất là đối với người tiêu dùng. Thông qua hoạt động kiểm tra ý thức chấp hành
pháp luật về đo lường của các cơ sở cũng được nâng lên đáng kể.
b) Hoạt động thanh tra, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Các Chi cục đã chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan (Chi cục Quản lý
thị trường, Thanh tra Sở KHCN, Phòng Cảnh sát PC 46...) kiểm tra chất lượng
sản phẩm, hàng hóa, tập trung chủ yếu vào các đối tượng sản phẩm, hàng hóa có
liên quan đến vệ sinh, an toàn, môi trường, sản phẩm hàng hóa là đối tượng của
các QCVN do Bộ KH&CN ban hành, cụ thể:
- Tiến hành kiểm tra chất lượng và ghi nhãn hàng hóa lưu thông trên thị
trường tại 2.574 cơ sở kinh doanh (các loại hàng hóa: xăng, nhiên liệu điêzen;
thiết bị điện, điện tử; mũ bảo hiểm; đồ chơi trẻ em; vàng trang sức, mỹ nghệ;
thép làm cốt bê tông…) với 62.386 lô hàng hóa; phát hiện 3.493 vi phạm về nhãn
hàng hóa, 1.066 vi phạm quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy, 22 vi
phạm về chất lượng và 770 các vi phạm khác;
- Tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất tại 544 cơ sở; phát
hiện 39 vi phạm về nhãn hàng hóa, 61 vi phạm về công bố hợp chuẩn, công bố hợp
quy, 2 vi phạm về chất lượng và 27 vi phạm khác;
- Tiến hành kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu đối với hàng hóa nhóm
2 thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ KHCN, bao gồm: mũ bảo hiểm; đồ chơi trẻ
em; thiết bị điện – điện tử; thép làm cốt bê tông, EMC, LPG cho 73.911 lô hàng
hóa đã đăng ký kiểm tra, trong đó có 11 lô hàng hóa không đạt yêu cầu.
Đối với các vi phạm được phát hiện qua kiểm tra, các Chi cục đã xử lý
tạm dừng lưu thông, tạm dừng sản xuất theo thẩm quyền và chuyển hồ sơ để xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định (phạt tiền, yêu cầu tái xuất, tái chế…)
7. Hoạt động đo lường, thử nghiệm phục vụ quản lý nhà nước
a) Hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
Kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường đã trở
thành hoạt động thường xuyên trong hệ thống quản lý đo lường của các tỉnh,
thành phố trong vùng. Theo số liệu báo cáo từ các Chi cục, giai đoạn 2014-2017
7
kết quả kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường của
các tỉnh, thành phố như sau:
- Về kiểm định: các Chi cục đã kiểm định được 1.299.390 phương tiện đo
các loại (công tơ đo điện 1 pha, 3 pha; cân phân tích; cân kỹ thuật; cân ô tô;
taximet; cột đo xăng dầu; áp kế, huyết áp kế; xi téc ô tô; đồng hồ đo nước
lạnh...). Qua kiểm định, đã phát hiện 20.546 phương tiện đo không đạt yêu cầu.
Hoạt động kiểm định đối chứng cũng được các Chi cục quan tâm thực
hiện. Giai đoạn 2014-2017, các Chi cục đã tiến hành kiểm định 22.241 phương
tiện đo (công tơ điện, đồng hồ nước lạnh), trong đó phát hiện 1.133 phương tiện
đo không đạt yêu cầu.
- Về hiệu chuẩn: các Chi cục đã hiệu chuẩn 46.189 phương tiện đo, chuẩn
đo lường, trong đó phát hiện 1.304 phương tiện đo, chuẩn đo lường không đạt
yêu cầu;
- Về thử nghiệm: các Chi cục đã tiến hành thử nghiệm 25.114 phương tiện
đo, chuẩn đo lường, trong đó có 1.988 phương tiện đo, chuẩn đo lường không
đạt yêu cầu.
Việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đã góp phần giảm thiểu tình
trạng gian lận trong giao dịch mua bán, đảm bảo chất lượng của phương tiện đo,
chuẩn đo lường thông qua việc giảm thiểu độ lệch của thiết bị, qua đó, góp phần
tích cực đảm bảo đo lường trong thương mại hàng hoá.
b) Hoạt động thử nghiệm phục vụ quản lý nhà nước
Giai đoạn 2014-2017, các phòng thử nghiệm của các Chi cục đã tiến hành
thử nghiệm 1.424 mẫu sản phẩm, hàng hóa với các chỉ tiêu hóa sinh, cơ lý, điện
của các mẫu sản phẩm, hàng hóa như thử nghiệm mẫu công tơ điện tử, ure trong
nước mắm, xăng chứa aceton, dầu DO, biodiesel, hàm lượng formadehyt trong
quần áo, thử nghiệm mũ bảo hiểm... phục vụ hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám
định theo yêu cầu quản lý và nhu cầu sản xuất, kinh doanh trên địa bàn. Đặc
biệt, phòng thử nghiệm của một số TTKT trực thuộc Chi cục đã được công nhận
phù hợp với tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 - Yêu cầu chung về năng lực phòng thử
nghiệm, hiệu chuẩn (Thái Bình, Hải Phòng...), nhờ đó đã nâng cao sự tin cậy của
kết quả thử nghiệm, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của quản lý nhà nước
về CLSPHH, cũng như giảm chi phí thử nghiệm cho các cơ sở, doanh nghiệp
trong thời kỳ kinh tế khó khăn khi kết quả thử nghiệm tại các phòng thử nghiệm
này được công nhận ở mọi nơi.
Các Chi cục cần tiếp tục tham mưu Sở KHCN để Sở KHCN tham mưu
UBND tỉnh, thành phố đầu tư nâng cao năng lực thử nghiệm nói riêng, đo lường
– thử nghiệm nói chung trên địa bàn tỉnh, thành phố để nâng cao hiệu lực, hiệu
quả của hoạt động quản lý nhà nước tại địa phương cũng như để giảm tải chi phí
đi lại cho các doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế khó khăn khi phải mang mẫu
đi thử nghiệm ở địa bàn tỉnh, thành phố khác.
8. Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng
8
Các Chi cục đã tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng suất và
chất lượng (NSCL) bằng nhiều hoạt động khác nhau như hướng dẫn xây dựng
tiêu chuẩn cơ sở; hướng dẫn công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp chuẩn,
hợp quy; cung cấp các thông tin, hỏi - đáp về TBT, tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp
áp dụng các HTQLCL, công cụ cải tiến năng suất…
Để việc hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao NSCL có tính hệ thống và trở
thành phong trào xuyên suốt trong cả nước, ngày 21/5/2010, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 712/QĐ-TTg về Chương trình quốc gia Nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến
năm 2020 (Chương trình 712).
Triển khai thực hiện Chương trình 712, đến nay, 07/11 tỉnh, thành phố đã
phê duyệt các dự án nâng cao NSCL sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở địa phương mình (Hà Nội, Thái Bình, Hải Dương, Hưng Yên, Hải
Phòng, Nam Định, Quảng Ninh). Tuy nhiên, các dự án năng suất chất lượng tại
địa phương được phê duyệt vào các thời điểm khác nhau trong các năm từ 20102016, do đó, nội dung và kết quả đạt được ở các địa phương ở các mức độ rất
khác nhau. Các hoạt động chính đã triển khai ở địa phương đến nay gồm:
- Thành lập Ban Điều hành/Ban chỉ đạo, tổ công tác dự án NSCL địa
phương;
- Xây dựng quy định về quản lý các nhiệm vụ thuộc dự án; quy định về
định mức kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp;
- Xác định sản phẩm hàng hóa chủ lực của địa phương – đối tượng nâng
cao NSCL; xác định các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm hàng hóa
chủ lực – đối tượng thực hiện các dự án nâng cao NSCL...;
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về Chương trình, dự án NSCL; về
HTQLCL, công cụ cải tiến năng suất...:
+ Tổ chức 81 đợt tuyên truyền, phổ biến (tập huấn, hội thảo, chuyên mục,
phóng sự...);
+ Xây dựng 10 bộ tài liệu dạng chuyên đề phổ biến các kiến thức về
NCSL cho doanh nghiệp;
- Cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ về NSCL
do Bộ KHCN (Tổng cục TCĐLCL) tổ chức trong khuôn khổ dự án 1, 2 của
Chương trình;
- Trực tiếp tổ chức các lớp đào tạo về NSCL cho cán bộ các sở, ban
ngành, doanh nghiệp tại địa phương;
- Tuyên truyền, vận động doanh nghiệp tham gia xây dựng và thực hiện
dự án NSCL tại doanh nghiệp, thực hiện điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng
doanh nghiệp; tư vấn hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng dự án NSCL tại
doanh nghiệp; tư vấn, hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý,
mô hình, công cụ cải tiến NSCL; áp dụng TCVN, QCVN; xây dựng, áp dụng
9
TCCS.... Trong đó, Hải Phòng đã hỗ trợ 03 doanh nghiệp xây dựng dự án NSCL
SPHH trọng điểm;
- Xây dựng mô hình điểm tại 04 doanh nghiệp (áp dụng HTQLCL ISO
9001:2015, ISO 14001:2015, OHSAS 18001:2007);
- Hỗ trợ 312 doanh nghiệp nâng cao NSCL thông qua các hoạt động xây
dựng HTQLCL, áp dụng công cụ cải tiến năng suất, áp dụng TCVN, QCVN, áp
dụng MSMV, xây dựng TCCS; tham gia GTQLCL...;
- Xây dựng và hình thành thư viện về NSCL (Thái Bình: với trên 4000
đầu sách, tài liệu về TCVN, QCVN, VBQPPL; Nam Định: với 2.000 TCVN);
xây dựng chuyên trang điện tử về NSCL (Thái Bình).
Với những kết quả bước đầu thu được nêu trên, có thể nói, dự án nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở địa
phương đã thu hút sự quan tâm đặc biệt của các doanh nghiệp; phong trào năng
suất chất lượng ở các tỉnh, thành phố trong cả nước đã được thúc đẩy hình thành
và phát triển. Thông qua các hoạt động tuyên truyền, tập huấn, nhiều doanh
nghiệp đã có sự thay đổi nhận thức cơ bản về hoạt động nâng cao năng suất chất
lượng trong hoạt động sản xuất của mình. Doanh nghiệp đã được hưởng lợi trực
tiếp từ Chương trình: được hỗ trợ kinh phí tham gia Giải thưởng chất lượng
Quốc gia; kinh phí chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật; kinh phí
áp dụng HTQLCL, công cụ cải tiến năng suất... điều này đã khích lệ động viên
doanh nghiệp mạnh dạn áp dụng các giải pháp để nâng cao năng suất chất lượng
sản phẩm dịch vụ của mình.
Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đạt được, việc triển khai thực hiện
Chương trình còn gặp nhiều khó khăn, cụ thể:
- Đội ngũ cán bộ hoạt động trong lĩnh vực NSCL còn mỏng; số lượng
chuyên gia được đào tạo của địa phương chưa nhiều, do đó chưa hình thành
được đội ngũ chuyên gia của địa phương;
- Việc tuyên truyền, phổ biến còn hạn chế, mức hỗ trợ thấp;
- Các doanh nghiệp trên địa bàn các tỉnh, thành phố phần lớn là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật còn hạn chế, mặc dù đã
được tuyên truyền, phổ biến nhưng nhận thức về năng suất chất lượng tại một số
doanh nghiệp chưa đầy đủ; nhiều doanh nghiệp thiếu nguồn nhân lực, năng lực
kỹ thuật, kinh nghiệm và khả năng làm việc độc lập để triển khai, áp dụng…
Mặt khác kinh phí hỗ trợ rất ít so với kinh phí doanh nghiệp phải bỏ ra để triển
khai một trong các nội dung của Đề án như chứng nhận hệ thống quản lý, chứng
nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật… và một số doanh
nghiệp có tâm lý lo ngại trong vấn đề thanh quyết toán nguồn kinh phí nhà nước
khi được hỗ trợ… do vậy các doanh nghiệp tham gia Đề án còn rất hạn chế;
- Trong quá trình thực hiện dự án có một số doanh nghiệp bỏ tham gia do
doanh nghiệp khó khăn tài chính hoặc doanh nghiệp đang ở thời điểm tập trung
sản xuất;
10
- Ngân sách nhà nước cấp để thực hiện Chương trình còn gặp nhiều khó
khăn như năm 2016 Chi cục Quảng Ninh không được cấp kinh phí để tiếp tục
triển khai Chương trình.
9. Hoạt động tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho Chi cục
Về năng lực kiểm định, hầu hết các Chi cục có khả năng kiểm định được
các phương tiện đo thông dụng thuộc 4 lĩnh vực: khối lượng, dung tích - lưu
lượng, áp suất, điện ở các mức độ khác nhau; một số Chi cục có khả năng kiểm
định taximet; nhiệt kế y học... Đối với các phương tiện đo mà Chi cục có khả
năng kiểm định được, thì đa số phạm vi đo cũng như cấp chính xác còn hạn chế
như cân thông dụng đến 3 tấn, cột đo xăng dầu đến 100 lít/phút…
Năng lực thử nghiệm của các Chi cục cũng rất hạn chế và không đồng
đều. Chi cục Hà Nam hoạt động thử nghiệm thuộc Sở KHCN, trong số các Chi
cục còn lại, khả năng thử nghiệm cũng rất khác nhau. Với năng lực thử nghiệm
như hiện nay thì cũng chưa đủ để đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước về
CLSPHH (thanh tra, kiểm tra, giám định...) nhất là đối với hàng hóa nhạy cảm
được sự quan tâm lớn của xã hội như sản phẩm, hàng hoá điện gia dụng, xăng
dầu khí đốt thương phẩm, mũ bảo hiểm… Do đó, việc đầu tư tăng cường năng
lực đo lường, thử nghiệm và cả con người cho các Chi cục ngày càng trở nên
cấp thiết hơn.
Các tỉnh, thành phố đã chủ động hơn trong việc đầu tư cơ sở vật chất kỹ
thuật (CSVCKT) để nâng cao năng lực đo lường, thử nghiệm nhằm đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Một số tỉnh, thành phố đã xây
dựng dự án đầu tư năng cao năng lực cho Chi cục như xây dựng, cải tạo trụ sở
làm việc, đầu tư trang thiết bị đo lường, thử nghiệm (Hà Nội, Hải Phòng...).
Ngày 15/3/2012 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
317/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực của Trung tâm Ứng
dụng tiến bộ KH&CN, Trung tâm Kỹ thuật TCĐLCL thuộc các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (Quyết định 317). Triển khai thực hiện Quyết định 317,
theo báo cáo các Chi cục gửi về, đến nay, 04/11 tỉnh, thành phố đã phê duyệt dự
án đầu tư tăng cường năng lực cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục
(Thái Bình, Bắc Ninh, Hưng Yên, Nam Định); 02/11 tỉnh đang xem xét phê
duyệt dự án (Ninh Bình; Hải Dương); 01/11 thành phố đang xem xét phê duyệt
chủ trương thực hiện dự án (Hải Phòng); 02/11 tỉnh đang xây dựng dự án (Vĩnh
Phúc, Quảng Ninh); 02/11 tỉnh, thành phố chưa xây dựng dự án (Hà Nội, Hà
Nam). Hiện các Chi cục đã và đang tích cực triển khai các hạng mục của các dự
án được duyệt (xây dựng trụ sở làm việc; mua sắm trang thiết bị đo lường – thử
nghiệm) với tổng số kinh phí được cấp đến thời điểm hiện tại là 127.519 triệu
đồng. Việc thực hiện các dự án góp phần đảm bảo điều kiện làm việc của cán
bộ, viên chức, người lao động của TTKT cũng như góp phần đảm bảo điều kiện
bảo quản, vận hành máy móc, thiết bị. Sau khi đầu tư trang thiết bị, khả năng đo
lường – thử nghiệm của TTKT trực thuộc Chi cục được nâng cao, qua đó góp
phần phục vụ nhu cầu của quản lý nhà nước cũng như đáp ứng hơn nữa nhu cầu
11
đo lường – thử nghiệm của các tổ chức, cơ quan, cá nhân trong và ngoài địa bàn
tỉnh, thành phố.
Ngoài việc đầu tư cho Chi cục/Trung tâm theo Quyết định 317, các tỉnh,
thành phố còn thực hiện các dự án tăng cường cơ sở vật chất khác như Chi cục
Hà Nội thực hiện dự án tăng cường cơ sở vật chất với tổng giá trị gần 100 tỷ
đồng; Chi cục Nam Định còn tăng cường CSVCKT cho các trạm đo lường cấp
huyện (trang bị trạm cân đối chứng...) để đáp ứng nhu cầu kiểm định tại các khu
vực huyện thị...
Như vậy, tính đến nay, 06/11 tỉnh, thành phố đang có các hoạt động đầu
tư tăng cường CSVCKT cho hoạt động TCĐLCL ở địa phương với mức độ khác
nhau. Thông qua việc đầu tư tăng cường CSVCKT, các Chi cục sẽ đáp ứng ngày
càng tốt hơn yêu cầu hoạt động đo lường, thử nghiệm nói riêng, hoạt động
TCĐLCL nói chung trên địa bàn tỉnh, thành phố, góp phần phục vụ hiệu quả
hoạt động quản lý nhà nước về TCĐLCL.
10. Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính nêu trên, các Chi cục còn tích cực triển khai
các hoạt động khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành
về TCĐLCL, cụ thể:
- Tiếp nhận và tham mưu Sở KHCN cấp giấy vận chuyển hàng nguy hiểm
cho các cơ sở, doanh nghiệp. Giai đoạn 2014-2017 đã cấp 60 giấy phép vận
chuyển hàng nguy hiểm (tập trung vào các tỉnh, thành phố Hà Nội, Hải Phòng);
- Tổ chức 30 khóa đào tạo nghiệp vụ về quản lý đo lường, đo lường LPG
trong kinh doanh cho cán bộ, nhân viên trực tiếp quản lý đo lường, đo lường của
các cơ sở kinh doanh LPG; cấp 1.366 giấy Chứng nhận hoàn thành chương trình
đào tạo (tập trung vào các tỉnh, thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh,
Nam Định);
- Tuyên truyền, phổ biến các văn bản liên quan đến hoạt động chứng nhận
đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn cho các doanh
nghiệp liên quan đến việc công bố, sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng
gói sẵn theo quy định; xây dựng quy trình chứng nhận dấu định lượng trên nhãn
hàng đóng gói sẵn; hướng dẫn thủ tục công bố sử dụng định lượng cho các cơ
sở, doanh nghiệp... Giai đoạn 2014-2017 đã cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn cho 24 cơ sở.
III. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
1. Mặt tích cực
- Với vai trò là đầu mối của Sở KHCN về TCĐLCL, các Chi cục đã thực
hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về TCĐLCL tại địa phương; việc phối hợp
với các Sở, Ban, ngành đã được đẩy mạnh, phát huy tích cực vai trò là cơ quan
tham mưu giúp UBND tỉnh, thành phố, Sở KHCN trong công tác quản lý nhà
nước về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương;
12
đã đề xuất với Sở KHCN, UBND tỉnh, thành phố ban hành nhiều văn bản quản
lý về TCĐLCL phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh, thành phố;
- Về mặt cơ cấu tổ chức, các Chi cục đã và đang thiết lập mô hình tổ chức
của Chi cục theo hướng dẫn của Thông tư 29. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi
cục được tách bạch với chức năng quản lý nhà nước về TCĐLCL sẽ là mô hình
tổ chức thống nhất trong cả hệ thống cơ quan TCĐLCL, mô hình này kết hợp
được yêu cầu hỗ trợ kỹ thuật kịp thời cho hoạt động quản lý, đồng thời bảo đảm
được tính độc lập, khách quan của đơn vị cung cấp dịch vụ kỹ thuật;
- Thực hiện các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Bộ KHCN về công tác
TCĐLCL, các Chi cục đã tổ chức tốt các đợt kiểm tra, thanh tra; tham gia có
trách nhiệm trong hoạt động thanh tra, kiểm tra liên ngành về đo lường và
CLSPHH lưu thông trên thị trường, đặc biệt đối với các hàng hóa được quan tâm
về số lượng, chất lượng và an toàn trong thời gian vừa qua như vàng trang sức,
mỹ nghệ, mũ bảo hiểm, xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng, đồ chơi trẻ em, phương
tiện giao nhận xăng dầu...;
- Tích cực hướng dẫn triển khai hoạt động xây dựng và áp dụng HTQLCL
theo TCVN ISO 9001:2008 vào các cơ quan hành chính nhà nước tại địa
phương;
- Một số Chi cục đã mở rộng hoạt động quản lý chất lượng, đo lường
xuống cấp quận, huyện và có kết quả hoạt động tương đối tốt;
- Một số Chi cục đã chủ động đề xuất với Sở KHCN, UBND tỉnh, thành
phố các dự án tăng cường CSVCKT về đo lường, thử nghiệm phục vụ yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Bên cạnh đó, việc Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quyết định 317 là căn cứ pháp lý để các địa phương quan tâm đầu
tư, tăng cường CSVCKT về đo lường, thử nghiệm, khai thác có hiệu quả được
nguồn vốn đầu tư phát triển của tỉnh, thành phố cho hoạt động đầu tư CSVCKT
cho Chi cục, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của quản lý nhà nước về TCĐLCL;
- Phong trào năng suất chất lượng ở các địa phương đang tiếp tục được
hình thành và phát triển. Triển khai các hoạt động của phong trào sẽ thu hút
được sự tham gia của nhiều doanh nghiệp, tổ chức trong xã hội hơn nữa, góp
phần tích cực nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các
doanh nghiệp tại địa phương;
- Các hoạt động tuyên truyền, phổ biến đã giúp doanh nghiệp nâng cao
nhận thức về quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp theo Hiệp định TBT góp
phần hỗ trợ doanh nghiệp trong nước và bảo vệ lợi ích chính đáng cho người
tiêu dùng; mặt khác doanh nghiệp tiếp cận được các cơ sở dữ liệu về TBT của
các thị trường xuất khẩu trọng điểm, tra cứu và khai thác thông tin một cách dễ
dàng và thuận tiện hơn, góp phần nâng cao năng lực và đáp ứng các yêu cầu kỹ
thuật của các thị trường này qua đó giúp cải thiện được khả năng tiếp cận và mở
rộng thị trường xuất khẩu.
2. Một số hạn chế
13
- Về cơ cấu, tổ chức của Chi cục: tỉnh Hà Nam chưa chuyển bộ phận đo
lường – thử nghiệm thuộc Sở KHCN về Chi cục;
- Về triển khai xây dựng, áp dụng HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2008 vào
cơ quan hành chính nhà nước: còn gặp một số khó khăn nhất định như Lãnh đạo
một số tỉnh, thành phố, lãnh đạo một số đơn vị chưa thực sự quan tâm đến công
tác duy trì, cải tiến HTQLCL; sự thay đổi của một số văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến các quy trình được xây dựng, áp dụng chưa được cập nhật kịp
thời vào các quy trình...;
- Về hoạt động Giải thưởng chất lượng Quốc gia: đây là giải thưởng có
tầm cỡ và uy tín, tuy nhiên việc thông tin, tuyên truyền cũng như tác động của
GTCLQG đối với doanh nghiệp còn hạn chế, sức lan tỏa chưa lớn.
- Về thanh tra, kiểm tra:
+ Các trang thiết bị phục vụ thanh tra, kiểm tra nhanh và kinh phí cho
hoạt động kiểm tra CLSPHH còn hạn chế, đặc biệt trên một số lĩnh vực hoạt
động nhạy cảm như xăng dầu, vàng, thép...; việc phối hợp trong công tác kiểm
tra chất lượng sản phẩm theo Quyết định 36/2010/QĐ-TTg ở một số địa phương
còn bất cập và gặp nhiều khó khăn;
+ Chưa có trang thiết bị kiểm tra đặc thù về đo lường trong kinh doanh
xăng dầu để thường xuyên, chủ động kiểm tra đối với các cơ sở kinh doanh xăng
dầu;
+ Trước tháng 3/2017 Chi cục không có chức năng thanh tra chuyên
ngành; Chi cục trưởng, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành không có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính về TCĐLCL. Điều này ảnh hưởng hiệu lực
và hiệu quả của hoạt động quản lý của Chi cục tại các địa phương;
- Về triển khai Chương trình 712: ở một số địa phương, việc phê duyệt dự
án nâng cao năng suất và chất lượng chậm so với thời hạn quy định; kinh phí
phân bổ thực hiện dự án còn hạn chế; đội ngũ chuyên gia về năng suất chất
lượng còn thiếu và yếu; số lượng doanh nghiệp tham gia Chương trình còn hạn
chế...;
- Về đầu tư tăng cường CSVCKT cho Chi cục: nhiều tỉnh, thành phố chưa
có dự án đầu tư tăng cường CSVCKT cho Chi cục nên khả năng đáp ứng nhu
cầu đo lường – thử nghiệm trên địa bàn còn hạn chế.
IV. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Về tham mưu, xây dựng, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện văn
bản quản lý
Tích cực tham mưu cho Sở KHCN ban hành hoặc trình UBND tỉnh ban
hành các văn bản quản lý về lĩnh vực TCĐLCL tại địa phương (như sửa đổi, bổ
sung chức năng, nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành cho Chi cục TCĐLCL...); tích
cực tuyên tuyền, phổ biến và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về
TCĐLCL nhằm nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
14
TCĐLCL tại địa phương, đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi ngày càng cao của kinh tế-xã
hội.
2. Về lĩnh vực tiêu chuẩn chất lượng
- Tiếp tục hướng dẫn các cơ sở, doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn cơ sở,
công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy; đẩy mạnh
hướng dẫn doanh nghiệp tham gia sử dụng mã số mã vạch;
- Triển khai việc quản lý chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ lưu thông
trên thị trường; mũ bảo hiểm; xăng dầu; LPG, đồ chơi trẻ em; thiết bị điện –
điện tử; EMC, thép làm cốt bê tông…;
- Về hoạt động xây dựng và áp dụng HTQLCL vào hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước: tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định
số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng
HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan hành chính, tổ
chức thuộc hệ thống cơ quan nhà nước.
3. Về lĩnh vực đo lường
- Triển khai thực hiện kiểm định đối chứng trên địa bàn (đối với các địa
phương chưa triển khai);
- Tăng cường hướng dẫn hỗ trợ cơ sở, doanh nghiệp thực hiện công bố sử
dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn,
- Chi cục TCĐLCL chủ trì, phối hợp tổ chức tập huấn chuyên môn,
nghiệp vụ kiểm tra nhà nước về đo lường đối với phương tiện đo, phép đo, hàng
đóng gói sẵn cho các cơ quan nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên
địa bàn địa phương theo phân công;
4. Về lĩnh vực thanh tra, kiểm tra về TCĐLCL
- Tăng cường nhân lực cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng
hóa ở địa phương;
- Đầu tư trang thiết bị kiểm tra nhanh phục vụ công tác kiểm tra chất
lượng xăng dầu, mũ bảo hiểm, điện - điện tử, đồ chơi trẻ em;
- Tăng cường thực hiện kiểm tra đặc thù đối với phép đo về vàng, xăng
dầu, taximet...;
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ thanh tra, kiểm
tra nhà nước về TCĐLCL và nghiệp vụ xử lý các vi phạm;
- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra đo lường, chất lượng SPHH và
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng liên quan tại địa phương trong xử
lý vi phạm chất lượng SPHH.
5. Về thực hiện các Chương trình/Đề án về TCĐLCL
Ưu tiên tập trung nguồn lực (nhân lực, vật lực...) để triển khai thực hiện
có hiệu quả các Chương trình/Đề án về TCĐLCL đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt để đạt được mục tiêu của Chương trình/Đề án đặt ra đến năm 2020, cụ
thể:
15
- Chương trình quốc gia Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020 ban hành theo Quyết định
số 712/QĐ-TTg ngày 21/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
- Đề án nâng cao năng lực cho trung tâm ứng dụng KH&CN, trung tâm kỹ
thuật TCĐLCL thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành theo
Quyết định số 317/QĐ-TTg ngày 15/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ;
- Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính
phủ về việc áp dụng HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ
quan hành chính, tổ chức thuộc hệ thống cơ quan nhà nước;
- Phối hợp với Tổng cục xây dựng, thực hiện Đề án hỗ trợ doanh nghiệp
Việt Nam tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh và hội nhập quốc tế đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
6. Về hoạt động TBT
- Tiếp tục nâng cao nhận thức của doanh nghiệp trong việc khai thác
quyền tham gia góp ý kiến đối với các biện pháp kỹ thuật của các nước Thành
viên WTO khác để bảo vệ lợi ích các nhà xuất khẩu Việt Nam tại các thị trường
xuất khẩu;
- Phối hợp với Bộ KHCN xây dựng kế hoạch về ứng dụng công nghệ
thông tin hoặc hoàn thiện các trang tin, các cơ sở dữ liệu về TBT của đơn vị để
chủ động cập nhật, cung cấp, xử lý thông tin về TBT khi có yêu cầu nhằm bảo
đảm Cổng thông tin TBT hoạt động có hiệu quả theo yêu cầu đề ra;
- Tăng cường tập huấn đào tạo và nâng cao năng lực cho cán bộ công tác
TBT để đảm bảo thực thi tốt các nghĩa vụ về TBT trong thời kỳ hội nhập mới;
tăng cường trao đổi kinh nghiệm giữa các điểm TBT trong khu vực để triển khai
hiệu quả hoạt động TBT tại địa phương./.
16
PHỤ LỤC
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2014-2017
CỦA CÁC CHI CỤC TCĐLCL VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
1. Cơ cấu tổ chức
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Chi cục
Số lượng phòng
chuyên môn, nghiệp
vụ
Đơn vị sự nghiệp
trực thuộc
Tổng số nhân lực
6
3
4
4
3
3
4
3
5
3
4
1
0
1
1
1
1
1
1
1
1
1
48
4
24
28
33
22
50
30
59
29
32
Hà Nội
Hà Nam
Thái Bình
Bắc Ninh
Hải Dương
Ninh Bình
Vĩnh Phúc
Hưng Yên
Hải Phòng
Nam Định
Quảng Ninh
2. Hoạt động quản lý tiêu chuẩn
Hướng dẫn xây
dựng TCCS
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Chi cục
Hà Nội
Hà Nam
Thái Bình
Bắc Ninh
Hải Dương
Ninh Bình
Vĩnh Phúc
Hưng Yên
Hải Phòng
Nam Định
Quảng Ninh
Tổng:
Hướng dẫn công bố
tiêu chuẩn
áp dụng
Phổ biến áp dụng
TCVN
Số loại
Số cơ sở
Số cơ sở
Số TCCS
SPHH
Số cuộc
được
được
được xây
được công phổ biến
hướng
hướng
dựng
bố TC áp
TCVN
dẫn
dẫn
dụng
73
22
44
18
150
6
95
150
24
60
30
672
170
22
80
51
120
9
95
300
15
60
129
1051
73
80
7
150
6
95
50
10
30
501
1
12
103
247
120
7
12
171
39
30
741
Số lượng
TCVN
được phổ
biến
10
20
1
110
50
45
5
110
4
12
3
160
15
5
10
240
3. Hoạt động công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy
Kết quả kiểm tra hoạt động công bố hợp chuẩn,
Số lượng hồ sơ
hợp quy
tiếp nhận đã cấp
Thông báo tiếp Kết quả kiểm tra Kết quả kiểm Kết quả xử lý
tra công bố
sau khi kiểm
nhận
công bố HC
HQ
tra
TT
Chi cục
Số hồ Số hồ
Số
Số
sơ đình sơ hủy
Số đạt
Công
Công
Số đạt
không
không chỉ kết bỏ kết
yêu
bố hợp bố hợp
yêu cầu đạt yêu
đạt yêu quả
quả
cầu
chuẩn
quy
cầu
cầu
tiếp
tiếp
nhận nhận
1 Hà Nội
71
275
71
0
71
0
2 Hà Nam
4
3 Thái Bình
84
23
36
0
3
0
4 Bắc Ninh
67
33
5 Hải Dương
60
17
6 Ninh Bình
38
168
7 Vĩnh Phúc
1
13
1
0
4
4
8 Hưng Yên
171
80
171
80
9 Hải Phòng
39
163
57
0
201
3
10 Nam Định
6
1
6
0
1
0
11 Quảng Ninh
18
Tổng:
559
773
342
80
280
7
0
0
4. Hoạt động triển khai xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo
TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước
TT
1
2
3
4
5
Chi cục
Hà Nội
Hà Nam
Thái Bình
Bắc Ninh
Hải Dương
Tình hình
phê duyệt
kế hoạch và
dự trù kinh
phí thực
hiện
Đã Chưa
phê phê
duyệt duyệt
X
X
X
X
X
Tình hình xây dựng, áp dụng
HTQLCL tại các cơ quan
Số lượng
thuộc đối tượng bắt buộc áp cơ quan
dụng
thuộc đối
tượng
khuyến
Tổng Số lượng Số lượng cơ
số cơ cơ quan quan chưa khích áp
dụng đã
quan đã công
công bố
công bố
bố
HTQLCL
HTQLCL
HTQLCL phù hợp
phù hợp TCVN ISO phù hợp
TCVN
TCVN
9001
ISO 9001 Đang Chưa ISO 9001
xây xây
dựng dựng
68
50
7
11
128
25
25
0
41
41
0
0
0
40
38
2
66
44
44
85
2
Tình hình
kiểm tra việc
xây dựng, áp
dụng, duy trì
tại các cơ quan
Số
lượng
cơ
quan
đã
được
kiểm
tra
68
6
41
104
85
Số
lượng
cơ
quan
chưa
được
kiểm
tra
19
0
0
-
6
7
8
9
10
11
Ninh Bình
Vĩnh Phúc
Hưng Yên
Hải Phòng
Nam Định
Quảng Ninh
Tổng:
X
X
X
X
X
X
44
48
53
46
48
49
506
44
48
47
46
48
49
480
6
13
0
13
123
15
223
186
826
44
123
41
34
48
26
620
12
31
5. Hoạt động mã số mã vạch, GTCLQG
Hướng dẫn
doanh nghiệp
áp dụng MSMV
TT
Chi cục
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Hà Nội
Hà Nam
Thái Bình
Bắc Ninh
Hải Dương
Ninh Bình
Vĩnh Phúc
Hưng Yên
Hải Phòng
Nam Định
Quảng Ninh
Tổng:
Hoạt động Giải thưởng Chất lượng quốc gia
Số DN Số DN
Số DN
Số DN được
được
đăng Số DN
được hướng
phổ
ký
đạt giải
hướng
dẫn
biến về
tham CLQG
dẫn
thay đổi hoạt
gia
Việt
cấp
lại và
động
GTCL
Nam
mới
ngừng GTCL
QG
sử dụng
QG
2
55
100
15
25
43
240
2
0
2
75
100
30
110
31
150
200
30
68
794
15
4
6
8
2
7
3
1
10
19
75
6
4
5
5
6
3
10
9
48
Số DN
Số DN đạt giải
đạt giải thưởng
vàng CL quốc
CLQG tế Châu
Việt Á – Thái
Nam
Bình
Dương
5
1
1
3
1
1
1
2
3
18
Số DN
được
tôn vinh
khen
thưởng
tại địa
phương
2
0
0
5
4
0
5
0
0
1
3
0
3
17
6. Hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
Kiểm định đối
Hiệu chuẩn
Thử nghiệm
chứng
Số
Số
Số
Số
Số
Số lượng
Số lượng
Số lượng
lượng lượng lượng
lượng
lượng
đạt yêu
đạt yêu
đạt yêu
đã thưc đạt yêu đã thưc
đã thưc
đã thưc
cầu
cầu
cầu
hiện
cầu
hiện
hiện
hiện
60000 57870
Kiểm định
TT Chi cục
1
2
3
4
5
6
7
Hà Nội
Hà Nam
Thái Bình
Bắc Ninh
Hải Dương
Ninh Bình
Vĩnh Phúc
544000 527000
16425 16425
143210 143210
17092 16359
311854 311628
0
0
2874
8240
2874
7507
0
1137
32216
3
200
1137
31112
1500
1394
1775
17
590
0
1394
1775
17
102
8
Hưng Yên
9 Hải Phòng
10 Nam Định
11 Quảng Ninh
Tổng:
30913
89775
68021
18100
30456
89775
68021
18100
3950
3700
7150
7000
1299390
1278844
22214
21081
7636
5000
7636
5000
5550
12238
2050
5550
12238
2050
46189
44885
25114
23126
7. Hoạt động kiểm tra nhà nước về đo lường
a) Hoạt động kiểm tra phương tiện đo, phép đo
Phương tiện đo
TT
Chi cục
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Hà Nội
Hà Nam
Thái Bình
Bắc Ninh
Hải Dương
Ninh Bình
Vĩnh Phúc
Hưng Yên
Hải Phòng
Nam Định
Quảng Ninh
Tổng:
Số đợt
kiểm
tra
80
6
11
10
15
12
1
85
35
15
270
Số cơ
sở
được
kiểm
tra
80
11
100
292
211
301
17
559
739
305
135
2750
Phép đo
Số
Số cơ
phép
Số
Số PTĐ
Số đợt
sở
Số PTĐ
đo
trường
được
kiểm được
vi phạm
được hợp vi
kiểm tra
tra
kiểm
kiểm phạm
tra
tra
159
2365
159
304
15
115
2
11
80
300
3
3933
100
10
292
511
27
934
1
6
274
273
1
3022
23
9
268
1565
741
84
1
9
92
32049
419
16
148
414
6
693572 287888
132
511
20
13543
214
12
194
350
8
594048
0
3
6
12
0
1344622 288732
218
1493
4112
77
b) Hoạt động kiểm tra lượng của hàng đóng gói sẵn, kiểm tra hoạt động kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
Lượng của hàng đóng gói sẵn
TT
Chi cục
Số đợt
kiểm
tra
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Hà Nội
Hà Nam
Thái Bình
Bắc Ninh
Hải Dương
Ninh Bình
Vĩnh Phúc
Hưng Yên
Hải Phòng
196
2
3
1
3
1
1
6
-
Số lượng
cơ sở
được
kiểm tra
Số hàng
đóng gói
sẵn được
kiểm tra
196
6
56
13
69
3
6
26
-
523
300
56
120
65
46
130
4
Số
trường
hợp vi
phạm
111
21
2
19
0
5
36
Hoạt động kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm
Số tổ
Số
chức
Số đợt
trường
KĐ, HC,
kiểm tra
hợp vi
TN được
phạm
kiểm tra
2
2
10
5
0
2
16
0
1
3
2
1
1
0
-
- Xem thêm -